Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận cao học, các công việc trong thực hiện chính sách công liên hệ việc thực hiện chính sách công ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.02 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
Chính sách cơng là một trong những cơng cụ cơ bản được Nhà nước sử
dụng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở mỗi giai đoạn phát triển,
yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách cơng ln được đặt ra.
Để làm được điều đó cần có sự hồn thiện quy trình chính sách; trong đó có tổ
chức thực thi chính sách - bước đặc biệt quan trọng của quy trình chính sách,


đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Như vậy tổ

chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
định hướng. Đây là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài và trải
qua nhiều bước khác nhau. Việc tổ chức thực thi có hiệu quả chính sách
khơng chỉ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách mà cịn
khẳng định tính đúng đắn của chính sách, vai trị của chủ thể trong việc họach
định chính sách, góp phần nâng cao niềm tin của đối tượng quản lý đối với
chủ thể chính sách cũng như niềm tin của nhân dân đối với các cấp ủy Đảng
và chính quyền. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị, ý nghĩa của việc thực thi
chính sách; những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc phối hợp
triển khai thực hiện các chính sách của nhà nước và đạt được những kết quả
tích cực. Nền kinh tế có bước phát triển và tăng trưởng khá; đất nước ta từng
bước vượt ra khỏi tình trạng các nước kém phát triển; chủ động tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. An ninh quốc phòng được giữ vững; chính
trị ổn định.Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, góp phần
xây dựng một thế giới, hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội .Tuy nhiên, vì
nhiều lý do khác nhau, quá trình tổ chức thực thi chính sách trong thời gian
qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới. Đảng ta đánh giá “khâu tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu nhất” . Vì vậy
việc nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính


trị tham gia vào việc thực hiện chính sách vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý
1


nghĩa thực tiển sâu sắc, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp, đùn
đẩy, giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị , góp phần nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách. Với lý do này em chọn đề tài: “Các cơng việc trong thực
hiện chính sách cơng. Liên hệ việc thực hiện chính sách cơng ở Việt Nam”
để viết tiểu luận mơn chính sách cơng.

2


NỘI DUNG
1. Tổng quan về chính sách cơng
1.1. Khái niệm và các thuộc tính của chính sách cơng
Chính sách cơng (public policy) được tiếp cận nghiên cứu từ những
giác độ khoa học khác nhau theo đó có những cách hiểu, xác định khơng hồn
tồn giống nhau về khái niệm và các thuộc tính của chính sách cơng, cụ thể
như:
- Chính sách cơng là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và
khơng làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm
hoặc khơng làm phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân
thì mới là chính sách cơng. Như vậy khơng phải tất cả những việc mà chính
quyền làm hoặc khơng làm đều là chính sách cơng. Ví dụ: chủ trương cho
người lao động nghỉ làm vào các ngày lễ, tết là chính sách cơng vì đó là việc
chính quyền làm và có tác động, ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc đến người dân;
còn tổ chức thực hiện việc nghỉ lễ, tết thế nào cho hợp lý (làm bù hay nghỉ bù)
khơng phải chính sách cơng mà là thực hiện chính sách cơng (tuy nhiên chính
quyền vẫn phải có quyết định về việc này).

- Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. Từ hướng tiếp cận này,
trở lại với ví dụ nêu trên ta thấy: cả việc chủ trương nghỉ lễ, tết và thực hiện
việc nghỉ lễ, tết đều là chính sách cơng vì cả hai việc đều tác động, ảnh hưởng
đến cuộc sống của mọi người. So với quan niệm trên, quan niệm này mở hơn,
rộng hơn ở việc xem cả xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách của chính
quyền đều là chính sách cơng. Nhưng lại hẹp hơn ở chỗ khơng coi những việc
chính quyền khơng làm là chính sách cơng (thực tế phát triển ở các nước cho
thấy chính quyền không thể và không nhất thiết phải làm tất cả mọi việc đối
với xã hội);
- Khác với hai quan niệm trên, TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng
trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định
3


nghĩa về chính sách cơng nhưng cho rằng chính sách cơng là chính sách của
nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận
thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. So với các
quan niệm trên thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận nhận thức về chính
sách cơng là tính cơng của chính sách, tính cơng thể hiện trong quan niệm của
TS. Đặng Ngọc Lợi là nhà nước, chính phủ khác với quan niệm của các học
giả Âu Mỹ xem tính cơng của chính sách là công cộng (công chúng, đối
tượng chịu sự điều chỉnh, tác động của chính sách).
- PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh
luận về định nghĩa chính sách cơng vẫn là một chủ đề sơi động và khó đạt
được sự nhất trí rộng rãi” tuy vậy theo bà chính sách cơng có những đặc trưng
cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách cơng là nhà nước; chính sách
cơng khơng chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những
hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập
trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo

mục tiêu xác định; chính sách cơng gồm nhiều quyết định chính sách có liên
quan lẫn nhau. Như vậy, so với các quan niệm đã nêu ta thấy có những điểm
tương đồng trong quan niệm về chính sách cơng như: tính nhà nước, tính cơng
cộng, tính hành động thực tiễn (coi q trình thực hiện là một phần của chính
sách cơng).
Ngồi các thuộc tính đã nêu ở trên, trong giới hạn của mình, tác giả bài
viết cho rằng, chính sách cơng cịn có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và
chính sách cơng ln gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội nhất định. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho thấy một chính sách hàm chứa
trong nó những nội dung có liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với
các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ thống của chính sách cơng. Ví
dụ: cải cách hành chính là chính sách cơng, trong đó có các nội dung như: cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
4


nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức; cải cách tài chính cơng; hiện đại hố hành chính. Thực hiện các nội
dung của cải cách hành chính có liên quan đến chính sách cải cách tiền lương,
chính sách tài chính - tiền tệ. Những ví dụ trên cho thấy tính hệ thống của
chính sách cơng;
- Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định quy luật phát triển xã hội theo
hình “xốy trơn ốc” tức là phát triển xã hội ln có trong nó sự kế thừa lịch
sử. Là một bộ phận của xã hội, sự phát triển của nhà nước, của chính sách
cơng khơng thốt ly khỏi quy luật trên và từ thực tế đó khẳng định một lần
nữa tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác đối với sự phát
triển của nhà nước và xã hội. Như vậy chính sách cơng khơng thể khơng có
tính kế thừa lịch sử;
- Vì chính sách cơng bao gồm cả hoạt động thực thi chính sách do vậy

phải gắn với chủ thể ban hành và thực hiện chính sách công. Ngay cả trên lý
thuyết, việc nghiên cứu những vấn đề chung về chính sách cơng cũng phải bắt
đầu từ chính sách cơng của các quốc gia cụ thể. Từ đó cho thấy chính sách
cơng ln gắn với một (hoặc một số) quốc gia cụ thể với các điều kiện chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội nhất định. Tuy vậy cũng cần thấy rằng phạm vi
ảnh hưởng của chính sách cơng khơng chỉ bó hẹp trong một hoặc một số quốc
gia, nhưng khơng vì vậy mà có quan niệm chính sách cơng chung chung
khơng gắn với quốc gia nào cả.
Tóm lại chính sách cơng có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước,
tính cơng cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và
gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách cơng theo hướng tiếp
cận của khoa học tổ chức nhà nước.
1.2.

Những đặc trưng cơ bản của chính sách cơng

Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách cơng là Nhà nước. Nếu chủ thể
ban hành các "chính sách tư" có thể là các tổ chức tư nhân, các đồn thể chính
5


trị – xă hội, cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước để điều tiết hoạt
động trong phạm vi tổ chức, đoàn thể hay cơ quan riêng biệt đó th́ chủ thể ban
hành chính sách cơng chỉ có thể là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Vấn
đề ở đây là các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ thể ban hành chính
sách cơng, vừa là chủ thể ban hành "chính sách tư". Sự khác biệt là ở chỗ các
"chính sách tư" do các cơ quan nhà nước ban hành là những chính sách chỉ
nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan đó, khơng có hiệu lực
thi hành bên ngồi phạm vi cơ quan.

Chính sách cơng do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách cơng
là chính sách của Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa
phương các cấp…
Ở nước ta, trên sách báo, chúng ta thường gặp cụm từ "chính sách của
Đảng và Nhà nước", vì vậy có ý kiến cho rằng, Đảng cũng là chủ thể ban
hành chính sách cơng. Điều này có thể giải thích bằng thực tế đặc thù của
nước ta. ở Việt Nam, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lănh đạo
Nhà nước, lănh đạo xă hội. Đảng lănh đạo Nhà nước thông qua việc vạch ra
cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách – đó chính là những căn cứ
chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách cơng. Như vậy, về thực chất,
các chính sách cơng là do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(chủ yếu là Chính phủ đề ra). Các chính sách này là sự cụ thể hóa đường lối,
chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm
phục vụ lợi ích của nhân dân ta.
Thứ hai, các quyết định này là những quyết định hành động, có nghĩa
là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách cơng khơng chỉ thể
hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó, mà cịn
bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên.
Chính sách cơng trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch định
chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào đó. Song, nếu
6


chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản thì nó vẫn chưa
phải là một chính sách. Chính sách cơng cịn phải bao gồm các hành vi thực
hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
Nhiều người thường hiểu chính sách công một cách đơn giản là những
chủ trương của Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu khơng
có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ

trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thơi.
Thứ ba, chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế – xă hội theo những mục tiêu xác định. Chính sách
cơng là một q trình hành động nhằm giải quyết một vấn đề nhất định. Khác
với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế hoạch của Nhà nước là
những chương trình hành động tổng quát bao quát một hoặc nhiều lĩnh vực
kinh tế – xã hội, đặc điểm của chính sách cơng là chúng được đề ra và được
thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang
đặt ra trong đời sống xă hội. Chính sách cơng chỉ xuất hiện trước khi đó đã
tồn tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải quyết. Vấn
đề chính sách được hiểu là một mâu thuẫn hoặc một nhu cầu thay đổi hiện
trạng xuất hiện trong đời sống kinh tế – xã hội đòi hỏi Nhà nước sử dụng
quyền lực cơng để giải quyết. Có thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xun
suốt tồn bộ quy trình chính sách (bao gồm các giai đoạn hoạch định, thực thi
và đánh giá chính sách). Việc giải quyết những vấn đề nói trên nhằm vào
những mục tiêu mà Nhà nước mong muốn đạt được.
Thứ tư, chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.
Trước hết, chúng ta không nên đồng nhất khái niệm quyết định ở đây với các
quyết định hành chính, càng khơng thể coi đó chỉ là những văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước. Khái niệm quyết định ở đây có ý nghĩa rộng hơn, nó
có thể được coi như một sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Các quyết
định này có thể bao gồm cả luật, các quyết định dưới luật, thậm chí cả những
ý tưởng của các nhà lănh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ.
7


Song, chính sách khơng đồng nghĩa với một đạo luật riêng biệt hay một văn
bản nào đó. Chính sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng
vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau
trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài. Một

chính sách có thể được thể chế hóa thành các văn bản pháp luật để tạo căn cứ
pháp lư cho việc thực thi, song nó c̣ n bao gồm những phương án hành động
khơng mang tính bắt buộc, mà có tính định hướng, kích thích phát triển.
1.3. Phân loại chính sách cơng
Dựa trên các tiêu chí khác nhau theo đó chính sách cơng được phân loại
thành các nhóm như:
- Theo bản chất của chính sách: chính sách thụ động và chính sách chủ
động;
- Theo thời gian thực hiện chính sách: chính sách ngắn hạn và chính
sách dài hạn;
- Theo cấp độ của chính sách: chính sách cho tồn thể và chính sách
cho bộ phận;
- Theo khu vực áp dụng mà chính sách hướng tới: chính sách cho khu
vực cơng hoặc chính sách cho khu vực tư;
- Theo định hướng của chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách bảo
thủ;
- Theo hiệu quả thực hiện chính sách: chính sách thực chất, chính sách
thủ tục;
- Theo hình thức thể hiện chính sách: chính sách phân bổ, chính sách
tái phân bổ, chính sách điều tiết;
- Theo cách thức thực hiện chính sách: chính sách mang tính cưỡng
chế, chính sách mang tính thuyết phục;
- Theo khơng gian của chính sách: chính sách đối nội, chính sách đối
ngoại.

8


Việc phân loại chính sách có ý nghĩa tương đối, vì một chính sách có
thể vừa ở loại này vừa ở loại khác. Ví dụ: chính sách đối nội có thể áp dụng

cho cả khu vực công và khu vực tư của một quốc gia; như vậy chúng thuộc
hai nhóm phân loại.
Khoa học tổ chức nhà nước nghiên cứu các nội dung liên quan đến tổ
chức và hoạt động của nhà nước, theo đó ngồi cách phân loại chính sách
cơng theo 9 nhóm đã nêu trên, có thể phân loại chính sách cơng với các tiêu
chí như:
- Các chính sách về tổ chức bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính nhà
nước. Ví dụ: tổ chức bộ đơn ngành hay bộ đa ngành; không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
- Các chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn nhân lực công
(chủ yếu là cán bộ, cơng chức, viên chức). Ví dụ: Kết luận của Hội nghị lần
thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
- Các chính sách liên quan đến tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ, cơng chức, viên chức. Ví dụ: Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “một số
vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi
người có cơng và định hướng cải cách đến năm 2020”.
Ngồi cách phân loại nêu trên cịn có thể phân loại chính sách cơng
theo lĩnh vực; ví dụ: chính sách cơng trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Hoặc phân
loại theo chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ; ví dụ: theo quy định của Hiến
pháp, Chính phủ có nhiệm vụ “Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã
hội, giáo dục, y tế, khoa học, cơng nghệ, mơi trường, thơng tin, truyền thơng,
đối ngoại, quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các
biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của
Nhân dân” theo đó Chính phủ xây dựng và thực hiện “Chiến lược phát triển
9



khoa học, cơng nghệgiai đoạn 2011 - 2020” là chính sách công trong nhiệm
vụ quản lý khoa học, công nghệ của Chính phủ.
1.4. Chu trình chính sách
Chu trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các bước từ khỏi
sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống
xã hội.
Chu trình chính sách được thực hiện qua các bước ( sơ đồ)

Xác định vấn đề C.Sách

Phát hiện mâu
thuẫn

Hoạch định C.sách

Phân tích C.sách

Thực thi C.Sach

Duy trì chính sách

Đánh giá
C.Sách

Sơ đồ chu trình chính sách
Giải thích:

Chỉ sự ln chuyển trong chu trình
Chỉ mối liên hệ trực tiếp


II. Tổ chức thực thi chính sách cơng
2.1. Khái niệm, vị trí và ý nghĩa của thực thi chính sách cơng
2.1.2. Khái niệm thực thi chính sách cơng
Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu định hướng.

10


2.2. Vị trí của thực thi chính sách cơng
Tổ chức thực thi chính sách là khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu
thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình chính sách khơng thể tồn tại. Tổ chức
thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách
thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong
chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là
bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
Ý nghĩa của thực thi chính sách
Thứ nhất: Là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực.
Trong quản lý điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động
theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối xử
với nhiều đối tượng có quan hệ khác nhau. Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội
và pháp lý của từng đối tượng thuộc các thành phần kinh tế này khơng giống
nhau nên vai trị của chúng đối với sự nghiệp phát triển xã hội của nước ta
cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng của các đối tượng trong q trình vận
động đến mục tiêu. Nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích hợp đối với
mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quản lý
xã hội, công cụ được nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình
đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển
nền kinh tế ở từng thời kỳ. Nhà nước chủ động ban hành các chính sách thể

hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hướng. Như vậy
có thể nói, thực thi chính sách là giai đoạn biến thái độ ứng xử của Nhà nước
với các đối tượng quản lý thành hiện thực
Thứ hai: Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện mục
tiêu chính sách và mục tiêu chung
Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế,
xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không cùng một lúc giải quyết được
tất cả những vấn đề có liên quan và cũng khơng thể đốt cháy giai đoạn của
mỗi q trình. Tổ chức thực thi chính sách để giải quyết các vấn đề trong mối
11


quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động
của cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Thứ ba: Thực thi là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Từ khi phát hiện thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng
chính sách đã cho thấy tính đúng đắn hay khơng của vấn đề chính sách. Vấn
đề chính sách tự nó đã phản ánh được nhu cầu của xã hội về giải quyết mâu
thuẫn phát sinh. Nếu nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được đáp ứng để
xã hội tồn tại phát triển thì vấn đề chính sách được coi là đúng đắn là ngược
lại. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề chính sách việc quan trọng tiếp theo là
hoạch định chính sách đúng. Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn) của một chính sách tốt. Khi chính sách được triển
khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được
khẳng định ở mức cao hơn, tức là được cả xã hội thừa nhận, nhất là đối tượng
thụ hưởng chính sách.
Thứ tư: Qua thực giúp cho chính sách ngày càng hồn chỉnh
Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động phát triển của môi
trường nên giữa chính sách và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức và thực
thi chính sách chắc chắn sẽ có khoảng cách dần được lấp đầy bằng những

điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực thi chính sách.
Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong q
trình thực thi, chính là hoạt động hồn chỉnh những chính sách đang có và
góp phần đúc rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách kỳ sau.
Các bước tổ chức thực thi chính sách
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là một quá trình phức tạp, diễn ra trong
một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ
quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung
12


ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
Gồm những nội dung sau:
Kế hoạch về tổ chức điều hành: gồm những dự kiến về hệ thống các cơ
quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất
lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi chính sách; những dự kiến về cơ chế
trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa
các cấp thực thi chính sách.
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: gồm dự kiến về các cơ sở kiến
trúc, trang bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; các nguồn lực
tài chính, các vật tư văn phòng phẩm v.v…
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: là dự kiến về thời gian duy trì
chính sách; dự kiến các bước triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách
đến tổng kết rút kinh nghiệm.
Kế hoạch kiểm tra đơn đốc thực thi chính sách: là những dự kiến về
tiến độ hình thức, phương pháp kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách.
2.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách

Sau khi bản kế hoạch tổ chức thực thi chính sách được thơng qua, các
cơ quan nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc
trước tiên cần là trong quá trình này là tuyên truyền vận động nhân dân tham
gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối
với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến tuyên
truyền thực thi chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người
dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích yêu cầu của chính sách; về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định về tính khả thi
của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có nhiệm vụ tổ chức thực thi
nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ quy mơ của chính sách với đời sống
xã hội để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục

13


tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách được giao.
Việc là này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chun mơn, phẩm
chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật … nhằm nâng cao chất lượng tuyên
truyền vận động.
Tuyên truyền vận động thực thi chính sách được thực hiện thường
xuyên, liên tục kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần
tuyên truyền luôn được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi
chính sách. Phổ biến tuyên truyền bằng nhiều hình thức như tiếp xúc trao đổi
với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại
chúng…Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại
chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tun truyền vận
động thích hợp.
2.2.3. Phân cơng phối hợp thực thi chính sách

Bước tiếp theo là phân công phối hợp các cơ quan , đơn vị tổ chức
thực thi chính sách theo kế hoạch được phê duyệt. chính sách được thực thi
trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương vì thế số lượng cá
nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao
gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy
thực thi của Nhà nước. khơng chỉ có vậy các hoạt động thực hiện mục tiêu
của chính sách diễn ra hết sức phong phú phức tạp không theo thời gian.
Chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật … Bởi vậy,
muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phai tiến hành phân công phối
hợp giữa các cơ quan quản lý ngành các cấp chính quyền địa phương, các yếu
tố tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng đến thực hiện mục
tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ
quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác
động đến một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều

14


yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng
lại để đạt yêu cầu quản lý.
2.2.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác
dụng trong mơi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, địi hỏi
phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức người thực thi và môi
trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước người chủ động thực thi chính
sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính
sách và tồn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi
chính sách gặp phải những khó khăn do mơi trường thực tế biến động, thì các
cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Đồng thời chủ động điều chỉnh chính

sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. trong một chừng mực nào đó để đảm
bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng
biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
Đối với người chấp hành chính sách có trách nhiệm tham gia thực hiện
theo yêu cầu của nhà nước và vận động lẫn nhau tích cực chấp hành chính
sách của nhà nước. Phải làm cho các đối tượng này nhận thức rõ vai trị của
mình trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Để họ phát huy quyền làm chủ xã hội
trong việc chấp hành chính sách. Tăng cường thực hiện dâu chủ để người dân
mạnh dạn tham gia quản lý xã hội trong đó tự giác chấp hành chính sách và
tham gia tìm kiếm đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu với các cơ quan
nhà nước để điều chỉnh bổ sung cho chính sách ngày càng hồn chỉnh đồng
thời đối tượng thực thi chính sách cũng là chủ thể tồn tại trong mơi trường
sống, vì thế họ có thể tác động làm cho môi trường thuận lợi với việc thực thi
chính sách.
2.2.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên
trong q trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi cơ quan
15


nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu
quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định cơ quan nào ban hành chính sách
thì được quyền chỉnh sửa bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều
chỉnh các biện pháp cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế
cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là khơng làm thay
đổi mục tiêu chính sách. Nếu cần hồn thiện mục tiêu chính sách, các cơ quan
nhà nước của ngành, địa phương chủ động đề xuất với cơ quan ban hành.
Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: để
chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp cơ chế thực hiện

mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế nếu điều
chỉnh làm thay đổi mục tiêu nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như
chính sách khơng tồn tại. Hoạt động điều chỉnh chính sách địi hỏi phải chính
xác hợp lý nếu khơng sẽ làm sai lệch biến dạng chính sách làm cho chính sách
trở nên kém hiệu quả thậm chí khơng tồn tại được. Muốn đáp ứng những địi
hỏi chính đáng trên đây cơ quan nhà nước các ngành các cấp phải thường
xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc thực thi mới kịp thời phát hiện những chênh
lệch sai sót để điều chỉnh bổ sung.
2.2.6. Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách
Thực thi chính sách diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan tổ
chức cá nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị văn hóa xã hội và môi
trường ở các vùng địa phương không giống nhau cũng như trình độ năng lực
tổ chức điều hành của cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước không
đồng đều do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi
kiểm tra đơn đốc việc thực thi chính sách qua kiểm tra đơn đốc các mục tiêu
và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi
cán bộ cơng chức mỗi đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội
dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra
đơn đốc đã được phê duyệt các tổ chức cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt
16


động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà quản lý nắm
chắc được tình hình thực thi chính sách để từ đó dánh giá được khách quan từ
những điểm mạnh điểm yếu của công tác thực thi chính sách giúp phát hiện
những thiếu sót trong cơng tác lập kế hoạch tổ chức thực thi để điều chỉnh tạo
điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan đối
tượng thực thi chính sách kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực tạo sự
tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách kịp thời khuyến
khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra phong trào

thiết thực cho việc thực thi mục tiêu.
Công tác kiểm tra đơn đốc này cịn giúp cho các đối tượng thực thi
chính sách biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung hoàn
thiện giúp họ nhận thức đúng vị trí của mình để họ n tâm thực hiện có trách
nhiệm cơng việc được giao cũng giúp các đối tượng nắm chắc được quyền lợi
nghĩa vụ của mình trong thực thi chính sách để yêu cầu các cơ quan nhà nước
chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định theo chính sách. Kiểm tra theo dõi
sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách vừa kịp thời bổ sung, hồn thiện
chính sách vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi chính sách giúp cho việc
nâng cao hiệu lực hiệu quả thực thi chính sách.
2.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
Tổ chức thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy
trì chính sách trong q trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay tồn
bộ kết quả thực thi chính sách trong đó đánh gia tồn bộ được thực hiện sau
khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính
sách được hiểu là quá trình xem xét kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách đối tượng được xem
xét đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến cơ sở ngồi ra cịn xem xét cả về vai trị chức
năng của các tổ chức chính trị chính trị xã hội và xã hội trong tham gia thực
thi chính sách. Cơ sở để đánh giá công tác chr đạo điều hành thực thi chính
17


sách trong cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy quy chế
được xây dựng ở bước hai của phần này. Đòng thwofi còn kết hợp sử dụng
các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn
bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo điều hành thực thi
chính sách của các tổ chức chính trị xã hội với nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành của các cơ

quan nhà nước chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng
tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách
là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh
thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định
về cơ chế biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực
hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về khơng gian và thời gian.
III. Liên hệ việc thực hiện chính sách công ở Việt Nam
3.1. Hạn chế trong thực thi chính sách cơng
- Có thể khẳng định rằng có được chính sách cơng đúng đắn mới chỉ là
“điều kiện cần” để đưa chính sách vào cuộc sống. Tổ chức thực thi là “điều
kiện đủ” của chính sách cơng. Nói như vậy để thấy rõ mối quan hệ có tính
quyết định giữa các khâu trong q trình thực thi chính sách. Tuy nhiên, trong
thực tế vẫn tồn tại những chính sách ban hành chưa sát thực tiễn nên thực hiện
hiệu lực, hiệu quả thấp.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và u cầu của
chính sách có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới những đối tượng liên
quan (nhà chức trách, những người thực thi và người dân), dẫn đến hiểu sai.
- Các văn bản hướng dẫn nhiều khi không rõ ràng, thống nhất, thậm chí
mâu thuẫn nhau. Tình trạng luật, pháp lệnh đã ban hành nhưng phải chờ nghị
định và thông tư hướng dẫn diễn ra khá phổ biến, cản trở việc áp dụng.
- Sự phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách
chưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và lợi
18


ích. Cơ chế phối hợp giữa các cấp và giữa các cơ quan đồng cấp chưa chặt
chẽ, đặc biệt trong việc chia sẻ, trao đổi, công khai thông tin. Bên cạnh đó,
một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, cơng chức thiếu năng lực, trình độ và sự
trong sạch trong thực thi chính sách cũng đang là một trong những ngun

nhân bóp méo, thậm chí đi ngược lại mục tiêu của chính sách.
- Những quy chế, thủ tục lập ra trong q trình tổ chức thực thi chính
sách thường thiếu tính ổn định tương đối, gây xáo trộn cho quá trình thực thi
chính sách cơng. Thủ tục hành chính cịn nhiều phức tạp, rắc rối gây khó
khăn, cản trở việc thực thi chính sách.
- Sự thiếu cơ chế theo dõi và đánh giá làm cho việc đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách cơng trở nên khó khăn, khơng có các thơng tin đáng
tin cậy về những hoạt động tốt và những địi hỏi cần hồn thiện.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi
chính sách công
Nhận thức đầy đủ, đúng đắn các nội dung của chính sách là yêu cầu
quan trọng đầu tiên trong q trình đưa chính sách của Nhà nước vào cuộc
sống. Các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, lực lượng tham gia và
cả các đối tượng chịu ảnh hưởng chính sách cần hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa, nội
dung của chính sách và các giải pháp thực hiện, từ đó tạo ra sự đồng thuận
trong cả hệ thống chính trị, tạo nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện có
hiệu quả chính sách.
Đẩy mạnh tun truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng liên
quan, các tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai để mọi người biết, được
bàn, được làm và được kiểm tra chính sách, từ đó tạo dư luận xã hội và mơi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách.
Tuỳ từng đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên
cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện (hình
thức này phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức
19


thực hiện và kiểm tra thực hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền
chính sách cho các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các

tài liệu hướng dẫn nghiên cứu chính sách cho các tổ chức, doanh nghiệp liên
quan để tự nghiên cứu và xây dựng chương trình tham gia thực hiện chính
sách.
Cụ thể hố chính sách: sau khi chính sách mới ban hành, cần phải cụ
thể hố bằng các chương trình hành động, chương trình mục tiêu, các kế
hoạch thực hiện; ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, các
biểu mẫu báo cáo (nếu có); xây dựng các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể (nếu có). Các thủ tục này tạo ra mơi trường thực thi chính sách, quy
định những địi hỏi và bước đi cần thiết trong việc thực hiện chính sách. Tuy
nhiên, khi ban hành các thủ tục hành chính cần phải nghiên cứu kỹ để tránh
sự rườm rà, phức tạp không cần thiết; đồng thời phải đảm bảo tính ổn định
tương đối để khơng gây nhiều xáo trộn cho q trình thực thi. Bên cạnh đó,
những thủ tục đã lỗi thời, kìm hãm việc thực thi cần được thay thế bằng
những thủ tục mới hợp lý và thuận tiện hơn.
Chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện chính sách: huy động các nguồn
lực (bao gồm nguồn nhân lực, nguồn kinh phí...) từ trung ương, các địa
phương, các tổ chức quốc tế (nếu có).
Về nguồn nhân lực, nên hạn chế ở mức ít nhất có thể số lượng cơ quan
thực thi chủ yếu để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách.
Về nguồn kinh phí, nếu khơng có hoặc khơng đủ thì khơng thể thực
hiện được chính sách, dù chính sách đó mang ý nghĩa xã hội to lớn. Có thể
khai thác các nguồn lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách
nhà nước, nâng cao trách nhiệm cộng đồng xã hội, khai thác sự tài trợ của các
tổ chức quốc tế và các chính phủ. Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra chặt chẽ
việc sử dụng kinh phí và đánh giá hiệu quả.

20




×