Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học thông qua hình thức khai thác tranh, ảnh, video trong dạy học môn ngữ văn thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẢM NHÂN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Ngữ Văn )

“NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC THÔNG QUA HÌNH THỨC
KHAI THÁC TRANH ẢNH, VIDEO TRONG DẠY HỌC
MƠN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”

Tác giả/đồng tác giả
Trình độ chuyên môn
Chức vụ
Đơn vị công tác

:
:
:
:

TIẾT THỊ HỒNG MAI
Đại học
Tổ trưởng chuyên môn
Trường THPT Cảm Nhân

Yên Bái, ngày 05 tháng 02 năm 2022


MỤC LỤC
STT


Nội dung

Trang

I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1

II.

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1

1.

Tình trạng các giải pháp đã biết

1

2.

Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến

3

3.


Khả năng áp dụng của giải pháp

17

4.

Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng giải pháp
Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu

17

6.

Các thông tin cần được bảo mật

22

7.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

22

8.

Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến

22


CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM
BẢN QUYỀN

23

5.

III.

22


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Nâng cao hiệu quả dạy học thơng qua hình thức khai
thác tranh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn cấp THPT”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo - Chuyên nghành:
Ngữ văn
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Đi sâu nghiên cứu, khảo sát hoạt động
trong dạy học ngữ văn trung học phổ thông từ đó đề xuất một số biện pháp tổ chức
hoạt động dạy học đạt kết quả cao. Với vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn và áp dụng
tại 2 lớp 11; 11A1,11A4- Trường THPT năm học 2021 - 20212
Sáng kiến có khả năng ứng dụng ở phạm vị rộng với các trường trên địa bàn
các trường THPT trên địa bàn các huyện tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 10 tháng 9 năm 2021 đến ngày
10 tháng 9 năm 2022. Hiện tại hướng nghiên cứu của sáng kiến vẫn tiếp tục được
ứng dụng trong giảng dạy tại trường THPT Cảm Nhân và tạo được phản hồi tích
cực.
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết

Những năm gần đây, chúng ta đã thực hiện thành công bước đầu việc đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản
thân cũng như các đồng nghiệp trên địa bàn, tôi nhận thấy rằng sự sáng tạo trong
việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động tiếp cận và
phát triển các năng lực của học sinh còn nhiều chuyện tiếp tục phải suy nghĩ, trăn
trở…Vì thế để có giờ dạy Ngữ văn tốt theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học, người GV phải vất vả hơn nhiều trong việc thiết kế và tổ chức giờ dạy. Mỗi
GV chúng ta khơng ai muốn mình chỉ có một giờ dạy tốt, mà ai cũng muốn rằng tất
cả các giờ lên lớp của mình đều thành cơng và đó là một sự cố gắng rất lớn. Chính
GV phải thực sự chủ động, sáng tạo thì mới có thể khơi dậy được sự hoạt động tích
cực, sáng tạo của mọi HS trong lớp. Bởi vì mỗi bài học được lựa chọn đưa vào
chương trình học đều thể hiện mục tiêu chung của bộ môn, thể hiện được ý đồ
người biên soạn. Mỗi cá nhân HS lại là một chủ thể tiếp nhận cá biệt, nên sự áp đặt
cách hiểu, cách cảm nhận của GV với HS là chưa đúng với bản chất dạy và học
theo tinh thần phát triển năng lực và phẩm chất người học mà phải hướng đến sự
phát triển toàn diện của HS. Hoạt động dạy-học Ngữ văn không chỉ là hoạt động
lĩnh hội kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế sinh
động; phát triển 3 năng lực chung và 2 năng lực đặc thù của bộ mơn. Những năng
lực này được hình thành và phát triển khơng chỉ thơng qua nội dung dạy học mà
cịn thơng qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới theo 5 bước: Khởi
động, Hình thành kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, Tìm tịi mở rộng. Trong đó hoạt
động khởi động đóng vai trị quan trọng trong giờ học. Nó là hoạt động khởi đầu
nên có tác động đến cảm xúc, trí tuệ của người học trong toàn tiết học. Nếu tổ chức
tốt hoạt động này sẽ tạo ra một tâm lý hưng phấn, tự nhiên để lôi kéo học sinh vào
giờ học. Hơn nữa, nếu càng đa dạng thì sẽ ln tạo nên những bất ngờ thú vị cho


2
học sinh. Vì thế người học sẽ khơng cịn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo
lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào

hoạt động học tập mà không hề hay biết. Nó như phần nhạc dạo của một ca khúc
góp phần định hướng thái độ hát như: nhiệt tình sơi nổi hay sâu lắng thiết tha vì thế
giờ học cũng bớt sự căng thẳng khô khan. …Nhưng thực tế dạy học lại cho thấy rất
nhiều giáo viên khó kiếm tìm được một cách khởi động để cho tiết học sinh động,
hấp dẫn hoặc có tổ chức nhưng hiệu quả khơng cao do hình thức tổ chức nhàm
chán, rời rạc, năng về kiến thức... Bởi thế tôi đã rất trăn trở để tìm ra những hình
thức tổ chức hoạt động này có hiệu quả nhất, thiết thực, gần gũi nhất với nội dung
bài học tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập học tập môn văn bằng việc sử
dụng một số biện pháp “ Nâng cao hiệu quả dạy học thơng qua hình thức khai
thác tranh ảnh, video trong dạy học mơn Ngữ văn cấp THPT” .Có thể nói
việc dạy văn cho học sinh hiện nay gắn liền với những vấn đề sau đây:
Về phía người dạy: Dạy văn theo kiểu đọc chép: Giáo viên đọc, học sinh
chép hoặc giáo viên giảng và ghi trên bảng, học sinh chép theo. Kiểu dạy này làm
cho học sinh tiếp thu kiến thức ngữ văn một cách thụ động, không tạo được sự
hứng thú trong mỗi tiết học.Dạy nhồi nhét: Giáo viên dạy tồn bộ nội dung, khơng
có chọn lọc về vấn đề trung tâm, không nêu ra vấn đề cho học sinh trao đổi vì sợ
khơng kịp chương trình, sợ không giảng dạy hết nội dung cho học sinh, ảnh hưởng
đến việc thi cử.Dạy ngữ văn như một nhà nghiên cứu văn học: Giáo viên dạy ngữ
văn theo cách của một nhà nghiên cứu văn học, chú trọng vào việc phân tích tâm
lý, kỹ thuật sử dụng ngôn từ hay phương pháp sáng tác… Trong khi đó, học sinh
chỉ cần đọc hiểu tác phẩm dưới vai trò của một độc giả bình thường, hiểu rõ được ý
nghĩa, tư tưởng của tác phẩm.
Về phía học sinh: Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thiếu hứng
thú, chỉ học theo hình thức đọc thuộc để đối phó nên khơng phát huy được tính
sáng tạo cũng như chủ động trong việc tìm tịi, khám phá kiến thức.Học sinh khơng
hình thành thói quen tự học: Học sinh khơng chủ động tìm kiếm kiến thức trong
sách giáo khoa, không nắm được đâu là kiến thức trọng tâm, không phân biệt được
đâu là vấn đề chính và phụ, khơng phát triển từ cái đã biết để tìm ra câu trả lời cho
cái chưa biết.Thiếu sự tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh:
Trong quá trình giảng dạy và học tập, giáo viên chỉ quan tâm đến việc dạy, học

sinh lại quan tâm đến việc ghi chép bài nên thiếu đi sự tương tác lẫn nhau. Nếu
tăng cường được sự tương tác có thể nhắc nhở, bổ sung kiến thức cho nhau, từ đó
làm cho kiến thức trở nên toàn vẹn hơn.Thiếu sự hứng thú và đam mê với việc học:
Học sinh khơng có hứng thú, niềm đam mê với tiết học ngữ văn, dẫn đến việc học
tập không hiệu quả.
Nguyên nhân của thực trạng trên, có thể kể đến như: Giáo viên không xem
học sinh là chủ thể của hoạt động học ngữ văn, không trao cho học sinh quyền chủ
động trong học tập.Dạy học theo phương pháp cũ, chủ yếu là diễn giảng, bình và
giảng.Chú trọng về dạy lý thuyết, ít tiết thực hành và không trau dồi khả năng cảm
nhận văn học cho học sinh.Dạy học theo kiểu áp đặt, buộc học sinh phải học thuộc
kiến thức mà giáo viên truyền dạy.Chưa xem việc dạy học tác phẩm văn học chính


3
là dạy học đọc văn.Dạy văn nghị luận theo phương pháp làm văn theo các đề có
sẵn và đề văn mẫu.Chưa có khái niệm về việc đọc nên khơng đưa ra được biện
pháp dạy đọc văn hoàn chỉnh và hiệu quả nhất. Cịn về phía HS: một bộ phận
khơng nhỏ HS ngày càng có xu hướng khơng thích học văn vì cho rằng đây là mơn
học thuộc, dài, khó học. Một số em chưa thật sự mạnh dạn, nhận thức quá kém so
với các bạn cùng trang lứa nên có tâm lí tự ti, mặc cảm, khơng dám trình bày ý
kiến của mình vì sợ sai các bạn chê cười dẫn đến kết quả học tập không cao. Sự
phát triển của cơng nghệ thơng tin, các trị chơi điện tử khiến các em sao nhãng
chuyện học hành.
Từ những thực trạng dạy học trên và kinh nghiêm dạy học nhiều năm của
bản thân, tôi đã lựa chọn biện pháp “ Nâng cao hiệu quả dạy học thơng qua hình
thức khai thác tranh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn cấp THPT” để
nâng cao hiệu quả của dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
Mục đích của (các) giải pháp: Đánh giá được thực trạng việc học tập môn ngữ

văn của học sinh ở trường Trung học phổ thông Cảm Nhân.
Thông qua hoạt động khai thác tranh ảnh, video trong dạy học tiếp thu bài
có hiệu quả hơn và giảm bớt được sự khơ khan của mơn học, giúp học sinh có
hứng thú tìm tịi các nội dung liên quan đến bài học để tìm ra hướng giải quyết phù
hợp, từ đó nâng cao chất lượng của giờ học.
Sáng kiến có khả năng ứng dụng ở phạm vị rộng với các trường trên địa bàn các
trường THPT trên địa bàn các huyện tỉnh Yên Bái. Từ ngày 10 tháng 9 năm 2021 đến
ngày 20 tháng 5 năm 2022.
Nội dung , giải pháp tìm ra những cách thức tổ chức dạy học hiệu quả nhất
trong việc thực hiện đề tài nhằm hình thành ý thức học tập tốt nhất cho học sinh.
Cần lựa chọn và sử dụng các phương tiện, hình ảnh trực quan phù hợp với
nội dung của tiết học, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực, sở trường của giáo
viên, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường.
2.1. Một số giải pháp khai thác hiệu quả tranh ảnh, video trong dạy học
Ngữ Văn cấp THPT
2.2 Sử dụng tranh ảnh, video trong hoạt động khởi động bài học
Một tiết học được coi là một hoạt động tổng thể diễn ra trong thời gian 45
phút đối với bậc Trung Học; bao gồm 5 hoạt động cơ bản:
- Hoạt động khởi động
- Hoạt động hình thành kiến thức
- Hoạt động luyện tập
- Hoạt động vận dụng
- Hoạt động tìm tịi, mở rộng


4
Trong đó hoạt động khởi động có nhiệm vụ khơi gợi, kích thích học trị
mong muốn được tìm hiểu, khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ
học, thậm chí là sau giờ học. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu
thuẫn trong nhận thức cho học trò.Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt

động hình thành kiến thức, tìm tịi, giải quyết vấn đề.Và tất nhiên giáo viên phải là
người có ý tưởng, phải thật khéo léo gợi mở vấn đề của bài học, kích thích trí tò
mò và tạo hứng thú cho các em học sinh.
Sử dụng tranh ảnh, video minh họa để dẫn vào bài là phương pháp dạy học
khá phổ biến ở nhiều môn hoc.Mục tiêu là: tạo hứng thú học tập cho học sinh đồng
thời khơi gợi vấn đề cần giải quyết trong các hoạt động tiếp theo của bài học.Giáo
viên có thể vào bài bằng cách: cho học sinh quan sát tranh ảnh, xem một đoạn
phim, tư liệu… có liên quan đến nội dung bài học. Câu hỏi có thể được đặt ra trước
hoặc sau khi HS được quan sát.
- Chuẩn bị:Ở hoạt động này giáo viên chuẩn bị máy tính, máy chiếu, một số
hình ảnh, đoạn phim, đĩa nhạc ... (nếu khơng có máy móc cơng nghệ thì giáo viên
có thể in sẵn một số hình ảnh) liên quan đến bài học. Sau đó thiết kế một số câu hỏi
và đáp án về những vấn đề thuộc phạm vi kiến thức của bài học.
- Cách thực hiện:
+ Hoạt động của giáo viên:
GV nêu câu hỏi, cho học sinh xem hình ảnh, đoạn phim liên quan đến bài
học ( nếu là video GV phải dự kiến thời gian trình chiếu video cho phù hợp).Sau
thời gian suy nghĩ, học sinh đưa ra câu trả lời, giáo viên định hướng, nhận xét. Kết
thúc hoạt động, giáo viên đánh giá, biểu dương tinh thần trả lời câu hỏi và có thể
ghi điểm cho học sinh nào có câu trả lời đúng, ấn tượng. Từ đó dẫn vào bài mới.
+ Hoạt động của HS: HS xem hình ảnh, đoạn phim suy nghĩ hoặc trao đổi
nhóm tùy theo yêu cầu của GV, trả lời câu hỏi về một vấn đề liên quan đến chủ đề
bài học.
Ví dụ 1: Khi dạy về chủ đề văn học dân gian, bài “Tấm Cám” (Ngữ văn
10), tơi có thể tiến hành hoạt động khởi động bằng hình thức cho HS xem tranh và
đốn tên truyện. Các truyện “Thạch Sanh”, “Em bé thơng minh”, “Sọ dừa”, “Ơng
lão đánh cá và con cá vàng” đều là những truyện cổ tích các em đã được học từ cấp
2. Do vậy, sau khi học sinh đoán tên các truyện trên, tơi u cầu Hs thảo luận
nhóm bàn khoảng 2 phút và trả lời câu hỏi:
? Em hãy kể tên một số kiểu nhân vật quen thuộc thường xuất hiện

trong truyện cổ tích
(Đáp án: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật
thơng minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật, con vật…)


5
Các hình ảnh được sử dụng:

(Tranh 1: Ơng lão đánh cá và con cá vàng)

(Tranh 2: Em bé thông minh)


6

(Tranh 3: Thạch Sanh)

(Tranh 4: Tấm Cám)
Với hình thức khởi động này, tôi đã giúp HS nhớ lại một thể loại của loại
hình văn học dân gian (truyện cổ tích) mà các em đã được học.Từ đó, HS tiếp cận
bài học mới được dễ dàng và hiệu quả hơn.
Ví dụ 2 :Bài “Đại cáo bình Ngơ” (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2, trang
16). GV có thể tiến hành hoạt động khởi động bài học qua việc sử dụng tranh về
các nhân vật lịch sử.


7
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị câu hỏi về các nhân vật lịch sử. GV trình chiếu các
câu hỏi.
- Cách thức thực hiện: GV chia cả lớp làm 4 đội thi tương ứng với 4 tổ. GV

đọc các sự kiện, chiến công của một số nhân vật lịch sử. Sau đó yêu cầu các đội
nói tên nhân vật, đội nào giơ tay trước sẽ được quyền trả lời. Đội thi nào chiến
thắng sẽ nhận được một tràng vỗ tay chúc mừng của cả lớp hay phần thưởng của
cô giáo.
(1) 16 tuổi, căm thù giặc đến bóp nát quả cam trong tay ở bến Bình Than mà
khơng hề hay biết, giương cao lá cờ thêu sáu chữ vàng “Phá cường địch báo hồng
ân”, góp cơng đánh thắng giặc Mơng – Ngun lần thứ hai.
-> Đáp án: Trần Quốc Toản
(2) Ba lần cầm quân đánh đuổi giặc Mông – Nguyên, được nhân dân tôn
vinh là Đức Thánh Trần, là người viết áng văn bất hủ “Hịch tướng sĩ”
->Đáp án: Trần Hưng Đạo
(3) Đánh bại quân tống vào năm 1075- 1077, nổi tiếng với chiến thắng trên
phịng tuyến sơng Như Nguyệt và thường được coi là tác giả của bài thơ thần
“Nam quốc sơn hà”
->Đáp án: Lý Thường Kiệt
(4) Ban “Chiếu đời đô” (Thiên đô chiếu) vào mùa xuân năm 1010 để chuyển
dời kinh đô của nước Đại Cồ Việt từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội)
->Đáp án: Lí Công Uẩn
(5) Người chịu oan án Lệ Chi Viên, tác giả của tập thơ Nôm nổi tiếng “Quốc
âm thi tập”.
-> Đáp án: Nguyễn Trãi
Từ câu trả lời của HS, GV đặt câu hỏi: Các nhân vật được nhắc đến ở trên có
chung đặc điểm gì? Trong các nhân vật ấy ai là tác giả của bản Tuyên ngôn độc lập
lần thứ nhất của dân tộc.
Đáp án: Cả 5 nhân vật được nói đến ở trên đều là những vị anh hùng nổi tiếng
trong lịch sử dân tộc, có cơng rất lớn trong sự nghiệp đánh đưởi giặc ngoại xâm bảo vệ
đất nước. Trong đó, Lý Thường Kiệt là người đã sáng tác bài thơ ‟ Nam quốc sơn hà”bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc.
Từ câu trả lời của HS, GV dẫn vào bài mới: Suốt bốn ngàn năm lịch sử, dân tộc
Việt Nam luôn phải chiến đấu quyết liệt để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Một số áng
văn ra đời vào những thời điểm trọng đại của lịch sử được coi như những Tuyên ngôn

Độc lập mang dấu ấn một thời và có giá trị trường tồn cùng dân tộc: thế kỉ XI có Nam
quốc sơn hà (tương truyền của Lí Thường Kiệt) ”- được coi là bản tun ngơn độc lập
lần thứ nhất của dân tộc. Thì thế kỉ XV “Bình Ngơ đại cáo” (Nguyễn Trãi) chính là
bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Nguyễn Trãi trên cơ sở kế thừa tư
tưởng về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc ở bài thơ‟ Nam quốc sơn hà”,
đã khẳng định về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt một cách toàn
diện, sâu sắc hơn. Để thấy được điều này cô cùng các em đi vào tìm hiểu tác phẩm
Bình Ngơ đại cáo.


8
Các hình ảnh được sử dụng:

(Tranh 1: Trần Quốc Toản)

(Tranh 2: Trần Hưng Đạo)


9

(Tranh 3: Lý Công Uẩn)

(Tranh 4: Lý Thường Kiệt)


10

(Tranh 5: Nguyễn Trãi)
Ví dụ 3: Bài “Chí Phèo” (Ngữ văn 11). GVcó thể tiến hành hoạt động khởi
động bài học bằng cách: cho HS xem video trích đoạn bộ phim “Làng Vũ Đại

ngày ấy” (đoạn đầu bộ phim – tóm tắt phần đời trai trẻ của Chí Phèo). HS xem
xong đoạn video sẽ suy nghĩ câu hỏi mang tính gợi mở: Các em hẳn đã cũng biết
diễn biến phần đời tiếp theo của Chí Phèo. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến cái
chết của nhân vật chính trong truyện?Sau đó GV dẫn vào bài học.
Ví dụ 4: Bài “Đây thôn Vĩ Dạ” (Ngữ văn 11). HS vào bài học mới bằng
cách nghe bài hát “Hàn Mặc Tử” và trả lười câu hỏi:
? Qua ca từ và giai điệu của bài hát, em có cảm nhận gì về người thi sĩ
Hàn Mặc Tử
Ví dụ 5: Bài “Vợ chồng A phủ” (Ngữ văn 12).GV tiến hành hoạt động khởi
động bằng cách cho HS xem trích đoạn bộ phim “Vợ chồng A Phủ” (cảnh Mị bị
đánh trói) và yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
? Cảnh trong bộ phim mà em vừa xem giúp em có suy nghĩ gì về số phận,
cuộc đời người phụ nữ trong thời xưa.
Như vậy, với những hình thức tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng
tranh ảnh/ video như trên, GV không những giúp HS nhắc lại kiến thức bài cũ mà
còn giúp các em định hướng kiến thức trọng tâm bài mới đồng thời tạo tâm lý thoải
mái, hứng thú cho HS.


11
2.3 .Sử dụng tranh ảnh, video để minh họa, tìm hiểu một chi tiết, một nội
dung bài học.
Sử dụng bộ tranh Chân dung tác giả - tác phẩm Văn học
Bộ tranh chân dung được sử dụng để dạy phần tác giả trong các văn bản
không phải là nội dung chủ yếu khi dạy văn bản nhưng cũng rất quan trọng.
Cách thức thực hiện:
Khi dạy các văn bản, đến phần tìm hiểu tác giả, tác phẩm giáo viên đưa ảnh
chân dung của tác giả - tác phẩm ra cho học sinh xem và yêu cầu các em trình bày
những hiểu biết của mình về tác giả, tác phẩm đó (sách giáo khoa mới chỉ dừng lại
giới thiệu chân dung nhà văn, cịn ảnh các tác phẩm chính của nhà văn thì chưa

có). Ngồi những thơng tin trong SGK giáo viên có thể yêu cầu các em trình bày
những hiểu biết của các em về tác giả trong cuộc sống (thông qua các phương tiện
thơng tin đại chúng).
Sau khi tìm hiểu xong phần tác giả, tuỳ thuộc vào điều kiện của lớp, ý thức
học của học sinh, giáo viên có thể dán ảnh (hay khơng) vào góc trên bên phải của
bảng để các em có thể “khắc sâu hình ảnh” tác giả.Sau một vài văn bản đã học,
giáo viên có thể cho học sinh quan sát nhiều tác giả cùng một lúc rồi yêu cầu học
sinh nhận diện từng tác giả…
Bộ tranh Chân dung tác giả, tác phẩm Văn họctập trung vào hai mục đích
sau:
Thứ nhất: Giúp học sinh nhận biết các tác giả. Trong SGK, không phải văn
bản nào cũng in ảnh tác giả nên đa số học sinh khi học tuy biết tên tác giả nhưng
lại ít khi biết mặt nên đa số khi tác giả đó xuất hiện trên các phương tiện truyền
thơng thì học sinh khơng thể nhận ra.Bộ tranh Chân dung tác giả Văn học sẽ giúp
học sinh khắc phục hạn chế đó – các em có thể nhận ra tác giả khi bắt gặp bất cứ
đâu (trên báo, tivi, internet …).
Kết quả nhận biết: 100% học sinh nhận ra các tác giả khi quan sát.
Thứ hai: Giúp học sinh hứng thú hơn. Đa số học sinh khi tìm hiểu phần tác
giả, tác phẩm chỉ trích từ chú thích trong SGK, nhưng khi quan sát hình ảnh thì có
nhiều em cung cấp thêm thơng tin ngồi SGK, nêu nhận xét về tác giả, tác
phẩm…cùng với các yếu tố khác làm cho tiết học trở nên sinh động hơn.
Sau nhiều năm giảng dạy, nghiên cứu và sưu tầm, đến nay tơi đã có đầy đủ
chân dung các tác giả - tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THPT và sử dụng
một cách khá hiệu quả trong các tiết đọc – hiểu văn bản.
Ví dụ 1: Khi dạy tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Ngữ văn 11, tập 1), giáo viên có
thể chiếu hình ảnh chân dung nhà văn Thạch Lam cùng ảnh các tác phẩm chính
của ơng để giới thiệu, mở rộng đến HS.


12


(Ảnh 1: chân dung nhà văn Thạch Lam, bản vẽ của Sĩ Ngọc)

(Ảnh 2: Các tác phẩm chính của Thạch Lam)


13

(Ảnh 3: Tác phẩm Hai đứa trẻ)
Ví dụ 2: Khi dạy tác phẩm “Việt Bắc” (Ngữ văn 12, tập 1), giáo viên có thể
chiếu hình ảnh chân dung nhà thơ Tố Hữu cùng ảnh các tác phẩm chính của ơng để
giới thiệu, mở rộng đến HS.

(Ảnh 1: Chân dung nhà thơ Tố Hữu)


14

(Ảnh 2: Tập thơ “Một tiếng đờn”)

(Ảnh 3: Tập thơ “Từ ấy”)


15

(Ảnh 4: Các tập thơ của Tố Hữu)

(Ảnh 5: Tập thơ “Việt Bắc”)



16
Sử dụng tranh ảnh, video để minh họa, tìm hiểu một chị tiết, nội dung
bài học
Việc giáo viên sử dụng video phim chuyển thể từ các tác phẩm văn học
trong chương trình, video phim tài liệu, video bài hát… sẽ giúp HS cảm nhận sâu
sắc, cụ thể hơn về tính cách, số phận nhân vật, về bối cảnh, thời đại tác phẩm…
- Chuẩn bị:Ở hoạt động này giáo viên chuẩn bị máy tính, máy chiếu, video
liên quan đến bài học. Có thể thiết kế một số câu hỏi và đáp án về những vấn đề
thuộc phạm vi kiến thức của bài học.
- Cách thực hiện:
+ Hoạt động của giáo viên:
GV nêu câu hỏi, cho học sinh xem đoạn phim liên quan đến bài học (GV
phải dự kiến thời gian trình chiếu video cho phù hợp).Sau thời gian suy nghĩ, học
sinh đưa ra câu trả lời, giáo viên định hướng, nhận xét. Kết thúc hoạt động, giáo
viên đánh giá, biểu dương tinh thần trả lời câu hỏi và có thể ghi điểm cho học sinh
nào có câu trả lời đúng, ấn tượng.
+ Hoạt động của HS: HS xem đoạn phim suy nghĩ hoặc trao đổi nhóm tùy
theo yêu cầu của GV, trả lời câu hỏi về một vấn đề liên quan đến chủ đề bài học.
Ví dụ 1: Bài “Tun ngơn độc lập” để giúp HS hiểu được giá trị nhiều mặt
của Bản tuyên độc lập cũng tấm lòng yêu nước của Bác Hồ, GV cho HS xem video
đoạn phim Bác Hồ đọc tun ngơn độc lập.
Ví dụ 2:Bài “Đây thơn Vĩ Dạ”(Ngữ văn 11).Để giúp HS cảm nhận sâu sắc
hơn vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ cho học sinh xem tranh, ảnh về tồn cảnh thơn Vĩ Dạ ,
tranh ảnh về dịng sơng Hương trong đêm trăng
Ví dụ 3: Bài “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng” giúp học sinh có những ấn
tượng sâu sắc về dịng sơng Hương , Gv chiếu cho học sinh xem tranh ảnh Sông
Hương ở thượng nguồn, sông Hương vùng đồng bằng Châu Thổ, Châu Hóa, và
sơng Hương trong lịng thành phố Huế .
Ví dụ4 :Bài “Tây Tiến” (Ngữ văn 12, Tập 1). Để giúp HS cảm nhận được
vẻ đẹp riêng của thiên nhiên miền Tây và hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài

thơ, GV có thể cho HS lắng nghe bài hát “Tây Tiến”.
HS nghe xong bàihát và trả lời câu hỏi:
? Qua bài hát, em hiểu thêm gì về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến.
2.4. Sử dụng tranh ảnh, video để giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến
thức bài học
GV có thể sử dụng tranh ảnh, videoở hoạt động củng cố và luyện tập của bài
học để giúp HS khắc sâu kiến thức.
- Chuẩn bị:Ở hoạt động này giáo viên chuẩn bị máy tính, máy chiếu, video
liên quan đến bài học. Có thể thiết kế một số câu hỏi và đáp án về những vấn đề
nhằm củng cố kiến thức của bài học.
Ví dụ 1: Bài “Chí Phèo”, ở hoạt động luyện tập và vận dụng, GV có thể cho
HS xem trích đoạn bộ phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”.
Ví dụ 2: Bài “Vợ nhặt”, ở hoạt động luyện tập và vận dụng, GV có thể cho
HS xem bộ phim tư liệu về nạn đói năm 1945 để giúp HS cảm nhận rõ hơn về nạn
đói khủng khiếp của dân tộc vào thời điểm đó.


17
Ví dụ 3: Bài “Đây thơn Vĩ Dạ”. Ở hoạt động củng cố để học sinh khắc sâu
kiến thức , GV có thể cho học sinh nghe video bài ngâm “ Đây thôn Vĩ Dạ”
Sử dụng tranh ảnh, video tôi nhận thấy học sinh đã hứng thú hơn với môn Ngữ
văn, nhiều em u thích và say mê mơn học.Bắt đầu mỗi tiết học, học sinh khơng
cịn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng. Các em được thoải mái tham
gia vào hoạt động học tập mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng thẳng
khô khan. Từ đó, chất lượng mơn học ngày một tăng, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp
THPT tăng lên trong đó điểm thi mơn Ngữ văn đóng vai trị quan trọng.
- Nêu cách thức, các bước thực hiện của giải pháp một cách cụ thể
- Chỉ ra tính mới đối với đơn vị hoặc địa phương (đối với giải pháp mới),
hoặc sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ (đối với giải pháp vận
dụng triển khai)

- Tổ chức tốt hoạt động Khởi động theo 5 hoạt động chính của mỗi bài học
sẽ giúp GV-HS giải quyết được một số vấn đề.
- GV: + Tránh được lối mòn trong tư duy truyền giảng một chiều; giúp HS
định hướng tốt hơn trong việc tiếp cận bài học.
+ Luôn có ý thức tự làm mới mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách
thức tổ chức dạy học giúp HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong tiếp cận nội dung
bài học
- HS: Chủ động, hào hứng tiếp nhận, tạo hứng thú học tập từ đó có ý thức
giải quyết vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau.
-Có các minh chứng cụ thể về tính mới hoặc sự khác biệt
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến Nâng cao hiệu quả dạy học thơng qua hình thức khai thác
tranh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn cấp THPT” áp dụng được cho tất
cả học sinh đang học THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp Sau thời gian nghiên cứu, thực nghiệm và áp dụng sáng kiến, kết quả tôi
đã đạt được là xây dựng được cho học sinh có hứng thú, u thích học mơn ngữ
văn.
* Mục đích: Nhằm kiểm tra hiệu quả, tính khả thi của biện pháp khai thác
hiệu quả tranh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn cấp THPT. Kết quả thực
nghiệm sẽ chứng tỏ tính hiệu quả cao và tính khả thi của của biện pháp khai thác
tranh ảnh,vi deo nhằm gây hứng thú cho học sinh trong dạy đọc hiểu văn bản “
Đây Thôn Vĩ Dạ” ( Hàn Mặc Tử) .
* Đối tượng thực nghiệm: 2 lớp 11A1 và 11A4
* Nội dung thực nghiệm: Sử dụng tranh ảnh, video trong dạy học đọc hiểu
văn bản “Đây thôn Vĩ Dạ”
Bước 1: Lựa chọn lớp thực nghiệm và đối chứng
+ Để nghiên cứu, tôi lựa chọn 2 lớp có số lượng học sinh và trình độ nhận
thức tương đương nhau: lớp 11A4 (45 học sinh), lớp 11A1 (44 học sinh).
Lớp 11A1 (Lớp thực nghiệm), Lớp 11A4 (Lớp đối chứng)



18
Bước 2: Kiểm tra để xác định chất lượng trước khi áp dụng biện pháp
+ Tôi tiến hành cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra sau khi học bài “ Đây thôn Vĩ
Dạ” ( Hàn Mặc Tử) . Kết quả cho thấy điểm của 2 lớp có sự tương đồng. Điểm
trung bình chung của lớp 11A4 là 5.94; lớp 11A1 là 5.99. Độ chênh lệch điểm giữa
hai lớp là 0.05
Bước 3: Tiến hành dạy thực nghiệm
+Đối với lớp thực nghiệm – lớp 11A1: giảng dạy theo đúng phân phối
chươngtrình, trong q trình dạy – học, tơi thường xun sử dụng tranh ảnh , video
cụ thể :

Hoạt động khởi động:- GV giao nhiệm vụ:
+Trình chiếu 1 clip ngắn về xứ Huế trên nền bài hát “Hàn Mặc Tử”

+ Câu hỏi thảo luận: Em có cảm nhận gì về thiên nhiên xứ Huế và cuộc đời
nhà thơ?


19
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong phong trào thơ Mới, Hàn Mặc Tử là
một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử là nhớ đến một cuộc đời ngắn
ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ
đến Hàn Mặc Tử cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những
câu thơ đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây
thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử.
Hoạt động hình thành kiến thức: Gv chiếu cho Hs xem chân dung tác giả

Hàn Mặc Tử, tranh về các tác phẩm, hình ảnh Đồi thi nhân hình ảnh thơn Vĩ, cảnh
Sơng Hương trong đêm trăng…
Củng cố bài học: Gv cho học sinh xem video bài ngâm “Đây thôn Vĩ Dạ”.
Kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác: dạy học nêu vấn đề, trao đổi
đàm thoại, sử dụng đồ dùng trực quan, sơ đồ tư duy…nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh
+ Đối với lớp đối chứng – lớp 11A4: giảng dạy theo đúng phân phối chương
trình, đảm bảo nội dung cơ bản và chuẩn kiến thức như các lớp khác. Trong q
trình dạy – học, tơi khơng sử dụng tranh ảnh, video hạn chế áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học khác vào bài giảng.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm
+ Sau khi áp dụng biện pháp đối với lớp thực nghiệm 11A1 trong dạy học
đọc hiểu văn bản “Đây thôn Vĩ Dạ”, tôi tiến hành kiểm tra ở cả 2 lớp: 2 lớp làm
cùng 1 đề kiểm tra như sau:
Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ “ trong thời gian 50
phút (tiến hành vào buổi chiều).
+ Nội dung đề kiểm tra đảm bảochuẩn kiến thức của bài phù hợp với mức
độ nhận thức của HS trường THPT . HS làm bài nghiêm túc, trung thực.
- Sau khi HS làm bài kiểm tra, GV thu bài, chấm và lấy điểm.
Bước 5: Phân tích kết quả bài kiểm tra.
Bước 6: Kết luận về tính khả thi của biện pháp
Tơi đã sử dụng tranh ảnh, video vào dạy học đọc hiểu văn bản “ Đây thôn Vĩ
Dạ” và đạt được một số kết quả khả quan, giờ học sinh động hơn, hấp dẫn học
sinh hơn, cả cơ và trị đều rất hứng thú, say mê với giờ học và giờ học đạt hiệu quả
cao hơn. Đồng thời, giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, nhớ lâu
và vận dụng tốt kiến thức đã học.
*Về mức độ hứng thú:
Tôi tiến hành điều tra tâm lí học sinh sau quá trình dạy thực nghiệm, kết quả
thu được như sau:



20
Bảng tổng hợp kết quả điều tra tâm lí học sinh
Số
HS

Hứng thú

Rất hứng thú

Bình thường

Lớp thực nghiệm

44

41%

29%

30%

Lớp đối chứng

45

32%

23%


45%

Lớp

50%

45%
45%

41%

40%
35%

32%
29%

30%

30%

23%

25%

Lớp thực
nghiệm

20%
15%

10%
5%
0%

Hứng thú

Rất hứng thú

Bình thường

Biểu đồ so sánh kết quả điều tra tâm lí học sinh
Qua bảng điều tra và biểu đồ, chúng ta thấy hứng thú học tập bộ môn của
học sinh được nâng cao sau khi được áp dụng dạy thực nghiệm với nội dung và
phương pháp kết hợp sử dụng tranh ảnh, vi deo.
Cụ thể: Ở lớp thực nghiệm, số lượng học sinh “hứng thú” và “rất hứng thú”
cao hơn so với lớp đối chứng. Số lượng học sinh thấy “hứng thú” ở lớp thực
nghiệm đạt 41% và 32% thấy “rất hứng thú”, còn tỉ lệ “hứng thú” ở lớp đối chứng
chỉ đạt 29% và “rất hứng thú” là 23%. Trong khi đó, tỉ lệ học sinh cảm thấy “bình
thường” ở lớp đối chứng cao hơn so với lớp thực nghiệm: 45% so với 30% của lớp
thực nghiệm.
*Về kết quả học tập:
Qua kiểm tra nhận thức kiến thức học sinh, tôi thu được kết quả như sau:


21
Bảng so sánh kết quả học tập của hai lớp sau thực nghiệm
Lớp

Số
HS


HS giỏi
(8 điểm)

HS khá
(7 điểm)

HS trung
bình
(5-6 điểm)

HS yếu
(< 5 điểm)

Lớp thực nghiệm

44

23%

44%

30%

0%

Lớp đối chứng

45


11%

28%

56%

0%

60%

56%

50%

44%
40%
Lớp thực nghiệm

28%

30%

Lớp đối chứng

30%

23%
20%

11%

10%

3%

5%

0%
HS giỏi (9-10 điểm) HS khá (7-8 điểm) HS trung bình (5-6 HS yếu (<5 điểm)
điểm)

Qua kết quả đạt được về kết quả học tập của học sinh 2 lớp sau q trình
dạy học có và khơng có sử dụng tranh ảnh, video vào dạy học ngữ văn, chúng ta
thấy: tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng.
Cụ thể: lớp thực nghiệm có 23% học sinh đạt điểm giỏi, trong khi lớp đối chứng
chỉ có 11%; tương tự với học sinh đạt điểm khá, lớp thực nghiệm đạt 44% số học
sinh còn lớp đối chứng chỉ 28%. Tuy nhiên, tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình và
điểm yếu của lớp đối chứng lại cao hơn so với lớp thực nghiệm.
Như vậy, thông qua dạy học thực nghiệm và phiếu điều tra, chúng tôi thấy
được hứng thú học tập bộ môn và sự tiến bộ trong quá trình học tập của học sinh
được nâng cao một cách rõ rệt. Kết quả bước đầu khẳng định tính khả thi của biện
pháp này trong giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT ? và có thể áp dụng rộng rãi
trong tất cả các trường THPT trên cả nước.
Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm:
- Về phía giáo viên: chuẩn bị bài chu đáo, tâm huyết với bài dạy. say mê tìm
tịi và khai thác tranh ảnh/ video phục vụ bài dạy. Sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin (soạn và giảng bài trên giáo án điện tử).


22
- Về phía nhà trường: tạo điều kiện cơ sở vật chất (máy tính, máy chiếu, tranh

ảnh đồ dùng dạy học) tốt nhất để GV sử dụng trong dạy học.
- Về phía học sinh:cần chuẩn bị bài mới chu đáo, soạn bài và làm bài đầy đủ
trước khi đến lớp. Trong giờ học, HS tích cực hoạt động, phối hợp tích cực với GV
thực hiện các nhiệm vụ học tập.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu :
Sáng kiến được các đồng nghiệp tại đơn vị trường : THPT Cảm Nhân – huyện
Yên Bình đã áp dụng thử nghiệm trong năm học 2021-2022 bước đầu đã thu được
những kết quả tích cực. (Kết quả cụ thể được nêu trong báo cáo sáng kiến)
Học sinh hứng thú, say mê, tích cực chủ động tìm hiểu tri thức và vận dụng
kiến thức vào Chương Trình THPT. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm cao hơn lớp
đối chứng; chất lượng học sinh khá – giỏi tăng sau khi áp dụng sáng kiến tại các
lớp thực nghiệm.
Các đồng nghiệp và các nhà trường khẳng định khả năng áp dụng rộng rãi
các giải pháp đưa ra trong sáng kiến tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Giáo viên dạy đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT theo Thông tư số
30/2009/TT- BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ Văn THPT chương trình Chuẩn, tích cực đổi
mới phương pháp, có khả năng sử dụng CNTT.
Các tổ chuyên môn trong các nhà trường đã đưa nội dung áp dụng sáng kiến
của tác giả vào kế hoạch tổ, coi đây là một nội dung sinh hoạt chuyên đề, phân
công giáo viên và một số lớp áp dụng dùng thử để kiểm chứng hiệu quả của sáng
kiến và cũng đã đêm lại hiệu quả nhất định.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả :
Sau thời gian nghiên cứu, thực nghiệm và áp dụng sáng kiến, kết quả lớn nhất
mà tôi đã đạt được là học sinh chủ động, tích cực trong chiếm lĩnh tri thức với một
nội dung khó trong mơn Ngữ văn .

Từ chuyển biến tích cực đó, tơi nhận thấy đa số học sinh có hứng thú học
tập, chăm chỉ học bài, làm bài tập, làm bài thực hành, đạt kết quả tốt. Học sinh có ý
thức, có động cơ học tập tốt hơn. Học sinh học tập tiến bộ hơn, số học sinh có ý
thức, chăm học đã tăng lên, số học sinh đạt điểm khá giỏi tăng, số học sinh đạt
điểm trung bình đã nhiều hơn, số học sinh học lực yếu giảm, xóa dần tư tưởng
chán học Ngữ văn


23
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Tôi cam đoan
những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc khơng đúng sự thật trong báo
cáo, xin chịu trách nhiệm hoàn toàn theo qui định của pháp luật.
Cảm Nhân, ngày 5 tháng 02 năm 2022
Người viết báo cáo

Tiết Thị Hồng Mai


×