Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 248 trang )

Chơng trình khcn cấp nhà nớc KX 01
Kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa





Đề tài KX 01.05







(Báo cáo tổng hợp)


Chủ nhiệm đề tài: PGS. TSKH Nguyễn Bích Đạt
Bộ Kế hoạch và Đầu t





6548
21/9/2007


Hà Nội, năm 2005



1
Chơng trình khCN cấp nhà nớc KX 01
Kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa





Đề tài KX 01.05





(Báo cáo tổng hợp)


Thành viên tham gia đề tài:
1. PGS.TSKH Nguyễn Bích Đạt, Bộ KH&ĐT, chủ nhiệm
2. GS.TSKH Nguyễn Mại, Phó chủ nhiệm
3. GS.TS Mai Ngọc Cờng, ĐH KTQD, th ký
4. GS. TS Chu Văn Cấp, HV CTQG HCM thành viên
5. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Bộ KH&ĐT, thành viên
6. TS. Trần Ngọc Hng, Bộ KH&ĐT,thành viên
7. TS. Nguyễn Văn Thanh, ĐH Thơng mại, thành viên
8. Ths. Mai Thị Thu, Bộ KH&ĐT,thành viên
9. Ths. Nguyễn Bá Cờng, Bộ KH&ĐT,thành viên
10. Ths. Hồ Thị Hải Yến, ĐH KTQD, thành viên
11. CN. Nguyễn Nội, Bộ KH&ĐT, thành viên

12.
CN. Phạm Mạnh Dũng, Bộ KH&ĐT, thành viên



Hà Nội, năm 2005

2

Những chữ viết tắt


ASEAN:
Hiệp hội các nớc Đông Nam á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do
ADB
Ngân hàng phát triển châu á
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
ASEM
Diễn đàn hợp tác kinh tế á - Âu
BOI: Uỷ ban đầu t Thái Lan
BOT: Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
BTO Xây dựng Chuyển giao Kinh doanh
BT Xây dựng Chuyển giao
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CEPT Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung
CNTBNN Chủ nghĩa t bản nhà nớc
DNĐTNN Doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
ĐTNN Đầu t nớc ngoài

ĐPT Đang phát triển
DNCVĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
GATT Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ
G7 Bảy nớc công nghiệp phát triển
EU Liên minh Châu Âu
EVN Tổng công ty điện lực Việt Nam
ĐTNN Đầu t trực tiếp nớc ngoài
FIZ Khu đầu t nớc ngoài
FXZ Khu xuất khẩu tự do
HĐHTKD Hợp đồng, hợp tác kinh doanh
KHKT Khoa học kỹ thuật
KH&ĐT Kế hoạch và đầu t
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN, KCX, KCNC,
KKTM
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế mở
LDC Các nớc chậm phát triển
MFN Quy chế tối huệ quốc
M&A Mua lại và sáp nhập
MOFTEC Bộ Mậu dịch đối ngoại và hợp tác kinh tế Trung quốc
NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NT Quy chế đãi ngộ quốc gia
NICs Các nớc công nghiệp mới

3
SCCI Uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t
OECD Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế
ODA Viện trợ không hoàn lại
WB Ngân hàng thế giới

WTO Tổ chức thơng mại thế giới
TNCs Công ty đa quốc gia
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TI Chuyển giao quốc tế
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XKTB Xuất khẩu t bản
VAT Thuế giá trị gia tăng
VNPT Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam


4

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế kinh tế quốc tế và cách mạng
khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nớc, nhất là các nớc đang phát
triển nh Việt Nam. Quốc gia nào thu hút đợc nhiều và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn quốc tế thì có cơ hội tăng trởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển so với các nớc công nghiệp. Chính vì thế, cạnh
tranh quốc tế trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ; thế giới đang bị
cuốn hút vào hoạt động đổi mới thể chế, cải thiện môi trờng kinh doanh, tổ
chức lại hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thu hút đợc nhiều nhất nguồn
vốn quốc tế cho đất nớc.
Từ khi thực hiện đờng lối Đổi mới, luật ĐTNN và các chủ trơng,
chính sách, văn bản pháp luật khác có liên quan đã đợc ban hành; nhờ đó
nguồn vốn ĐTNN đã tăng lên và có tác động tích cực vào việc thực hiện các
mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. ĐTNN chiếm
tỷ trọng đáng kể trong vốn đầu t xã hội, góp phần quan trọng gia tăng kim

ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, tham
gia gần 15% GDP của nớc ta hiện nay, tạo ra tác động tổng hợp trong việc
tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo vào bồi dỡng
một đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề, làm thay đổi
rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở nớc ta, thu hẹp dần khoảng cách
về trình độ phát triển của Việt Nam so với các nớc trong khu vực, nâng dần
vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới.
Sau thời kỳ tăng trởng mạnh mẽ hoạt động đầu t nớc ngoài từ 1991
đến 1997, là giai đoạn suy giảm rõ rệt từ 1998 đến 2003; năm 2004 có dấu
hiệu phục hồi và năm 2005 ĐTNN đã đạt đợc những thành quả đáng khích
lệ, báo hiệu một làn sóng đầu t quốc tế mới vào Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu vấn đề khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN là có tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Trên thế giới đã có hàng chục công trình nghiên cứu về ĐTNN dới
nhiều khía cạnh khác nhau. Hàng năm UNCTAC, OECD, ASEAN đã công bố
các Báo cáo tổng kết đầu t quốc tế và khu vực.

5
ở Việt Nam, từ khi thực hiện Luật Đầu t nớc ngoài năm 1987 đến
nay cũng đã có một số Đề tài cấp Nhà nớc nh Đề tài KHXH03.05, Đề tài
cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và đầu t, các báo cáo tổng kết ĐTNN thời kỳ 1991-
1995, thời kỳ 1996- 2000; một số luận án tiến sĩ, thạc sỹ kinh tế về ĐTNN tại
Việt Nam và kinh nghiệm thu hút, sử dụng ĐTNN của các nớc trong khu
vực.
Tuy vậy, cho đến nay cha có công trình nghiên cứu một cách toàn diện
về khu vực kinh tế có vốn ĐTNN với t cách là một bộ phận cấu thành nền
kinh tế quốc dân của nớc ta.
Do vậy, đề tài Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài - vị trí vai
trò của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, trong khuôn khổ chơng trình KHCN cấp Nhà nớc KX.01 Kinh

tế thị trờng định hớng XHCN nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, kiến nghị một hệ thống giải pháp trớc mắt và
lâu dài để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn quốc tế trong chiến lợc kinh tế
- xã hội dài hạn.

2- Mục tiêu của đề tài
Làm rõ bản chất, vị trí, vai trò của khu vực kinh tế ĐTNN và mối quan
hệ của nó với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Kiến nghị những chính sách và giải pháp nhằm phát huy tác dụng của
khu vực kinh tế ĐTNN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đầu t n
ớc ngoài bao gồm đầu t trực tiếp - FDI, đầu t gián tiếp - FPI
và một số nguồn vốn quốc tế khác.
Đề tài này nghiên cứu khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài; do vậy
đối tợng nghiên cứu là đầu t trực tiếp nớc ngoài - FDI. Việc đề cập đến đầu
t gián tiếp FPI - và các nguồn vốn quốc tế khác chỉ trong trờng hợp có liên
quan đến đối tợng nghiên cứu của Đề tài - FDI.
ĐTNN bao gồm cả đầu t của ngời nớc ngoài vào một nớc và đầu t
của ngời nớc đó ra nớc ngoài. Do hoạt động đầu t của ngời Việt Nam ra
nớc ngoài cha nhiều, cha đủ để nghiên cứu, khái quát hoá để tìm ra quy

6
luật vận động của nó; do vậy đề tài này chỉ nghiên cứu về ĐTNN vào
Việt Nam.

4. Cách tiếp cận, phơng pháp nghiên cứu

- Dựa vào phơng pháp luận của học thuyết Mác- Lênin, vận dụng sáng
tạo vào Việt Nam với tinh thần đổi mới t duy để xây dựng các luận cứ khoa
học phù hợp với điều kiện của kinh tế thị trờng hiện đại và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Kế thừa có chọn lọc và phát triển những kết quả của những công trình
đã có ở trong và ngoài nớc, thu thập và xử lý những thông tin mới nhất liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tổng kết, đánh giá thực tiễn của Việt Nam để làm rõ bản chất, vị trí,
vai trò của ĐTNN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam,
phát hiện các vấn đề và xu hớng phát triển của thành phần kinh tế này. Đề
tài đã phối hợp với BCN nhiệm Chơng trình KX.01 và độc lập tiến hành khảo
sát tại các tỉnh phía Nam và phía Bắc, ở Trung Quốc và ASEAN.
- Đề tài đã tổ chức hai cuộc Hội thảo, tham gia hai cuộc Hội thảo về
KCN, KCX do Bộ Kế hoạch và Đầu t, Tạp chí Cộng sản, tỉnh Thanh Hoá và
Đồng Nai và các Hội thảo khoa học do Ban chủ nhiệm Chơng trình KX.01 tổ
chức.
- Tham gia nghiên cứu đề tài có hơn 30 nhà khoa học trong nớc.

5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo và 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài
Chơng II: Thực trạng của ĐTNN trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở nớc ta
Chơng III: Nâng cao vị thế và vai trò của ĐTNN trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam





7
Chơng I
Những vấn đề chung về khu vực
kinh tế có vốn ĐTNN

1.1. Bản chất, vai trò của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN
1.1.1. Khái niệm và đặc trng
1.1.1.1. Quan điểm của V.I. Lê nin về ĐTNN
Đầu t nớc ngoài là hiện tợng kinh tế quốc tế, xuất hiện trong thời kỳ
chuyển từ chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa t bản độc quyền.
Hiện tợng này bắt nguồn từ các nớc có trình độ phát triển t bản chủ nghĩa
cao nh Anh, Đức vào thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Vào thời kỳ này, các công ty của Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha đi đầu trong hoạt động XKTB. Tiếp theo là các công ty của Pháp, Đức,
Mỹ cũng đã mở rộng hoạt động đầu t ra nớc ngoài để khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên dồi dào và nguồn lao động rẻ mạt ở các nớc thuộc địa,
phục vụ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp ở chính quốc.
Năm 1871, nớc Anh đã xuất khẩu t bản ra nớc ngoài 800 triệu Xtec-
linh, đến năm 1913 con số này lên tới 3,5 tỷ Xtec-linh Việc XKTB của Đức
bắt đầu từ những năm 70-80 của thế kỷ XIX và có quy mô ngày càng lớn.
Với việc mở rộng phạm vi thống trị của độc quyền ra các nớc, hàng
loạt các công ty độc quyền đa quốc gia, xuyên quốc gia đã tham gia vào hoạt
động XKTB thông qua khai thác các nguồn tài nguyên ở nớc ngoài nh dầu
mỏ ở Mêhicô (Công ty Standard Oil) của Rốc-cơ-phen-lơ năm 1870, các kim
loại quý (Liên minh khai thác quặng đồng, Tập đoàn Nic-ken quốc tế) hoặc
cao su ở Sumatra (Tập đoàn cao su của Mỹ). Một loạt các công ty khác mở
rộng hoạt động sản xuất ở nớc ngoài nh tập đoàn Singer, National Cash,
Register Company, International Harvester (bây giờ là Navistar) và Reminton
của Mỹ. Năm 1870, hãng xe hơi Daimler-Benz (Đức) đợc thành lập. Năm

1899 hãng này đã xây dựng một x
ởng lắp ráp ở Viên (áo) sau đó thành lập
những chi nhánh với sự góp vốn của các bên để sản xuất xe hơi. Năm 1888
một công ty của Mỹ đã xây dựng các chi nhánh lắp ráp xe hơi ở nớc ngoài do
mua đợc giấy phép sản xuất xe hơi của hãng Daimler-Benz. Năm 1903, do
chế độ thuế quan quá cao ở Ca-na-đa, các hãng sản xuất xe hơi của Mỹ là
Ford và General Motors đã thành lập các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hơi ở Ca-

8
na-đa. Theo sau những tập đoàn này là những công ty nổi tiếng khác nh
Cable Telephone, Eastman Kodak và Westing House. Những công ty này chủ
yếu đa các sản phẩm của họ sang những nớc lân cận nh Ca-na-đa và Mê-
hi-cô, sau đó sang các nớc châu Âu.
Trong thời kỳ giữa hai cuộc đại chiến thế giới vào nửa đầu thế kỷ thứ
20, hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung bị suy giảm, nhng FDI thì phát
triển chiếm đến 1/4 tổng đầu t quốc tế; nớc Mỹ đã nổi lên thay thế nớc
Anh, là nớc cho vay lớn nhất thế giới.
Sau cuộc đại chiến thế giới lần thứ hai, do nhu cầu của công cuộc tái
thiết kinh tế ở nhiều quốc gia và do điều kiện giao lu quốc tế trở trên thuận
lợi hơn nên FDI đã gia tăng mạnh mẽ. Sau đó vào thập kỷ 60, 70 của thế kỷ
trớc, thế giới đã chứng kiến sự tăng trởng chậm lại của FDI, nhng nớc
Anh lại nổi lên nh là nớc cho vay quốc tế lớn nhờ vào việc bội thu từ nguồn
dầu lửa ở Biển Bắc và chủ trơng nới lỏng kiểm soát ngoại hối.
Từ đầu thập kỷ 80 đến nay FDI đã có sự tăng trởng liên tục; Mỹ trở
thành nớc đầu t ra ngoài lớn nhất, đồng thời là nớc tiếp nhận FDI nhiều
nhất, có tỷ lệ tiếp nhận ròng âm. Nhiều nớc công nghiệp mới trên thế giới
nh Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông và Đài Loan ở Châu A', Brazil,
Achentina, Chilê ở Châu Mỹ đã tham gia tích cực vào hoạt động đầu t quốc
tế. Một số nớc đang phát triển và các nớc chuyển đổi cơ chế kinh tế nh
Trung Quốc, Nga, Việt Nam cũng tham gia vào trò chơi quốc tế trong việc thu

hút FDI. Có thể nói rằng, hai thập niên cuối của thế kỷ thứ 20 và những năm
đầu của thế kỷ thứ 21, hoạt động FDI của thế giới đã trở nên nhộn nhịp hơn,
số nớc tham gia nhiều hơn nhờ vào môi trờng quốc tế thuận lợi về chính trị
là hoà bình và hợp tác, về công nghệ là các cuộc cách mạng công nghệ thông
tin, giao thông vận tải đã rút ngắn khoảng cách về thời gian và không gian
giữa các nớc, về kinh tế là xu thế tự do hoá chu chuyển vốn trên phạm vi toàn
cầu và việc nới lỏng kiểm soát ngoại hối ở nhiều nớc.
Đứng trớc tình hình mới, nhiều lý thuyết đã đợc đa ra để giải thích
hiện tợng mang tính khách quan này. Trong đó, lý thuyết của V.I. Lênin có ý
nghĩa quan trọng.
V.I. Lê nin đã có một số tác phẩm đề cập đến ĐTNN. Trong thời kỳ
chính sách kinh tế mới ở nớc Nga, V.I. Lê nin đã đề ra các chính sách quan
trọng, kể cả tô nhợng để thu hút vốn và công nghệ của các nớc phơng Tây
phục vụ cho công cuộc chấn hng kinh tế của nớc Nga, vốn đã bị kiệt quệ

9
trong đại chiến thế giới lần thứ nhất và việc thực hiện "Chủ nghĩa cộng sản
thời chiến".
Trong cuốn sách Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa
t bản, V.I. Lênin đã coi hoạt động đầu t quốc tế, bao gồm FDI là xuất khẩu
t bản (XKTB).
Theo V.I. Lê nin thì XKTB khác với xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu
hàng hoá là việc đa hàng hoá đợc sản xuất ở trong nớc ra nớc ngoài thực
hiện giá trị và giá trị thặng d đợc sản xuất ra ở trong nớc. Xuất khẩu hàng
hoá đã gia tăng trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa
t bản vào cuối thế kỷ thứ XV. Do nhu cầu tích luỹ nguyên thuỷ t bản, Tây
Ban Nha, Italia, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp , đã có nhu cầu buôn bán
với các nớc Châu Mỹ. Những nhà buôn Phơng Tây xuất khẩu hàng hóa thủ
công, mỹ nghệ, hàng công nghiệp nhẹ, sang các nớc này và mang về những
khoản tiền lớn. Nhờ đó, họ đầu t vào việc phát triển kinh tế, đổi mới công

nghệ, thúc đẩy nền kinh tế t bản chủ nghĩa ra đời. Xuất khẩu hàng hoá ngày
càng tăng lên trong thời kỳ chủ nghĩa t bản tự xây dựng nền tảng kinh tế và
bành trớng trên các Châu lục.
XKTB là việc đa t bản ra nớc ngoài để sản xuất ra giá trị và giá trị
thặng d ở đó, là một đặc điểm của thời kỳ phát triển cao của chủ nghĩa t
bản, thời kỳ chủ nghĩa t bản độc quyền.
Theo V.I. Lênin, có hai hình thức XKTB là XKTB hoạt động và XKTB
cho vay. XKTB hoạt động là hình thức mang t bản sang các nớc lạc hậu để
xây dựng những xí nghiệp mới, hoặc mua lại các cơ sở đang hoạt động ở các
n
ớc nhập khẩu t bản, biến nó thành chi nhánh của các công ty mẹ tại chính
quốc. XKTB cho vay là việc cho các nớc lạc hậu vay t bản. Hai hình thức
trên có thể do nhà nớc hoặc do t nhân thực hiện.
V.I.Lênin cũng chỉ ra mục đích của XKTB là lợi nhuận cao, hơn nữa, là
ăn bám bình phơng. Nhận xét này của ông dựa trên quan điểm của Các Mác,
khi coi t bản là của cải tích luỹ từ lao động không công mà tạo thành. Do
vậy, bản thân t bản đã là ăn bám. Việc mang t bản, tức là mang của cải
tích luỹ từ lao động không công ra nớc ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, đó là
thực hiện ăn bám lần thứ hai, ăn bám bình phơng.
1.1.1.2. Về khái niệm ĐTNN
Trong phạm vi toàn thế giới, khoảng 1.500 tỷ USD vốn chu chuyển
hàng ngày, rất đa dạng với nhiều phơng thức và thông qua nhiều kênh giao
dịch. Trong đó có các nguồn vốn đầu t quốc tế chủ yếu sau đây:

10
- Viện trợ phát triển chính thức (official development assistent -
ODA) do các tổ chức tài chính quốc tế và Chính phủ nhiều nớc thực hiện.
Quỹ tiền tệ thế giới - IMF, Ngân hàng thế giới - WB và Ngân hàng phát triển
Châu A' - ADB có nhiều chơng trình viện trợ cho các nớc đang phát triển để
cải cách cơ cấu kinh tế, đổi mới thể chế, viện trợ kỹ thuật thông qua các khoản

tín dụng u đãi, lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài. Các khoản u đãi của các
tổ chức tài chính quốc tế này đợc thực hiện cho các nớc thành viên thuộc
những nớc có thu nhập thập, GDP/ngời dới 780 USD/năm. Khi một nớc
đã vợt qua ngỡng đó thì các khoản tín dụng phát triển sẽ không còn đợc
hởng những u đãi nh đối với các nớc có thu nhập thấp.
Nhiều nớc công nghiệp phát triển trên thế giới đã giành 0,5 - 1% ngân
sách Nhà nớc hàng năm để viện trợ cho các nớc đang phát triển dới hai
phơng thức: Viện trợ không hoàn lại, thờng chiếm khoảng 10% tổng số viện
trợ và tín dụng u đãi với lãi suất thấp, thời gian ân hạn dài.
Đối với các nớc đang phát triển, ODA là nguồn vốn quốc tế quan trọng
để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nh đờng sá, cầu
cống, cung ứng điện, cấp nớc, thoát nớc, giáo dục và y tế, xoá đói giảm
nghèo.
Các nớc công nghiệp phát triển đã thực hiện việc xoá nợ hoặc hoãn nợ
cho các n
ớc nhận viện trợ trong một số trờng hợp nhất định và thờng thông
qua Câu lạc bộ Paris.
Do ODA chủ yếu là của các tổ chức tài chính quốc tế và của Chính phủ
nên gắn rất chặt với điều kiện chính trị, ngoại giao và một số ràng buộc khác.
Trong thời kỳ nớc ta chịu sự cấm vận quốc tế thì mọi khoản ODA hầu nh bị
ngừng trệ. Chỉ khi nớc ta đã thiết lập đợc quan hệ bình thờng với các nớc
công nghiệp chủ yếu nh Mỹ, EU, Nhật Bản và các tổ chức tài chính quốc tế
thì các khoản viện trợ mới đợc nối lại và ngày càng gia tăng.
- Đầu t gián tiếp (Foreign Porfolio Investment - FPI) là phơng
thức đầu t quốc tế thông qua ngân hàng và thị trờng chứng khoán. Theo đó
các doanh nghiệp nớc ngoài tiến hành mua cổ phiếu của các doanh nghiệp
trong nớc trên thị trờng vốn. FPI chủ yếu là đầu t ngắn hạn, các cuộc giao
dịch chủ yếu đợc thông qua lệnh của chủ đầu t đối với ngân hàng hoặc các
công ty môi giới trên thị trờng chứng khoán. FPI đã đợc nhiều nớc thực
hiện, nhng ở Việt Nam cha trở thành phổ biến, mới tiến hành thông qua các

Quỹ đầu t nh Vietnam Fund, Frontier Fund Đặc điểm chủ yếu của FPI là
nhà đầu t có quyền sở hữu vốn kinh doanh phần cổ phiếu, trái phiếu của

11
mình trên thị trờng nớc nhận đầu t; nhng không tham gia quản trị
doanh nghiệp, tức là không có quyền kiểm soát doanh nghiệp ở nớc đó.
FPI là nguồn vốn quốc tế quan trọng đối với nhiều nớc ĐPT, nhng có
tính rủi ro cao hơn các nguồn vốn quốc tế khác. Trong thời kỳ có biến động
trên thị trờng vốn, nhất là gặp khủng khoảng về tiền tệ thì các nhà đầu t
quốc tế lập tức ra lệnh cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính chuyển vốn
ra khỏi nớc nhận đầu t; do đó gây ra các cú sốc mạnh mẽ trên thị trờng
vốn, làm chao đảo nền kinh tế của nớc nhận đầu t, gây ra hậu quả nghiêm
trọng cần một thời gian khá dài mới có thể khắc phục đợc. Achentina là một
điển hình về việc tiếp nhận quá mức cần thiết FPI, nên đã gánh chịu hậu quả
nặng nề trong cuộc khủng hoảng tiền tệ vào giữa thập kỷ 90 của thế kỷ trớc.
Tháng 7 năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực bắt đầu từ Thái
Lan, khi nớc này chủ động phá giá đồng Bath, hàng tỷ USD đã đợc chuyển
ra khỏi Thái Lan trong một thời gian rất ngắn, gây tác động tiêu cực trên thị
trờng tiền tệ, lan toả đến một số nớc xung quanh nh Philippin, Indonêsia,
Malayxia và xa hơn là Hàn Quốc, Hồng Kông, đã gây ra cú sốc lớn về kinh tế
của nhiều nớc trong khu vực Châu A', kể cả Việt Nam. Do vậy, các nớc tiếp
nhận FPI cần có cơ chế và luật pháp thích ứng để vừa sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn quốc tế quan trọng này, vừa chủ động đề phòng những rủi ro khi có
biến động trên thị trờng vốn.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là
ph
ơng thức đầu t quốc tế quan trọng trong tình hình thế giới hiện nay. FDI
đợc thực hiện giữa các nớc công nghiệp phát triển với nhau, giữa nớc công
nghiệp phát triển với nớc ĐPT; trong thời gian gần đây, nhiều nớc đang phát
triển cũng đã tham gia FDI, thực hiện các dự án đầu t ở nớc khác.

FDI có liên quan chặt chẽ với ODA. Trong điều kiện bình thờng hoá
quan hệ giữa hai nớc, thì ODA là nguồn vốn tạo cơ sở hỗ trợ cho các doanh
nghiệp của nớc viện trợ thực hiện các dự án FDI ở nớc nhận viện trợ. Các
khoản tín dụng u đãi của IMF, WB và ADB trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật có tác động quan trọng để thu hút FDI vào các nớc đang phát
triển. Tuy vậy, FDI có tính độc lập tơng đối với ODA; nếu ODA gắn chặt với
quan hệ chính trị và ngoại giao, thì FDI là hoạt động đầu t t nhân, chịu ảnh
hởng của mối quan hệ đó; nhng các nhà đầu t coi mục đích tìm kiếm lợi
nhuận là tối thợng, nên đã tìm cách thoát ra khỏi ảnh hởng của quan hệ
chính trị, ngoại giao. Điều đó đã giải thích vì sao trong thời kỳ cấm vận đối
với Việt Nam, một số doanh nghiệp của Mỹ thông qua nớc thứ ba để thực
hiện các dự án đầu t ở nớc ta.

12
FDI có quan hệ mật thiết với FPI, cả hai đều là đầu t chủ yếu của t
nhân, bổ sung cho nhau và thúc đẩy lẫn nhau; những nớc có cơ chế và luật
pháp phù hợp với thông lệ quốc tế thì sẽ thu hút đợc cả hai nguồn vốn đầu t
quốc tế này. Tuy vậy, nếu nh FPI là đầu t ngắn hạn thì FDI là đầu t dài
hạn, các dự án FDI thờng có thời hạn 10 năm, 20 năm, 50 năm và dài hơn.
(Sẽ trình bày ở phần sau).
Ngoài ODA, FPI và FDI trên thế giới còn rất nhiều nguồn vốn đầu t
quốc tế nh Quỹ hu trí, Quỹ bảo hiểm, đầu t thông qua thơng mại, mua
thiết bị trả chậm, đầu t thông qua chuyển giao công nghệ với nhiều loại hình
phong phú, đa dạng của những thể chế khác nhau.
1.1.1.3- Về khái niệm FDI
Các nghiên cứu về FDI đã đợc tiến hành sau đại chiến thế giới lần thứ
II, vào thập kỷ 60,70 của thế kỷ trớc; từ thập kỷ 80 trở đi do trên thế giới đã
diễn ra những làn sóng FDI, nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này với những lý thuyết và quan điểm khác nhau. Trong phạm vi đề tài,
chúng tôi trình bày quan điểm chính thống của hai tổ chức quốc tế đóng vai

trò quan trọng đối với FDI là Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển - OECD và
Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thơng mại và phát triển - UNCTAD.
Theo Báo cáo đầu t thế giới năm 1999 của UNCTAD thì "FDI là hoạt
động đầu t bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ảnh lợi ích và quyền kiểm
soát lâu dài của một thực thể thờng trú ở một nền kinh tế (nhà đầu t nớc
ngoài hoặc công ty mẹ nớc ngoài) trong một doanh nghiệp thờng trú ở một
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t nớc ngoài (doanh nghiệp
FDI, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nớc ngoài)".
Định nghĩa này có hai đặc trng là quyền kiểm soát
và lợi ích khống
chế. Về quyền kiểm soát thì hầu nh đã đạt đợc sự nhất trí của các nhà
nghiên cứu về FDI; còn quyền kiểm soát thì đang có những ý kiến khác nhau,
nhng hiện nay nhiều ngời đã thừa nhận rằng một công ty nớc ngoài có tỷ lệ
sở hữu cổ phần tối thiểu 10% thì có ảnh hởng nhất định đến quyền kiểm soát
doanh nghiệp, tác động đến chiến lợc kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
Quyền kiểm soát là đặc trng tiêu biểu của FDI so với các phơng thức
đầu t quốc tế khác. Razin và cộng sự (1999) cho rằng, quyền kiểm soát làm
cho các nhà đầu t trực tiếp có đợc một lợi thế về thông tin so với các nhà
đầu t gián tiếp nớc ngoài và những ngời gửi tiền tiết kiệm ở trong nớc.
Chính vì vậy mà nhiều TNCs lớn của thế giới chủ yếu thực hiện FDI ở các
nớc khác hơn là tham gia FPI; nhiều công ty thực hiện các dự án FDI với

13
điều kiện dành đợc quyền kiểm soát ít nhất là 51% cổ phần của doanh
nghiệp; có công ty chỉ thực hiện hình thức 100% sở hữu vốn và quyền kiểm
soát
1
.
OECD đã xuất bản tài liệu "Định nghĩa chuẩn của OECD về đầu t trực
tiếp nớc ngoài; trong đó có phân biệt ba khái niệm: FDI, nhà đầu t trực tiếp

nớc ngoài và doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài
2
.
FDI phản ảnh mục đích thu đợc lợi nhuận lâu dài của một thực thể
thờng trú ở một nền kinh tế (nhà đầu t trực tiếp) tại một thực thể thờng trú
ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t (doanh nghiệp đầu t
trực tiếp). FDI bao gồm mọi giao dịch ban đầu và các giao dịch vốn về sau
giữa hai thực thể đó; cũng nh giữa các doanh nghiệp liên doanh, kể cả hợp
nhất và không hợp nhất.
Nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài là một cá nhân, một doanh nghiệp
Nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân, một Chính phủ, một nhóm các cá nhân
có quan hệ với nhau, một nhóm các doanh nghiệp hợp nhất và / hoặc không
hợp nhất có quan hệ với nhau, có một doanh nghiệp đầu t trực tiếp - một
công ty con, một công ty liên kết hoặc một chi nhánh hoạt động ở một nớc
không phải là nớc hoặc các nớc thờng trú của nhà đầu t.
Doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài là một doanh nghiệp hợp
nhất hoặc không hợp nhất, ở đó một nhà đầu t nớc ngoài sở hữu 10% trở lên
cổ phần thông thờng của một doanh nghiệp hoặc quyền biểu quyết của một
doanh nghiệp hợp nhất, hoặc mức tơng đơng của một doanh nghiệp không
hợp nhất; điều đó không đòi hỏi nhất thiết phải có sự kiểm soát tuyệt đối kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp của nhà đầu t nớc ngoài.
OECD cũng khuyến nghị các nớc nhận đầu t cân nhắc về sự hiện diện
của mình trong các doanh nghiệp FDI thông qua các nhân tố sau đây:
a/ Sự đại diện trong Ban giám đốc;
b/ Sự tham gia vào các quá trình hoạch định chính sách;
c/ Các giao dịch vật chất nội bộ công ty;
d/ Sự trao đổi lẫn nhau về nhân sự quản lý;
e/ Sự cung cấp thông tin kỹ thuật;



1
Xem quyển "Foreign Direct Investment - theory, evidence and practice" của Imad
A.Moose, NXB Palgrave 2002.

2
Xem "Định nghĩa chuẩn của OECD về FDI", xuất bản lần thứ 3.

14
f/ Sự cung ứng các nguồn cho vay dài hạn với lãi suất thấp hơn lãi suất
thị trờng
3
.
OECD khuyến nghị rằng, các nớc tiếp nhận đầu t cần căn cứ vào giá
trị thị trờng để xác định vốn đầu t; theo đó tất cả tài sản phải đợc định giá
theo mức giá hiện hành trên thị trờng. Điều đó cho phép liên kết giữa các
dòng tài sản, lợng tài sản của các doanh nghiệp, các ngành và các nớc khác
nhau, cũng nh liên kết theo thời gian; mặc dù vậy, OECD thừa nhận rằng,
trong thực tế giá trị thể hiện trên sổ sách, chứng từ của các doanh nghiệp FDI
đều đợc sử dụng để xác định giá trị của các loại vốn FDI.
FDI có thể đợc phân loại khác nhau; theo quan điểm của nhà đầu
t, Caves (1971) phân ra FDI theo chiều ngang, FDI theo chiều dọc và FDI
kết hợp. FDI theo chiều ngang thực hiện sản xuất cùng một loại hàng hoá ở
nớc nhận đầu t nh đợc sản xuất ở nớc đi đầu t. FDI theo chiều dọc
hớng vào việc khai thác nguyên liệu thô, hoặc làm cho sản xuất gần với thị
trờng tiêu thụ. Ví dụ điển hình là các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Mỹ đã
khởi xớng một chiến dịch nhằm thiết lập mạng lới đại lý của họ ở Nhật Bản
để tiêu thụ sản phẩm tại đó. FDI kết hợp vừa thực hiện cả theo chiều ngang và
theo chiều dọc.
Theo quan điểm của nớc nhận đầu t thì FDI đợc chia thành: FDI
thay thế hàng nhập khẩu, FDI hớng về xuất khẩu và FDI do Chính phủ quyết

định tuỳ từng trờng hợp. Kojima (1973,1975,1985) đã đa ra cách phân loại
tơng tự, đợc gọi là FDI hớng về xuất khẩu và FDI không hớng về xuất
khẩu.
Chen và Ku (2000) đã đa ra cách phân loại khác hơn, theo đó FDI chia
thành loại: bành trớng và loại phòng thủ. FDI bành trớng khai thác những
lợi thế đặc thù của nớc nhận đầu t, làm tăng nhanh doanh số bán hàng của
công ty đầu t ở nớc đó cũng nh ở nớc ngoài. Trong khi FDI phòng thủ thì
hớng vào tìm kiếm lao động rẻ để giảm chi phí sản xuất tại nớc nhận đầu t.
Các định nghĩa về FDI trên đây có phần khác với nhận thức về FDI
đang đợc thể hiện trong các văn bản pháp lý của nớc ta.
Luật ĐTNN tại Việt Nam xác định "ĐTNN là việc đa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo
quy định của Luật ĐTNN. Các tài sản này có thể là thiết bị, máy móc, nhà
xởng, công trình xây dựng hoặc giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết


3
Khái niệm doanh nghiệp hợp nhất chỉ một công ty con hoặc một công ty liên kết; doanh
nghiệp không hợp nhất chỉ chi nhánh của một công ty.


15
kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật". Khái niệm nêu trong Luật
ĐTNN của Việt Nam chủ yếu đề cập đến xuất xứ của nguồn vốn ĐTNN,
không đề cập trực tiếp hai vấn đề cốt lõi của FDI là quyền kiểm soát và lợi ích
khống chế.
- Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ xác định: "ĐTNN là mọi hình thức đầu
t trên lãnh thổ của một bên do các công dân hoặc công ty của bên kia sở hữu
hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, thực hiện dới các hình thức nh một
công ty hay một doanh nghiệp; cổ phần cổ phiếu và hình thức góp vốn khác,

trái phiếu, giấy ghi nợ, các quyền theo hợp đồng, tài sản hữu hình và tài sản vô
hình, quyền sở hữu trí tuệ ". Khái niệm này gồm cả đầu t trực tiếp và đầu t
gián tiếp, mà không phân biệt sự khác nhau giữa hai loại đó.
1.1.1.4- Đặc trng chủ yếu của FDI
Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc gia.
FDI làm tăng lợng tiền và tài sản của nền kinh tế nớc tiếp nhận và
làm giảm lợng tiền và tài sản của nớc đi đầu t. Tài sản ở đây bao gồm tài
sản hữu hình (máy móc, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu ), tài sản vô hình
(sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý ).
FDI không chỉ di chuyển vốn thuần tuý mà còn bao gồm chuyển giao công
nghệ, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu t về các đối tợng sở hữu.
Do gắn với việc di chuyển tài sản, mà mỗi loại tài sản đòi hỏi nớc tiếp
nhận có cơ chế, chính sách bảo hộ quyền của chủ đầu t phù hợp với tính chất
đặc thù của từng loại.
Dới góc độ cán cân thanh toán, FDI sẽ cải thiện cán cân thanh toán
của nớc nhận đầu t do tăng lợng vốn chuyển vào nớc đó dới dạng ngoại
tệ và vật t, thiết bị. Đặc trng này còn là căn cứ để phân biệt giữa đầu t trực
tiếp và đầu t gián tiếp, trong đó đầu t
gián tiếp chỉ gắn với việc mua bán các
loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán hoặc hoạt động trao đổi, mua bán các
loại chứng từ có giá.
Thứ hai, FDI đợc tiến hành thông qua việc thành lập các doanh
nghiệp mới, mua lại các chi nhánh, doanh nghiệp hiện có, hoặc tiến hành các
hoạt động hợp nhất và chuyển nhợng doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy hoạt động FDI có thể diễn ra theo nhiều hình thức và
phơng thức rất đa dạng. Một nớc có thể khai thác tính đa dạng của các hình
thức và phơng thức đầu t để tăng cờng thu hút vốn FDI từ nớc ngoài cũng

16
nh tiến hành đầu t ra nớc ngoài. Việc thành lập và phát triển các thị trờng

tài chính, đặc biệt là thị trờng chứng khoán là điều kiện thúc đẩy sự gia tăng
nhanh chóng dòng vốn ĐTNN.
Thứ ba, FDI là ngời chủ sở hữu hoàn toàn (sở hữu 100% vốn đầu t)
hoặc đồng chủ sở hữu vốn với một tỷ lệ nhất định đủ mức khống chế và trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ sở hữu vốn khống chế này từ 10% trở lên tổng số vốn của doanh
nghiệp do luật pháp từng nớc quy định. Đây là yếu tố quyết định đến tính
chất trực tiếp của nhà ĐTNN trong việc đa ra các quyết định trong đầu t và
quản trị doanh nghiệp. Chính vì có sự thay đổi cơ bản về hình thức sở hữu
trong FDI nên cần có thể chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà ĐTNN rõ ràng và
chặt chẽ thì mới tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn. Việc bảo đảm tỷ lệ sở hữu ở
mức khống chế còn là cơ sở để các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trở thành
những chi nhánh của các công ty ở nớc đầu t. Đây là yếu tố làm tăng tính
chất toàn cầu của mạng lới các công ty đi đầu t và tạo cơ sở để các công ty
đó thực hiện hoạt động chu chuyển vốn và hàng hoá trong nội bộ công ty,
tránh đợc hàng rào thuế quan và tiết kiệm chi phí giao dịch. Đặc trng này là
cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa FDI với hoạt động thơng mại, gia công
quốc tế. Trong hoạt động thơng mại có sự dịch chuyển sở hữu về hàng hoá
hoặc dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua trên nguyên tắc thoả thuận. Ngời
mua phải trả tiền cho ngời bán để có quyền sở hữu về hàng hoá hoặc sử dụng
dịch vụ từ ngời bán. Trong hoạt động gia công quốc tế, một bên thuê bên kia
gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng, thanh toán tiền công và các khoản chi
phí khác theo từng sản phẩm trong từng thời gian ngắn. Thơng mại quốc tế ra
đời và phát triển trên cơ sở lợi thế so sánh, còn FDI gắn với khả năng khai thác
nguồn lực để phát triển. Đặc trng này làm cho các khoản lợi nhuận thu đợc
từ FDI lớn hơn nhiều so với thơng mại quốc tế; khi đầu t gắn với thơng
mại thì lợi nhuận thơng mại là một phần lợi nhuận của hoạt động đầu t đợc
phân phối lại. Do vậy có thể khẳng định rằng, đầu t quốc tế là sự bổ sung cần
thiết cho hoạt động thơng mại quốc tế; việc tổ chức hoạt động FDI phải xử lý
nhiều vấn đề phức tạp hơn so với hoạt động buôn bán thông thờng.

Thứ t, FDI chủ yếu là hoạt động đầu t của t nhân với mục tiêu cơ
bản là thu lợi nhuận (trừ một số doanh nghiệp Nhà nớc và một ít đầu t của
Chính phủ).
Hoạt động FDI diễn ra khi có thị trờng đầu t có khả năng tạo lợi
nhuận cao, nghĩa là có chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận của vốn và chi phí giữa

17
nớc đầu t và nớc nhận đầu t do tính quy luật cân bằng giữa cung và cầu
về vốn đầu t và chi phí. Điều này phân biệt FDI với ODA. Các khoản ODA
của các Chính phủ gắn với những cam kết và ràng buộc chặt chẽ giữa nớc
viện trợ và nớc nhận viện trợ và chịu sự chi phối đáng kể bởi quan hệ chính
trị giữa hai nớc. Các nớc cung cấp ODA có thể gây sức ép với các nớc tiếp
nhận phải có những điều chỉnh nhất định về chính sách, thể chế và cả những
vấn đề liên quan đến dân chủ, nhân quyền. ODA phần lớn là vốn vay, nên nếu
không đợc sử dụng có hiệu quả sẽ làm cho nớc nhận viện trợ trở thành con
nợ quốc tế ngày càng nhiều; trong khi FDI ít có khả năng xảy ra tình trạng đó
vì chủ yếu là đầu t do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt
động đầu t và kinh doanh, đợc tính toán kỹ trớc khi quyết định đầu t.
Đồng thời, hoạt động FDI khác với vay tín dụng thơng mại theo lãi suất thị
trờng với những cam kết và thế chấp hết sức nghiêm ngặt; nếu không đợc
giám sát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng vay tín dụng thơng mại để đầu t,
khó có khả năng hoàn vốn, chậm thanh toán nợ, gây ra tình trạng nợ nớc
ngoài vợt quá giới hạn cho phép.
Thứ năm, FDI bảo đảm cho nhà đầu t trực tiếp tham gia kiểm soát và
điều hành quá trình đầu t và kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc điều hành và trực tiếp ra quyết định đầu t là điều kiện để nhà đầu
t thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh của họ một cách chủ động và tối u.
Tuy nhiên, trên thực tế th
ờng nảy sinh khoảng lệch giữa mục tiêu thu hút vốn
đầu t của Chính phủ với chiến lợc kinh doanh của nhà đầu t; vì trong một

số trờng hợp, mục tiêu của Chính phủ không phù hợp với chiến lợc kinh
doanh của nhà đầu t. Chẳng hạn, mục tiêu u tiên hàng đầu của Chính phủ n-
ớc tiếp nhận đầu t là giải quyết việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu, trong khi
một số nhà đầu t chỉ coi trọng việc thu lợi nhuận tối đa và chiếm lĩnh thị tr-
ờng trong nớc; Chính phủ nớc tiếp nhận đầu t muốn hớng FDI vào các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nh đờng sá, sân bay, bến cảng với lợng vốn
đầu t rất lớn, suất lợi nhuận thấp và thời gian thu hồi vốn khá dài; trong khi
đó các nhà đầu t thờng chú trọng các dự án có thời hạn đầu t ngắn và tỷ lệ
thu hồi vốn cao Đặc trng này đòi hỏi Chính phủ nớc tiếp nhận đầu t chủ
động quy hoạch phát triển các ngành, các vùng và có các chính sách hấp dẫn
phù hợp với từng ngành, lĩnh vực để thu hút FDI. Việc thiếu quy hoạch đợc
xây dựng khoa học và khả thi sẽ dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan, gây mất
cân đối về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng, mà hậu quả là phải tốn kém nhiều chi
phí và thời gian để điều chỉnh. Nếu sự bất cân xứng này càng lớn thì hiệu quả

18
đầu t đạt đợc sẽ càng thấp. Hơn nữa, tính không chặt chẽ của các ràng buộc
giữa Chính phủ và các nhà đầu t càng làm tăng thêm sự bất cân xứng giữa
mục tiêu đặt ra trong chính sách của Chính phủ và mục tiêu trong chiến lợc
kinh doanh của nhà đầu t. Ngoài ra, việc quy định cách thức tổ chức và quản
trị doanh nghiệp FDI của nớc sở tại theo hớng giảm bớt quyền lực của nhà
ĐTNN, nh áp dụng nguyên tắc nhất trí đối với việc ra quyết định về các vấn
đề quan trọng của Hội đồng quản trị, áp đặt các điều kiện đầu t liên quan đến
thơng mại không phù hợp với thông lệ quốc tế (quy định tỷ lệ xuất khẩu, tỷ
lệ nội địa hoá ), sẽ ảnh hởng tiêu cực đến quy mô và phạm vi của hoạt động
FDI. Những hạn chế về chuyển đổi các hình thức và phơng thức đầu t, cũng
nh việc thiếu các phơng thức và hình thức đầu t đa dạng đã gây khó khăn
cho các nhà ĐTNN trong việc tối u hoá việc ra quyết định và phân tán rủi ro.
Thứ sáu, ĐTNN chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Đây là những tập đoàn có hệ thống các chi nhánh sản xuất ở nớc

ngoài, có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ cao, nhãn hiệu sản phẩm có uy tín và
danh tiếng lớn trên toàn cầu, tính năng động cao, có đội ngũ các nhà quản lý
có trình độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất và phân phối
trên toàn cầu và có năng lực cạnh tranh cao. Các nớc ĐPT và các doanh
nghiệp của họ có thể tiếp cận từ các công ty xuyên quốc gia thông qua hoạt
động đầu t trực tiếp để thu hút nguồn vốn lớn, công nghệ nguồn, đội ngũ cán
bộ quản lý có trình độ cao, cải thiện năng lực cạnh tranh và năng động hoá các
quan hệ giao dịch. Bên nớc tiếp nhận ngoài mục tiêu thu hút vốn đầu t từ
nhà ĐTNN còn có mục tiêu tiếp nhận kiến thức và kỹ năng quản lý. Kỹ năng
quản lý là loại tài sản vô hình cực kỳ quan trọng đối với các nớc có nền kinh
tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng; khía cạnh này tăng thêm tính chất
đa phơng diện của hoạt động đầu t trực tiếp. Các công ty đa quốc gia thờng
thuộc các nớc công nghiệp phát triển, do đó, dòng vốn đầu t trực tiếp ban
đầu xuất phát từ các nớc công nghiệp và tạo nên những xu hớng chính trong
hoạt động FDI. Các nớc ĐPT khi đã đạt đến trình độ phát triển nhất định, đã
tích lũy đợc vốn và ngoại hối có thể và cần phải khuyến khích doanh nghiệp
của nớc đó đầu t ra nớc ngoài để tham gia ngày càng nhiều vào thị trờng
đầu t thế giới.
Về mặt lịch sử, FDI ban đầu do các công ty xuyên quốc gia của các
nớc công nghiệp phát triển đầu t vào các nớc thuộc địa để khai thác
nguyên liệu, thị trờng tiêu thụ và nguồn lao động rẻ mạt Do đó, khái niệm
FDI chủ yếu đợc sử dụng để chỉ sự vận động của vốn từ các nớc chính quốc

19
sang các nớc thuộc địa; từ các nớc công nghiệp phát triển sang các nớc
ĐPT. Sau đó, xuất hiện các hoạt động đầu t lẫn nhau giữa các nớc phát triển
với nhau và tiếp đó là dòng vốn di chuyển từ các nớc ĐPT ra nớc ngoài, kể
cả sang các nớc công nghiệp phát triển để khai thác tính không hoàn hảo của
thị trờng. Hai dòng di chuyển vốn vào và ra này khác nhau về chiều hớng
vận động và tác động của chúng đến nền kinh tế của các nớc đầu t và các

nớc nhận đầu t. Do đó, đòi hỏi phải có cách ứng xử về mặt chính sách để
điều chỉnh và quản lý dòng vận động của vốn đầu t.
1.1.2. Bản chất của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN
1.1.2.1. Phơng pháp tiếp cận về bản chất khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN
Về bản chất của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN còn hai loại ý kiến khác
nhau.
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, FDI là bóc lột ngời lao động, bóc lột
quốc tế của nhà đầu t đối với các nớc nhận đầu t.
Loại ý kiến thứ hai cho rằng, FDI là quan hệ hợp tác kinh tế mà hai bên,
nhà đầu t và nớc nhận đầu t cùng có lợi.
Để lý giải vấn đề này, chúng tôi lu ý đến một số nhận thức sau đây:
Thứ nhất, cần có sự tiếp cận mới về lợi nhuận
Đúng là FDI với mục đích trực tiếp là thu đợc lợi nhuận. Và cũng cần
phải nói thêm rằng, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động FDI nói riêng,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chung. Hơn thế nữa, lợi nhuận còn là thớc
đo của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không có lợi nhuận, không thu đ-
ợc lợi nhuận thì không còn hoạt động kinh doanh. Theo nghĩa đó, kinh doanh
và lợi nhuận là thống nhất. Còn hoạt động kinh doanh thì còn phạm trù lợi
nhuận.
Theo lý thuyết kinh tế hiện đại, lợi nhuận đợc coi là thặng d của ng-
ời sử dụng các yếu tố sản xuất, hay phần trả công cho nhà kinh doanh. Luận
điểm này xuất phát từ những nhà kinh tế học trờng phái cận biên nh J. B.
Clark, một nhà kinh tế học ngời Mỹ. Theo ông, khi nhà kinh doanh sử dụng
yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm, thì theo quy luật năng suất giới hạn, phần
sản phẩm giới hạn đợc sử dụng để trả công cho yếu tố sản xuất, phần còn lại
là thặng d của ngời sử dụng yếu tố sản xuất. Nh thế, tiền lơng, địa tô, lợi
tức đợc trả theo năng suất giới hạn, phần còn lại là thặng d của nhà kinh
doanh hay lợi nhuận.


20
Nh vậy, lợi nhuận không chỉ do lao động của ngời công nhân tạo ra,
mà còn do các yếu tố sản xuất khác, nh đất đai, t bản tạo thành. Đó là phần
thặng d của ngời sử dụng các yếu tố sản xuất. Thêm nữa, việc trả công các
yếu tố sản xuất theo sản phẩm giới hạn là sòng phẳng, nhà kinh doanh không
bóc lột chủ sở hữu sức lao động, không bóc lột chủ sở hữu đất đai, không bóc
lột chủ sở hữu vốn. Sở dĩ nhà kinh doanh thu đợc lợi nhuận là do họ sử dụng
một cách có hiệu quả các yếu tố sản xuất mà có.
Lý thuyết về lợi nhuận trên đây đang đợc thực tiễn chứng minh là
đúng. Bởi lẽ, trong thực tế không hiếm trờng hợp hai doanh nghiệp có cùng
nguồn lực nh nhau, lực lợng lao động nh nhau, máy móc thiết bị nh nhau,
cùng lợng vốn kinh doanh và cùng sản xuất kinh doanh một mặt hàng giống
nhau, thậm chí cùng đặt trên một địa điểm thuận lợi nh nhau, nhng có
doanh nghiệp kinh doanh có lãi, có doanh nghiệp bị phá sản. Điều này phụ
thuộc vào năng lực tổ chức, quản lý của nhà kinh doanh.
Thứ hai, trong điều kiện thế giới hiện tại, hoạt động ĐTNN phụ thuộc
vào luật pháp của nớc nhận đầu t và phải tuân theo thông lệ quốc tế.
Nếu nh trong thời kỳ trớc đây, khi chủ nghĩa thực dân còn thống trị
trong quan hệ quốc tế, các nhà ĐTNN mặc sức vơ vét tài nguyên, vắt kiệt sức
ngời lao động ở các nớc thuộc địa để thu lợi nhuận, thì ngày nay, trong thế
giới hiện đại, các quốc gia có chủ quyền, có hệ thống luật pháp của mình.
ĐTNN trong bối cảnh nh thế cũng bị giới hạn, bị chi phối bởi khuôn khổ luật
pháp của nớc nhận đầu t. Hơn nữa, thông lệ quốc tế cũng không cho phép
nhà ĐTNN mặc sức vơ vét tài nguyên, vắt kiệt sức lao động của nớc nhận
đầu t để thu lợi nhuận.
Chính vì thế, việc nhà đầu t
thu đợc lợi nhuận nhiều hay ít phụ thuộc
không chỉ vào việc sử dụng tài nguyên, lao động nh thế nào, mà còn phụ
thuộc vào quan hệ đàm phán hợp đồng giữa nhà ĐTNN với nớc nhận đầu t.
Thông thờng đó là quan hệ bình đẳng, hợp tác, hai bên cùng có lợi.

1.1.2.2. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN với t cách là một thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
a. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc phát triển thành
phần kinh tế có vốn ĐTNN
Nhận thức về khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là một quá trình, nó phản
ánh sự đổi mới t duy lý luận kinh tế ở nớc ta. Trớc Đại hội VI (1986), các
văn kiện Đại hội Đảng chỉ thừa nhận nền kinh tế XHCN chủ yếu có chế độ

21
công hữu với hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đại hội VI
chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần, các Đại hội Đảng lần thứ VII,
VIII, khẳng định: Kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế t bản nhà nớc,
kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân tồn tại tất yếu trong nền kinh
tế nớc ta. Đại hội IX còn coi kinh tế có vốn ĐTNN là thành phần kinh tế độc
lập. Nh thế, từ chỗ phủ nhận sự tồn tại, đến chỗ thừa nhận, và hơn nữa, còn
coi khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là thành một thành phần kinh tế độc lập, thể
hiện nhận thức và sự đánh giá đúng đắn bản chất, vai trò của thành phần kinh
tế này trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Tuy nhiên, còn một số vấn đề về nhận thức có liên quan đến thành phần
kinh tế có vốn ĐTNN cần đợc lu ý.
Thứ nhất, cần có nhận thức đúng đối với nền kinh tế nhiều thành phần
Trong bài Bàn về thuế lơng thực, V.I Lenin viết:
Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải
nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận,
những mảnh của chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng
thừa nhận là có Chúng ta hãy kể ra những thành phần kinh tế ấy:
1, Kinh tế nông dân kiểu gia trởng, nghĩa là một phần lớn có tính chất
tự nhiên;
2, Sản xuất hàng hoá nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nông dân bán lúa mì);
3, Chủ nghĩa t bản t nhân;

4, Chủ nghĩa t bản nhà nớc;
5, Chủ nghĩa xã hội (Lênin toàn tập, tập 43 trang 248)
Trong lịch sử xây dựng CNXH, thuật ngữ thành phần đã đợc sử
dụng gắn với việc phân chia giai cấp, gắn thành phần kinh tế với thành phần
giai cấp và thực hiện sự phân biệt đối xử đối với các giai cấp khác nhau. Do
vậy, khi thuật ngữ "thành phần" đợc dùng trong kinh tế đã ảnh hởng của
tâm lý phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Do vậy, thực hiện chủ tr-
ơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, nhiều nhà kinh tế học nớc ta và Trung Quốc cho rằng, không
nên sử dụng thuật ngữ thành phần kinh tế, mà nên gọi là nền kinh tế nhiều
loại hình kinh doanh, hoặc nền kinh tế đa sở hữu với nhiều khu vực kinh tế.

22
Chúng tôi cho rằng, để làm sáng tỏ vấn đề này, cần phải xem xét nguồn
gốc của nó là vấn đề chế độ sở hữu và hình thức sở hữu.
Chế độ sở hữu là tổng thể bao gồm nhiều hình thức sở hữu: Sở hữu nhà
nớc; sở hữu tập thể; sở hữu t nhân; sở hữu cá thể và các hình thức của sở
hữu hỗn hợp.
Những nớc thu hút FDI còn có chế độ sở hữu nớc ngoài và tơng ứng
với nó là Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN.
Từ chế độ sở hữu hình thành các khu vực kinh tế. Khu vực kinh tế bao
gồm các doanh nghiệp dựa trên cùng một chế độ sở hữu. Khu vực kinh tế có
hai đặc điểm cơ bản sau đây:
- Khu vực kinh tế chỉ bao gồm các loại doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hiện nay, trong sách báo của ta đang nhầm lẫn khi nói tới thành phần (khu
vực) kinh tế. Ví dụ, khi nói tới thành phần (khu vực) kinh tế nhà nớc, chúng
ta cho rằng, kinh tế nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, các quỹ
dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nớc và các tài sản thuộc sở hữu nhà n-
ớc có thể đa vào vòng chu chuyển kinh tế, còn các thành phần (khu vực)
kinh tế khác chỉ là những doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau.

Quan niệm thành phần (khu vực) kinh tế nhà nớc nh thế không đúng
với bản chất của thuật ngữ này, vì thành phần (khu vực) kinh tế chỉ là những
hình thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, còn các quỹ dự trữ quốc gia,
các quỹ bảo hiểm nhà nớc, các tài sản thuộc sở hữu nhà nớc không phải là
các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nên không thuộc thuật ngữ thành
phần (khu vực) kinh tế.
Hơn nữa, các quỹ dự trữ quốc gia, quỹ bảo hiểm nhà nớc, các tài sản
của nhà nớc là do sự đóng góp của tất cả các thành phần (khu vực) kinh tế
khác tạo thành, nay lại coi đó là tài sản riêng của thành phần (khu vực) kinh tế
nhà nớc, thì cũng không hợp lý.
Việc quan niệm các quỹ dự trữ quốc gia, quỹ bảo hiểm nhà nớc, các
tài sản khác của nhà nớc thuộc thành phần(khu vực) kinh tế nhà nớc, dễ dẫn
đến tính trạng sử dụng tài sản chung của quốc gia để hỗ trợ cho doanh nghiệp
nhà nớc, tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ đó, chúng tôi cho rằng, thành phần (khu vực) kinh tế chỉ là
các loại hình doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Thành phần (khu vực) kinh tế nhà nớc chỉ là các doanh nghiệp nhà nớc hay
doanh nghiệp quốc doanh nh cách gọi trớc thời kỳ đổi mới.

23
- Thành phần (khu vực) kinh tế là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh dựa trên một hình thức sở hữu về vốn nhất định. Hình thức sở hữu
về vốn là dấu hiệu phân biệt giữa thành phần (khu vực) kinh tế này với thành
phần (khu vực) kinh tế khác.
Trong điều kiện nớc ta, chúng tôi cho rằng, có thể chia thành khu vực
kinh tế nhà nớc (hay kinh tế quốc doanh), khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
và khu vực kinh tế có vốn ĐTNN.
+ Khu vực kinh tế nhà nớc hay kinh tế quốc doanh là khu vực kinh tế
bao gồm các doanh nghiệp đợc xây dựng trên sở hữu nhà nớc. Đây là các
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc, nh các công ty nhà

nớc, công ty cổ phần nhà nớc, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc có hai thành viên trở lên,
doanh nghiệp có cổ phần, mà vốn của nhà nớc chi phối, công ty nhà nớc giữ
quyền chi phối doanh nghiệp khác.
+ Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế bao gồm các
doanh nghiệp trong nớc đợc xây dựng trên sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp
và sở hữu t nhân. Đó là các công ty cổ phần (kể cả loại hình doanh nghiệp có
một phần vốn của nhà nớc), công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp t nhân; các hợp tác xã; các hộ cá thể, tiểu chủ, các trang trại.
+ Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là khu vực kinh tế bao gồm các doanh
nghiệp đợc xây dựng dựa trên sở hữu vốn của các nhà ĐTNN tại nớc ta và
các doanh nghiệp đợc xây dựng trên sở hữu của các nhà đầu t nớc ta ở n-
ớc ngoài. Đó là các hợp đồng hợp tác kinh doanh, xí nghiệp liên doanh và xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Chúng tôi cho rằng, trong văn kiện của Đảng và Nhà nớc, nên thay đổi
phạm trù nền kinh tế nhiều thành phần bằng phạm trù "nền kinh tế đa sở
hữu với nhiều khu vực kinh tế khác nhau".
Thứ hai, cần phân định lại thành phần kinh tế t bản nhà nớc
Về thực chất, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là một loại hình của
CNTBNN. CNTBNN xuất hiện trong thời kỳ thống trị của chủ nghĩa t bản
độc quyền. Do yêu cầu phát triển cao độ của nền sản xuất xã hội hoá của lực l-
ợng sản xuất, mối quan hệ giữa các xí nghiệp, các ngành, các vùng trong nền
kinh tế ngày càng đan xen, chằng chịt; đồng thời, sự phát triển của nền sản
xuất lớn đòi hỏi các xí nghiệp có quy mô vốn lớn tới mức mà một xí nghiệp,

24
thậm chí một tập đoàn t bản không đủ đáp ứng nổi. Đòi hỏi sự kết hợp giữa
nhà nớc với các tổ chức t bản, hình thành CNTBNN.
V.I. Lênin cho rằng, CNTBNN là sản phẩm của sự can thiệp của nhà
nớc vào các xí nghiệp t bản. Nếu nhà nớc là của giai cấp t sản thì

CNTBNN phục vụ lợi ích của giai cấp t sản. Nếu nhà nớc là của giai cấp
công nhân và nông dân, thì CNTBNN phục vụ lợi ích của nhân dân. Chính vì
thế, trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế ở nớc Nga Xô viết, V.I. Lênin đã chủ
trơng sử dụng kinh tế t bản nhà nớc để phát triển kinh tế thông qua các
hình thức:
- Tô nhợng. Đây là hình thức mà nhà nớc ký hợp đồng với nhà t bản,
giao cho họ nhà máy, hầm mỏ, đất đai để họ có quyền kinh doanh, khai thác
khoáng sản, canh tác hay xây dựng trong một thời hạn nhất định. Hợp đồng
quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của ngời nhận tô nhợng, trong đó có việc
phân chia sản phẩm, lợi nhuận, nộp thuế, Hết hạn hợp đồng các tài sản trên
thuộc quyền sở hữu của nhà nớc.
- Nhà nớc và các nhà t bản liên doanh xây dựng các doanh nghiệp.
Theo hình thức này, hai bên cùng góp vốn, cùng quản lý doanh nghiệp, cùng
hởng lợi và cùng chia sẻ rủi ro; thuộc hình thức này còn có cả các công ty cổ
phần mà nhà nớc bán cổ phiếu cho t nhân hoặc nhà nớc mua cổ phiếu của
công ty cổ phần do nhà t bản phát hành.
- Hợp tác xã của những ngời sản xuất nhỏ.
- Nhà nớc sử dụng nhà t bản làm đại lý cung ứng và tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ t vấn.
- Nhà nớc cho một nhà kinh doanh t bản thuê một xí nghiệp, hoặc
một vùng mỏ, hoặc một khu rừng, khu đất
, ở đây, hợp đồng cho thuê giống
nh hợp đồng tô nhợng.
Theo phân tích trên, hiện nay ở nớc ta, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN
bao gồm các hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, doanh nghiệp liên
doanh với nớc ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Nếu không tính
tới khu vực này, thì liên doanh liên kết giữa nhà nớc với chủ nghĩa t bản
trong nớc hầu nh không có. Thực tế phát triển của các địa phơng hiện nay
hầu nh không xác định đợc đâu là kinh tế t bản nhà nớc. Chính vì thế nên
trong Niên giám thống kê, chúng ta không thấy xuất hiện thành phần kinh tế t-

bản nhà nớc. Từ đó, theo chúng tôi, cần bỏ khái niệm chủ nghĩa t bản
nhà nớc và chỉ sử dụng khái niệm khu vực kinh tế có vốn ĐTNN.

×