Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng thông qua hệ thống bài tập tiếp cận pisa chương 1, 2 hoá học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
“PHÁT TRIỀN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC,

KĨ NĂNG THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾP CẬN
PISA CHƯƠNG 1,2 – HÓA HỌC 12”
Lĩnh vực: Giáo dục đào tạo (Chuyên ngành: Hóa học)

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Họ và tên : Phạm Thị Hải Linh
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ
Chức vụ : Giáo viên
Tổ chun mơn: Lí - Hóa – Sinh

n Bái, tháng 01 năm 2022
1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thông qua hệ thống bài
tập tiếp cận PISA chương 1, 2- Hóa học 12”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng cho việc giảng dạy mơn Hóa học cấp THPT.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021.
Sáng kiến đã được áp dụng tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành năm học 2020 – 2021,
2021 – 2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Hải Linh
Ngày sinh: 2/9/1985


Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Hóa học.
Chức vụ cơng tác: Giáo viên Hóa học
Nơi cơng tác: Trường THPT Chun Nguyễn Tất Thành thành phố Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Tổ 8 phường Yên Ninh - thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0989815146
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chính
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt
trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đã đòi hỏi các nước phải tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay
cải cách nền giáo dục.
Tháng 4 năm 2012, lần đầu tiên nước ta có khoảng 5.100 HS ở độ tuổi 15 của 162 trường
thuộc 59 tỉnh, thành phố cùng với hơn 65 quốc gia khác trên thế giới tham gia vào một trong
những chương trình đánh giá quốc tế có uy tín và phổ biến nhất hiện nay, đó là PISA- (viết tắt
của cụm từ tiếng Anh “Program for International Student Assessment”, được dịch là “Chương
trình đánh giá HS quốc tế” do tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (“Organization for
Economic Co-operation and Development”, thường được viết tắt là OECD) khởi xướng và chỉ
đạo nhằm đánh giá khả năng của học sinh 15 tuổi của các nước và vùng lãnh thổ trong và ngoài
OECD, về Tốn, Khoa học và Đọc hiểu. Chương trình được thực hiện từ năm 2000 và cứ 3 năm
lặp lại một lần. Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn được xác định dựa trên các kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho cuộc sống tương lai, không dựa vào nội dung các chương trình giáo dục quốc
gia. Từ kết quả của cuộc khảo sát, PISA sẽ đưa ra các chỉ số đánh giá tính hiệu quả- chất lượng
của hệ thống giáo dục mỗi nước tham gia, qua đó chính phủ các nước rút ra bài học về chính
sách đối với giáo dục phổ thơng của nước mình.
Hóa học là một mơn khoa học có sự gắn bó chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Việc vận
dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn là cấp thiết và mang tính thời sự. Cần
thay đổi thực trạng các câu hỏi và BTHH còn nặng kiến thức hàn lâm mà chưa chú trọng đến việc
học sinh ứng dụng các kiến thức, kĩ năng trong hóa học, khả năng phân tích, lí giải hay giải quyết
các vấn đề học tập và thực tiễn.
Với những nội dung đánh giá trên của PISA cho thấy việc sử dụng các câu hỏi và bài tập

tiếp cận PISA trong các môn học nói chung và Hóa học nói riêng giúp học sinh phát triển các
năng lực cần thiết để thích ứng với cuộc sống xã hội hiện đại. Điều này rất quan trọng và mang
2


tính thiết thực cao phù hợp với định hướng đổi mới nền giáo dục hiện nay. Tuy nhiên chúng ta
lại đang rất thiếu những câu hỏi và bài tập có thể đáp ứng được những mục tiêu này. Từ những lý
do trên, chúng tôi chọn giải pháp: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thông qua
hệ thống bài tập tiếp cận PISA chương 1,2- Hóa học 12’’.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học chương
1,2- Hóa học 12 để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học Hóa học ở trường THPT.
2.1- Mục đích của giải pháp
Vận dụng dạy học sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học chương 1,2 – Hoá
học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS và nâng cao kết
quả dạy học hố học ở trường trung học phổ thơng chun Nguyễn Tất Thành nói riêng, các
trường THPT trên địa bàn tỉnh n Bái nói chung.
2.2- Nội dung giải pháp
2.2.1- Tính mới của giải pháp
- Thiết kế hệ thống bài tập tiếp cận PISA chương 1,2- Hóa học lớp 12 gồm 18 bài với 69
câu hỏi trong dạy học Hóa học.
- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học chương 1,2- Hóa học
12 để làm cho việc dạy học Hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng thú, say mê
học tập mơn Hóa học, từ đó phát triển năng lực VDKTKN cho HS phù hợp với điều kiện giáo dục
nhà trường và định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.2- Nội dung
2.2.2.1. Bài tập hóa học
2.2.2.1.1. Khái niệm về bài tập hóa học

Theo từ điển tiếng Việt phổ thơng: “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng
những điều đã học”.
BTHH là một yêu cầu mà học sinh nhận được và cần giải quyết bằng những suy luận logic,
những phép tốn và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương
pháp hóa học. Nó có vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình dạy học hóa học khơng chỉ cung
cấp cho học sinh kiến thức- mà dẫn đường cho quá trình hình thành kiến thức, tạo hứng thú nhận
thức trên con đường tìm ra lời giải dẫn tới đáp số đạt được khi giải bài tập. Bài tập hóa học có
vai trị quan trọng trong mọi khâu, mọi bài dạy hóa học. Bài tập hóa học khơng chỉ là phương
tiện mà còn được coi là một phương pháp quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng dạy
học.
2.2.2.1.2 Ý nghĩa của bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thơng, bài tập hố học giữ vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hố học vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là
phương pháp dạy học hiệu quả, nó khơng chỉ cung cấp cho HS kiến thức, là con đường giành lấy
kiến thức mà còn mang lại niềm vui trong q trình khám phá, tìm tịi, phát hiện để tìm ra đáp số.
Bài tập hóa học được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học, bởi nó có vai trị và ý
nghĩa rất to lớn, cụ thể như:
* Ý nghĩa trí dục
- Giúp làm chính xác hóa khái niệm, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho người học. Giúp
học sinh ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tự nhiên, hấp dẫn thay vì phải thống kê kiến
thức một cách gò ép, dễ nhàm chán.
3


- Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng được các kiến thức đã học, biến những kiến thức
trực tiếp thu được qua các bài giảng của thầy cô thành kiến thức của chính mình. Khi vận dụng
được kiến thức nào đó, kiến thức đó sẽ được nhớ lâu.
- Ơn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính tốn theo
CTHH và PTHH… nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc

giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất, bảo vệ
môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học, thực hành thí nghiệm, phân tích hiện
tượng, tính tốn…
- Là một phương tiện hữu ích, tích cực giúp kiểm tra, đánh giá năng lực HS.
* Ý nghĩa phát triển:
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thơng minh, sáng
tạo, rèn trí thơng minh cho HS.
* Ý nghĩa giáo dục:
- Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa học.
- Bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động: lao động có tổ chức, có
kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc.
2.2.2.1. 3. Một số định hướng trong việc xây dựng bài tập hóa học mới
Việc xây dựng BTHH với những định hướng đổi mới của mơn Hóa học nói riêng và định hướng
đổi mới của giáo dục nói chung là rất quan trọng. Xu hướng xây dựng như sau:
- Bài tập hóa học phải đa dạng, có nội dung hóa học thiết thực, gắn với thực tiễn trên cơ sở
của định hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thơng.
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, khơng q nặng về tính tốn mà cần chú ý tập
trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động cho HS.
- Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng của hóa
học trong thực tiễn. Thơng qua các dạng bài tập này làm cho HS thấy được việc học hóa học
thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi thiết thực với cuộc sống. Đồng thời, các
bài tập hóa học cần khai thác các nội dung về vai trị của hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội
môi trường và các hiện tượng tự nhiên, kích thích được sự đam mê, hứng thú học tập của HS đối
với mơn hóa học.
- Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa bởi các
thuật tốn, mà cần chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử dụng nhiều trong
tính tốn hóa học.
- Đa dạng hóa các hình thức câu hỏi, bài tập, như: sử dụng bảng biểu, sơ đồ, văn bản, hình

ảnh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận ngắn, câu hỏi mở .....
Như vậy, xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay đó là: giảm dần những bài tập
có tính chất học thuộc, thay thế bằng các bài tập địi hỏi sự tìm tịi và tư duy. Do đó, nó hướng
đến rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học ở các
mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng.
2.2.2.2. Phương pháp dạy học sử dụng BTHH tiếp cận PISA
2.2.2.2.1. Tổng quan về PISA
2.2.2.2.1.1. PISA là gì?

4


Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student
Assessment- PISA) là một khảo sát quốc tế do tổ chức OECD (Organisation for Economic Cooperation and Development) đề xuất để đánh giá khả năng của học sinh 15 tuổi của các nước và
vùng lãnh thổ trong và ngoài OECD về tốn, khoa học và đọc hiểu. Chương trình được thực hiện
từ năm 2000 và cứ 3 năm lặp lại một lần.
2.2.2.2.1.2. Mục đích của PISA
Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi kết thúc
giai đoạn giáo dục bắt buộc, học sinh đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống
sau này ở mức độ nào. Ngoài ra chương trình đánh giá PISA cịn hướng vào các mục đích cụ thể
sau:
(1) Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và
Khoa học của học sinh ở độ tuổi 15.
(2) Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của học sinh.
(3) Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hưởng đến kết quả học
tập của học sinh.
2.2.2.2.1.3. Đặc điểm của PISA
a) Quy mô của PISA rất lớn và có tính tồn cầu. Qua 5 cuộc khảo sát đánh giá, ngồi các
nước thuộc khối OECD cịn có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ là đối tác của khối OECD đăng
ký tham gia.

b) PISA được thực hiện đều đặn theo chu kì (3 năm 1 lần) tạo điều kiện cho các quốc gia
có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo dục
cơ bản.
c) Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh giá về năng lực
phổ thông của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia.
d) PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
+ Chính sách cơng (public policy). Các chính phủ, các nhà trường, giáo viên và
phụ huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như: “Nhà trường của chúng ta đã
chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của cuộc sống trưởng thành
chưa?”, “Phải chăng một số loại hình học tập và giảng dạy của những nơi này hiệu quả hơn
những nơi khác ?”…
+ Hiểu biết phổ thông (literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình giáo
dục cụ thể, PISA chú trọng việc đánh giá về các năng lực của HS trong việc ứng dụng các kiến
thức và kĩ năng phổ thông cơ bản vào các tình huống thực tiễn. Ngồi ra cịn xem xét đánh giá
khả năng phân tích, lý giải, truyền đạt một cách có hiệu quả các kiến thức và kĩ năng đó thông
qua cách HS xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.
+ Học suốt đời (lifelong learning): HS không thể học tất cả mọi thứ cần biết trong nhà
trường. Để trở thành những người học suốt đời có hiệu quả, HS khơng những phải có kiến thức
và kỹ năng phổ thơng mà cịn có cả ý thức về động cơ học tập và cách học. Do đó PISA sẽ vừa
khảo sát kỹ năng của HS về Đọc hiểu, Toán và Khoa học vừa khảo sát HS về cả động cơ, niềm
tin vào bản thân cũng như các chiến lược học tập. [16]
2.2.2.2.2.1. Năng lực được đánh giá trong PISA
PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính: Năng lực tốn học phổ thơng
(mathematical literacy); Năng lực đọc hiểu phổ thông (reading literacy); Năng lực khoa học phổ
thông (scientific literacy). Đây là các năng lực cần thiết trong cuộc sống của mỗi người, được
hình thành và phát triển từ khi là HS và cho đến suốt đời.
5


Các năng lực được đánh giá trong PISA qua các kì như sau:

Năm 2000 Năm 2003 Năm 2006 Năm 2009 Năm 2012
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Toán học
Toán học
Toán học
Toán học
Toán học
Khoa học
Khoa học
Khoa học Khoa học
Khoa học
Giải quyết Giải quyết Giải quyết
vấn đề
vấn đề
vấn đề
Năng lực Năng lực
tài chính
tài chính
Năng lực
sử
dụng
máy tính

Năm 2015
Đọc hiểu
Tốn học

Khoa học
Giải quyết
vấn đề
Năng lực
tài chính
Năng lực
sử
dụng
máy tính

Năm 2018
Đọc hiểu
Tốn học
Khoa học
Giải quyết
vấn đề
Năng lực
tài chính
Năng lực
sử
dụng
máy tính
Năng lực
cơng dân
tồn cầu

a) Năng lực tốn học phổ thông (mathematical literacy): Khả năng nhận biết ý
nghĩa, vai trị của kiến thức tốn học trong cuộc sống; Vận dụng và phát triển tư duy toán học để
giải quyết các vấn đề của thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và tương lai một cách linh
hoạt.

b) Năng lực đọc hiểu phổ thông (reading literacy): năng lực đọc hiểu là hiểu, sử dụng, phản
ánh và liên kết vào các văn bản viết, nhằm đạt được các mục tiêu cá nhân, phát triển kiến thức và
tiềm năng cá nhân, và tham gia vào xã hội.
c) Năng lực khoa học phổ thông (scientific literacy): năng lực khoa học được đánh giá
thường xuyên trong các chu kì của PISA. Thuật ngữ “năng lực khoa học” thể hiện khả năng bao
quát gồm ba năng lực khoa học cụ thể: Xác định các vấn đề khoa học; Giải thích các hiện tượng
theo khoa học; Sử dụng bằng chứng khoa học.
2.2.2.2.2.2. Cấu trúc bài tập trong đề thi của PISA
Năng lực phổ thông của PISA được đánh giá qua 1 cluster là 1 phần thi 30 phút, gồm 1
chuỗi các unit (bài tập), 1 unit bao gồm phần dẫn (common stimulus) kèm theo 1 bộ các item liên
quan, mỗi item là một câu hỏi/ nhiệm vụ được mã hóa riêng lẻ. Việc cho điểm của các câu trong
một unit là độc lập. Mỗi unit gồm 4 phần: Phần dẫn; Phần câu hỏi; Các phương án trả lời; Mã
hóa.
Phần dẫn (common stimulus) có thể trình bày dưới dạng chữ, bảng, biểu đồ, …
nhằm thiết lập ngữ cảnh chung cho bộ các item liên quan. Các ngữ cảnh được lựa chọn
dựa trên mối quan tâm và cuộc sống của HS, phải mang tính xác thực, khuyến khích đề cập đến khái
niệm, kiến thức, quy trình được đánh giá. Bối cảnh, câu hỏi, câu trả lời phải nằm trong khả năng của
HS. Ngôn ngữ dễ hiểu, trong sáng để HS có thể hiểu tài liệu và câu hỏi, nội dung phải đạt các yêu
cầu sau: Gần gũi với HS ở các nước, thu hút được mối quan tâm của HS, có thể đánh giá được các
khái niệm và phương pháp khoa học.
Phần câu hỏi có các đặc điểm sau: Câu hỏi được lựa chọn phải mới, hay và có sức hấp dẫn
với HS, cho phép đánh giá kiến thức về một khái niệm, quy trình trong một câu hỏi. Tất cả các
phần trong câu hỏi phải liên quan đến cùng một khái niệm hoặc quy trình, phải liên quan đến bối
cảnh. Câu hỏi phải rõ ràng, không mơ hồ, dẫn dắt để các câu trả lời của HS có thể rơi vào các
câu trả lời tiêu chuẩn (đáp án). Đối với đọc hiểu thì câu hỏi phải là một câu “hưởng ứng” văn
bản.
6


Các kiểu câu hỏi được sử dụng (trong các UNIT):

- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice);
- Câu hỏi Có – Khơng, Đúng – Sai phức hợp (Yes – No; True – False complex);
- Câu hỏi đóng địi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (Close – constructed response
question);
- Câu hỏi mở địi hỏi trả lời ngắn (Short response question);
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm) (Open –
constructed` response question); [17]
2.2.2.2.2.3 Cách chấm điểm
PISA sử dụng thuật ngữ mã hóa (coding), mỗi mã của câu trả lời được quy ra điểm số tùy
theo câu hỏi. Tuy nhiên cũng có một số dạng câu hỏi khơng phải mã hóa, đó là câu hỏi nhiều lựa
chọn đơn giản hoặc phức hợp, phương án trả lời của học sinh được nhập trực tiếp vào máy tính.
Các mã thể hiện mức độ trả lời bao gồm: Mức đạt được tối đa cho mỗi câu hỏi và được
quy ước gọi là “Mức đầy đủ”, mức “Không đạt” mô tả các câu trả lời không được chấp nhận và
bỏ trống không trả lời. Một số câu hỏi có thêm “Mức chưa đầy đủ” cho những câu trả lời thỏa
mãn một phần nào đó. Sử dụng các mức này để thay cho khái niệm “Đúng” và “Không đúng”.
2.2.2.3. Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng thông qua hệ thống bài
tập tiếp cận PISA chương 1,2 – Hố học 12
2.2.2.2.3.1 Phân tích chương trình chương 1, 2- Hóa học 12
Cấu trúc, nội dung chương Este-Lipit
Mục tiêu cần đạt được
Căn cứ vào tài liệu: Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Hóa học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, tôi nhận thấy những mục tiêu cần đạt được khi dạy học chương Este- Lipit như sau:
* Kiến thức:
- HS nêu được khái niệm este, lipit.
- HS nêu được tính chất vật lý; tính chất hóa học của este, lipit và ứng dụng của chúng
trong đời sống.
- HS trình bày được cách điều chế este từ các chất cho trước.
* Kĩ năng:
- HS viết được các phương trình hóa học thể hiện tính chất, điều chế este – lipit.
- HS giải thích được các hiện tượng thực tế dựa vào tính chất của este – lipit: tại sao khơng

nên dùng xà phịng để giặt rửa trong nước cứng.
- HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để điều chế ra các chất mới có ý nghĩa với cuộc
sống: điều chế tinh dầu, son mơi, nước rửa chén, xà phịng…
- HS giải được các bài tập định lượng liên quan đến este – lipit.
- Rèn cho HS kĩ năng thực hành thí nghiệm; kĩ năng quan sát và giải thích các hiện tượng
dựa vào các kiến thức đã được học về este – lipit.
* Tình cảm và thái độ:
- HS có thái độ nghiêm túc để tìm hiểu và đưa ra các giải pháp tối ưu trong quá trình học
tập.
- HS biết sử dụng xà phòng và chất tẩy rửa một cách phù hợp.
- HS có thái độ hợp tác tích cực, quan tâm đến những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống.
- Từ các vấn đề của thực tiễn HS sẽ có những ý tưởng sáng tạo để giải quyết vấn đề nhằm
mục đích vận dụng các kiến thức đã học để phục vụ tốt nhất cho cuộc sống con người. Từ đó
hình thành sự đam mê nghiên cứu khoa học.
7


* Phát triển năng lực
- Chú trọng phát triển năng lực VDKTKN để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Đồng thời phát triển một số NL
+ NL tự học, tự nghiên cứu: HS căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ được giao để tự tìm hiểu từ
các nguồn tài liệu như SGK; mạng internet; sách tham khảo; báo...
+ NL hợp tác: Năng lực hợp tác được thể hiện rõ nét nhất trong hoạt động nhóm của HS.
Các HS trong nhóm ln phải thống nhất nội dung; phân cơng cơng việc trong nhóm để hồn
thành tốt nhiệm vụ.
+ NL cá nhân: Mỗi HS khi tham gia hoạt động nhóm đều được giao những nhiệm vụ cụ thể
và ln có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân như năng lực tìm hiểu, chọn lọc thơng tin; năng
lực giao tiếp; năng lực nhận xét, đánh giá…
+ NL tư duy, sáng tạo: Khi làm việc nhóm, các thành viên ln có cơ hội để thể hiện tư
duy cá nhân, tính sáng tạo của HS để giải quyết vấn đề.

2.2.2.2.3.1.2. Cấu trúc, nội dung chương Cacbohiđrat
* Kiến thức:
- HS nêu được khái niệm, phân loại, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu,
mùi, nhiệt độ nóng chảy, độ tan), ứng dụng của các hợp chất cacbohiđrat (glucozơ, saccarozơ,
tinh bột, xenlulozơ).
- HS trình bày được tính chất hóa học của glucozơ (Tính chất của ancol đa chức, anđehit đơn
chức, phản ứng lên men rượu). Tính chất hóa học của saccarozơ (thủy phân, tác dụng với dung dịch
Cu(OH)2). Tính chất hóa học của tinh bột và xenlulozơ (phản ứng thủy phân, phản ứng của hồ tinh
bột với iot, phản ứng của xenlulozơ với HNO3)
* Kĩ năng:
- Quan sát mẫu vật: đường nho, mật ong, đường phèn, tinh bột, sợi bông, vải lụa, cao su,
nhựa, nilon...
- Viết được:
+ Công thức cấu tạo dạng mạch hở, mạch vòng của các hợp chất cacbohiđrat.
+ Các phương trình hóa học (PTHH) mơ tả tính chất hóa học của các hợp chất cacbohiđrat.
- Phân biệt được:
+ Dung dịch glucozơ với glixerol, glucozơ với fructozơ bằng phương pháp hóa học.
- Tiến hành thí nghiệm (lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hóa chất, nhận xét hiện tượng
và giải thích,...)
- Tính tốn: Giải các dạng bài tốn.
* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò cacbohiđrat trong đời sống.
- HS hứng thú và say mê học tập, phương pháp tư duy và nghiên cứu hóa học.
- Tơn trọng, tin tưởng ủng hộ chính sách bảo vệ mơi trường của nhà nước. Phản đối và sẵn
sàng đấu tranh với các hành vi gây hại cho môi trường.
2.2. Nguyên tắc và quy trình tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tiếp cận PISA chương 1,2Hóa học 12
Trong q trình tuyển chọn và xây dựng bài tập tiếp cận PISA chương 1,2- Hóa học 12 ,
chúng tơi đều tn theo các cơ sở và nguyên tắc sau:
2.2.1. Cơ sở để tuyển chọn, xây dựng
Có hai cơ sở quan trọng để thiết kế bài tập tiếp cận PISA chương 1,2- Hóa học 12.

* Cơ sở lý thuyết

8


- Dựa vào các mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực chương 1,2- Hóa học
12, bao gồm: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lý và tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế và các kiến
thức có liên quan đến chương este-lipit và chương cacbohiđrat.
- Dựa vào mục tiêu và nội dung đánh giá của PISA.
* Cơ sở thực nghiệm
- Dựa vào các vấn đề trong thực tiễn đời sống liên quan đến nội dung kiến thức phần estelipit và cacbohiđrat.
- Dựa trên các năng lực (như: năng lực đọc hiểu, năng lực khoa học, năng lực toán học) và
kĩ năng (như: kĩ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề, …).
- Đối tượng HS, phù hợp với tâm lí lứa tuổi, lịch sử địa phương, môi trường sống.
Như vậy, để xây dựng bài tập hố học theo hướng tiếp cận PISA có thể xuất phát từ:
- Những kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra.
- Những tình huống, những vấn đề trong thực tế đời sống có liên quan đến kiến thức hoá học.
- Một số bài tập mẫu của PISA.
- Một số bài tập hố học cơ bản có sẵn.
2.2.2. Ngun tắc
Khi tuyển chọn và xây dựng BTHH theo tiếp cận PISA cần đảm bảo năm nguyên tắc sau:
(1) Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, hiện đại và mục tiêu dạy học
Đây là nguyên tắc quan trọng trong quá trình xây dựng bài tập. Khi xây dựng bài tập các
thông tin trong phần dẫn hay các dữ liệu thực tiễn trong bảng số liệu, biểu đồ,... cần đảm bảo tính
chính xác, tính khoa học. Các bài tập có liên quan đến khoa học cơng nghệ cần mang tính thời
sự, hiện đại, phù hợp mục tiêu dạy học.
(2) Nội dung bài tập phải đảm bảo rõ ràng, súc tích, khơng q nặng về tính tốn.
Các bài tập nên tập trung vào kiến thức hóa học, rèn luyện và phát triển cho học sinh các
năng lực phổ thơng về đọc hiểu, tốn, khoa học như: Năng lực đọc hiểu, phân tích, chọn lọc
thơng tin trong văn bản khoa học, năng lực vận dụng những phép toán vừa sức học sinh để giải

quyết các vấn đề trong đời sống, năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động...
BTHH định lượng được tuyển chọn và xây dựng trên quan điểm khơng phức tạp hóa bởi
các thuật tốn, khơng u cầu HS phải nhớ q nhiều các cơng thức mà cần chú trọng phép tính
được sử dụng nhiều trong tính tốn hóa học, có thể sử dụng bảng công thức kèm theo.
(3) Nội dung câu hỏi phải đảm bảo tính thực tiễn.
BTHH cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức Hóa học và các ứng dụng của Hóa học trong
thực tiễn, cần khai thác các nội dung về vai trị của Hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội, sức
khỏe, môi trường, các hiện tượng tự nhiên, khoa học trái đất, khoa học công nghệ….
(4) Nội dung BTHH cần phát huy tính tích cực của HS.
Hệ thống bài tập được lựa chọn giúp cho HS hiểu sâu về bản chất, phát huy tối đa khả năng
tư duy của học sinh, tạo cho học sinh thói quen suy nghĩ và hoạt động độc lập, rèn luyện năng
lực tư duy phân tích tổng hợp, tư duy so sánh, khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề và hơn thế,
cho phép học sinh bộc lộ và phát triển năng lực tư duy sáng tạo, cụ thể:
- Bài tập có chứa đựng những " tình huống có vấn đề " đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức,
kĩ năng, kinh nghiệm đã biết vào thực tiễn để giải quyết.
- Bài tập đòi hỏi HS phải kết hợp các thao tác tư duy, các phương pháp phán đoán từ kiến
thức, kĩ năng đã biết để tìm ra " tình huống có vấn đề ".
- Bài tập có nhiều cách giải hướng HS tìm ra cách giải ngắn gọn cách tư duy mới lạ nhưng
vẫn đúng và chính xác.
9


(5) Đa dạng hóa các loại hình câu hỏi và bài tập.
Tăng cường sử dụng các bài tập trên cơ sở phân tích bảng biểu, sơ đồ, văn bản, hình ảnh,
mơ hình thí nghiệm, câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, câu hỏi mở đòi hỏi trả lời
ngắn, câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài, …
2.2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập tiếp cận PISA
Dựa trên những nguyên tắc trên, có thể thấy BTHH theo tiếp cận PISA hướng đến rèn
luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng lập luận, tư duy và giải quyết các vấn đề
liên quan đến hóa học cho học sinh. Vì vậy, việc xây dựng BTHH theo tiếp cận PISA có thể xuất

phát từ:
- Những kiến thức và các mức độ năng lực cần kiểm tra.
- Những tình huống, vấn đề thực tế trong đời sống có liên quan đến hóa học.
- Một số bài tập mẫu của PISA.
- Một số bài tập hóa học cơ bản có sẵn.
2.2.3.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức phù hợp với các mục tiêu giáo dục
Căn cứ theo mục tiêu giáo dục (về kiến thức, kĩ năng, thái độ - tình cảm) của chương trình
hóa học lớp 12 đã được nêu ở mục 2.1.1; Căn cứ theo những định hướng đổi mới trong kiểm tra
đánh giá mơn Hóa học ở trường THPT và phát huy những điểm tích cực của dạng bài tập tiếp cận
PISA. Khi xây dựng hệ thống bài tập tiếp cận PISA chương 1,2 -Hóa học 12, cần lựa chọn những
đơn vị kiến thức khơng chỉ có ý nghĩa về mặt hóa học mà cịn gắn liền với thực tiễn, với đời sống
của cá nhân và cộng đồng, phát huy được năng lực khoa học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề... của HS nhưng không quá khó, quá trừu tượng hoặc làm mất đi bản chất hóa học.
2.2.3.2. Chọn chủ đề, tình huống, bối cảnh của phần dẫn
Trên cơ sở các đơn vị kiến thức lựa chọn phù hợp với mục tiêu và dựa trên 3 mức độ năng
lực khoa học cần đạt của HS, đã chọn lựa những chủ đề để thiết kế thành các bài tập tiếp cận
theo PISA:
Chương 1: Este-Lipit
Chương 2: Cacbohiđrat
2.2.3.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo các chủ đề
Trên cơ sở các chủ đề, tình huống đã xác định, tiến hành xây dựng hệ thống bài tập, câu
hỏi theo các hướng như:
* Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có
Từ các bài tập hóa học và những bài tập của PISA đã có phù hợp với các ý tưởng chủ đề
trên, ta có thể dựa vào bài tập đó để tạo ra những bài tập khác tương tự theo các cách như:
- Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lượng chất.
- Giữ nguyên nội dung bài tập, thay đổi nội dung câu hỏi.
- Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng.
- Thay các số liệu bằng chữ để tính tốn tổng qt.
- Thay đổi dạng câu hỏi: tự luận trả lời ngắn hoặc dài, trắc nghiệm khách quan, câu hỏi trả

lời trên những đáp án có sẵn…
- Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới.
* Xây dựng bài tập hồn tồn mới
Thơng thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là:
- Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tương tác giữa các chất để đưa ra bài tập mới.
- Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống thực tiễn hay và quan trọng ở nhiều bài,
thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu.... để phối hợp lại thành bài mới.
2.2.3.4. Kiểm tra thử
10


Thử nghiệm áp dụng BTHH đã thiết kế trên đối tượng HS thực nghiệm để kiểm tra hệ
thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến thức cũng như độ khó, tính
ưu việt, tính khả thi và khả năng áp dụng của bài tập.
2.2.3.5. Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập
Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống... trong bài tập sau khi đã cho kiểm tra
thử để hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức, kĩ năng, có giá trị về mặt
thực tế và phù hợp với đối tượng HS và mục tiêu kiểm tra - đánh giá, mục tiêu giáo dục của mơn
Hóa học ở trường THPT.
Sắp xếp, hồn thiện hệ thống câu hỏi và bài tập một cách khoa học theo các mức độ biết,
hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo kiến thức. Đưa ra hệ thống bài tập tiếp cận PISA bám sát
nội dung chương trình SGK, đảm bảo phù hợp với trình độ kiến thức của HS. Trong q trình
hồn thiện có thể tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp để thực hiện tốt khâu này. Việc chăm
chút cho bài tập ở khâu trình bày, chỉnh sửa các lỗi chính tả hoặc các chi tiết chưa hợp lí sẽ làm tăng
giá trị của bài tập khi sử dụng.
2.3. Hệ thống bài tập tiếp cận PISA chương 1,2- Hóa học 12
2.3.1. Phân tích một số bài tập tiếp cận PISA chương 1,2-Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh
Bài tập 1: VAI TRÒ CỦA CHẤT BÉO ĐỐI VỚI CƠ THỂ NGƯỜI
Trước tiên, cần khẳng định chất béo (dầu, mỡ) nói chung đóng vai trị quan trọng trong

dinh dưỡng và cơ cấu khẩu phần ăn. Nhờ những phản ứng sinh hóa phức hợp, chất béo bị oxi
hóa chậm tạo thành CO2, H2O và cung cấp năng lượng cho cơ thể (1g chất béo cung cấp 9kcal),
cung cấp các axit béo no và khơng no thiết yếu, là dung mơi hịa tan và giúp cơ thể hấp thụ các
vitamin tan trong dầu như A, D, E, K và tham gia vào cấu tạo tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh.
Chất béo chưa sử dụng được tích lũy vào các mô mỡ. Như vậy, các axit béo đều cần thiết để đảm
bảo các q trình sinh hóa trong cơ thể. Tuy nhiên, các loại axit béo nêu trên đều trở nên có hại
khi chúng ta sử dụng quá nhiều và theo tỉ lệ không cân bằng với các loại chất khác.

Câu 1.1: Chất béo có vai trị như thế nào đối với cơ thể người?
Câu 1.2: Trong quá trình chế biến thức ăn, người ta thường dùng dầu để chiên, xào thực phẩm.
Nhà bạn Hoa sau khi nấu ăn, lượng dầu vẫn còn thừa, mẹ bạn Hoa giữ lại để sử dụng cho lần
sau. Theo em, mẹ bạn Hoa làm như vậy có tốt cho sức khỏe hay khơng? Hãy giải thích giúp mẹ
bạn Hoa nhé.
Câu 1.3: Khi sự tích lũy mỡ trong cơ thể lên quá mức so với mức bình thường thì người ta gọi
đó là béo phì. Bệnh béo phì có thể dẫn tới nhiều nguy cơ về mặt sức khỏe trong đó có bệnh huyết
áp và tim mạch. Béo phì chủ yếu do năng lượng ăn vào nhiều hơn nhu cầu năng lượng hằng
ngày, sự thừa năng lượng này diễn ra liên tiếp trong một thời gian dài dẫn đến béo phì.
Giải pháp nào sau đây có thể ngăn ngừa bệnh béo phì (Khoanh trong “Có” hoặc “Không”
ứng với mỗi giải pháp)?

11


1. Phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món.
2. Sử dụng chất béo ở mức hợp lí, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ
động vật.
3. Ăn thức ăn giàu đạm với tỉ lệ cân đối giữa nguồn động vật và thực vật,
nên tăng cường ăn cá.
4. Ăn nhiều rau, củ, quả hằng ngày để tăng chất xơ và bổ sung vitamin.
5. Ăn đồ chiên rán bằng dầu ăn.

6. Thực hiện nếp sống năng động, hoạt động thể lực đều đặn, duy trì cân
nặng ở mức hợp lí, khơng hút thuốc lá.
7. Nên dùng nhiều chất bột đường thay cho chất béo.

Có/Khơng
Có/Khơng
Có/Khơng
Có/Khơng
Có/Khơng
Có/Khơng
Có/Khơng

Câu 1.4: Mẹ bạn Lan là bác sĩ chuyên ngành khoa tim mạch, do đó mẹ ln chú ý tới sức khỏe
của mọi người trong gia đình, đặc biệt là ơng bà. Để đảm bảo sức khỏe tim mạch cho ông bà, mẹ
thường xuyên sử dụng các loại dầu ăn chiết xuất từ thực vật như dầu lạc, dầu đậu nành và hạn
chế dùng mỡ động vật. Theo em dựa vào cơ sở khoa học nào mà mẹ bạn Lan lại xây dựng chế độ
ăn cho người già như vậy?
Câu 1.5: Bạn Hoa có thân hình q mập. Vì muốn có một vóc dáng đẹp nên đã chọn phương
pháp ăn kiêng để giảm cân. Hoa không ăn thịt và các loại chất béo khác mà chỉ ăn có mỗi hoa
quả, rau. Tuy nhiên Hoa khơng đạt kết quả như mong đợi mà cịn cảm thấy mệt mỏi. Theo em,
không ăn các loại thực phẩm chứa chất béo có thích hợp khơng, cách giảm cân của Hoa sai chỗ
nào?
Câu 1.6: Nhân dân ta có câu:
“Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh.”
Vì sao thịt mỡ và dưa hành thường được ăn cùng với nhau?

Phân tích bài tập theo các tiêu chí của năng lực VDKTKN
Trên đây là những tình huống hết sức quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày. Đó
là những hành động chúng ta thường thấy trong nhiều gia đình như việc giữ lại dầu sau khi đã

chiên, xào để sử dụng cho lần sau, đó là những căn bệnh rất phổ biến trong xã hội hiện đại như
bệnh béo phì, bệnh tim mạch…, hay việc giảm cân như thế nào cho hiệu quả cũng đang là vấn đề
nóng mà rất nhiều người quan tâm. HS sẽ được sử dụng những kiến thức, kĩ năng hóa học đã học
để giải thích các hiện tượng, nêu rõ các ứng dụng, đề xuất cách ứng xử cũng như các biện pháp
hợp lí và đồng thời góp phần định hướng nghề nghiệp sau này.
Ví dụ như câu 1.2: HS dựa vào kiến thức đã học về chất béo, biết được rằng thành phần
chính của dầu ăn là este của các axit béo. HS vận dụng kiến thức về phản ứng oxi hóa chất béo
để giải thích được việc sử dụng lại dầu đã chiên xào ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe con
12


người. Từ đó tìm được cách sử dụng dầu ăn an tồn:
Khi đun nóng ở nhiệt độ khơng q 102oC thì chúng khơng bị biến đổi đáng kể ngồi hóa
lỏng. Khi đem dầu đun lâu ở nhiệt độ cao thì các axit béo khơng no sẽ bị oxi hóa làm mất tác
dụng có ích với cơ thể, các liên kết đôi trong cấu trúc của chúng bị bẻ gãy tạo thành các sản
phẩm trung gian như peoxit, anđehit, xeton và nhiều phân tử nhỏ khác làm dầu có mùi khó ngửi
và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe (có thể gây ung thư).
Câu 1.3: Hiện nay, bệnh béo phì rất phổ biến và nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn
uống và sinh hoạt chưa hợp lý. HS vận dụng kiến thức về chất béo kết hợp hiểu biết thực tế của
bản thân để tìm ra giải pháp ngăn ngừa căn bệnh béo phì.
Đáp án: 1- Có, 2- Có, 3- Có, 4- Có, 5- Khơng, 6- Có, 7- Khơng.
Câu 1.5: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần phải vận dụng kiến thức đã học về chất béo,
về cacbohiđrat để hiểu được nguyên nhân dẫn đến béo phì là gì, từ đó tìm được cách giảm cân
hiệu quả. Do đó:
Nếu giảm cân mà khơng ăn thực phẩm chứa chất béo là khơng phù hợp. Vì:
+ Ngun nhân gây béo phì là do ăn nhiều cacbohiđrat vào cơ thể, lượng chất bột đường
đó sẽ biến thành đường glucozơ trong máu, làm đường huyết tăng lên, dẫn đến việc cơ thể tiết ra
insulin để làm đường huyết trở lại mức ổn định và đồng thời biến glucozơ trong máu thành một
lượng mỡ thừa.
+ Lượng đường trong các loại hoa quả là rất cao do đó nếu chỉ ăn mỗi hoa quả thì dễ tăng

cân hơn, mặt khác nếu chỉ ăn mình hoa quả khiến cơ thể cạn kiệt năng lượng, hạ canxi, gây cảm
giác mệt mỏi.
Kiến thức trong bài rất gần gũi với HS nên sử dụng bài tập này sẽ đem lại hứng thú cho HS
khi tiếp nhận kiến thức, từ đó tìm ra cách giảm cân an tồn và hiệu quả đó là nên ăn các loại thực
phẩm ở mức độ thích hợp để cơ thể đảm bảo đủ năng lượng và dinh dưỡng cung cấp cho mọi
hoạt động sống của cơ thể.
Bài tập 2: CACBOHIĐRAT – HỢP CHẤT HỮU CƠ KHÔNG THỂ THIẾU
Cacbohiđrat (gluxit, saccarit) là tên gọi chung của loại hợp chất hữu cơ phổ biến có cơng
thức tổng qt Cn(H2O)m, có mặt trong hầu hết các bộ phận của cây. Cacbohiđrat có 3 loại:
monosaccarit (glucozơ, fructozơ), đisaccarit (saccarozơ và mantozơ) và polisaccarit (tinh bột và
xenlulozơ).
Câu 2.1: Trong các bộ phận (củ, quả, thân,…) của một số trái cây, chứa chủ yếu một loại
cacbohiđrat. Bảng sau gồm 2 cột: cột trái nêu tên bộ phận của một số loại cây và cột phải nêu tên
một số loại cacbohiđrat có nhiều trong các bộ phận của cây trong cột trái. Hãy nối tên một bộ
phận của cây ở cột trái với một loại cacbohiđrat ở cột phải sao cho phù hợp.
Bộ phận cây
Cacbohiđrat
Quả nho
Xenlulozơ
Cây mía
Glucozơ
Hạt lúa
Saccarozơ
Cây tre
Tinh bột
Câu 2.2: Con người và động vật nhai lại (trâu, bò…) đều cần thức ăn chứa polisaccarit (tinh bột và
xenlulozơ). Qua q trình tiêu hóa, polisaccarit đều phân hủy tạo thành glucozơ cung cấp cho hoạt
động sống của người và động vật. Tuy nhiên, động vật nhai lại có thể ăn được lá cây hoặc thân cây
(chứa chủ yếu xenlulozơ) để sống cịn con người khơng thể chỉ ăn lá cây để sống được mà cần thiết
phải ăn cơm, ăn bánh mì… (chứa chủ yếu tinh bột). Em hãy giải thích nguyên nhân của sự khác

biệt trên?

13


Câu 2.3: Trong gạo thường và gạo nếp, thành phần chính là tinh bột. Tuy nhiên, khi nấu, cơm
nếp dẻo hơn cơm thường rất nhiều. Bạn Hương giải thích hiện tượng này là do gạo nếp chứa hàm
lượng tinh bột cao hơn gạo thường. Em có đồng ý với lời giải thích của bạn Hương hay khơng?
Vì sao?
Câu 2.4: Trong giờ thể dục, cả lớp vừa học xong khởi động thì bỗng nhiên Hoa cảm thấy đói
cồn cào, xót ruột, đau bụng, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, tim nhịp nhanh, run tay đánh trống
ngực và vã mồ hôi. Khi Nam cõng Hoa xuống phòng y tế, cậu ấy để ý thấy cô y tá cho Hoa uống
một cốc nước đường, một lúc sau Hoa có vẻ khá hơn. Được biết Hoa đã không ăn sáng khi tới
trường, cô y tá khuyên Hoa: “Em không nên nhịn ăn vào buổi sáng như vậy sẽ không tốt cho sức
khỏe và rất dễ ngất xỉu, ảnh hưởng đến việc học”. Nam thắc mắc tại sao nước đường lại có tác
dụng kì diệu đến vậy, nếu là em thì em sẽ giải đáp cho cách làm trên của cô y tá như thế nào?
Phân tích bài tập theo các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
Các câu hỏi trên đều rất quen thuộc và tạo ra được sự gần gũi đối với HS. HS nhận biết,
phát hiện, giải thích được các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của Hóa học trong cuộc sống, đánh
giá được vấn đề thực tiễn đồng thời tìm tịi, khám phá kiến thức có liên quan đến vấn đề thực
tiễn và góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
VD: HS vận dụng hiểu biết của mình kết hợp với những kiến thức đã được học phần trạng
thái tự nhiên của cacbohiđrat để tìm ra loại cacbohiđrat có trong từng bộ phận của cây (Câu 2.1).
Hay HS phát hiện ra một ứng dụng thực tiễn của enzim xenluloza trong dạ dày động vật
nhai lại là có thể chuyển hóa xenlulozơ thành glucozơ. Trong khi đó trong dạ dày của con người,
khơng có enzim xenluloza nên khơng thể chuyển hóa được xenlulozơ mà chỉ chứa các loại enzim
chuyển hóa được tinh bột thành glucozơ (amilaza, mantaza). Vì vậy, động vật nhai lại như trâu
bị có thể ăn lá cây để sống. Cịn con người khơng thể chỉ ăn lá cây mà sống được mà cần thiết
phải ăn cơm, bánh mì chứa nhiều tinh bột. (Câu 2.2)
HS vận dụng kiến thức về thành phần của tinh bột để giải thích vì sao cơm nếp lại dẻo hơn

cơm thường đồng thời lập luận để đưa ra được ý kiến là đồng tình hay phản đối lời giải thích của
bạn Hương. (Câu 2.3)
HS phát hiện ra được nguyên nhân dẫn dến các triệu chứng của bạn Hoa, đó là do nhịn ăn
sáng khi tới trường, đồng thời tìm ra cách giải quyết trong trường hợp này đó là uống một cốc
nước đường như cô y tá đã làm. HS suy nghĩ và giải thích được việc làm đó của cơ y tá, đó là
những kiến thức liên quan đến lượng đường huyết ở trong cơ thể người. (Câu 2.4)
Bài tập 3: GLUCOZƠ VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Trong thực tế, glucozơ là một hợp chất được sử dụng rất rộng rãi là chất có giá trị dinh
dưỡng đối với con người, nhất là trẻ em. Người ta còn sử dụng nó để làm thuốc tăng lực, pha chế
huyết thanh, làm nguyên liệu sản xuất vitamin C trong y học. Ngoài ra, glucozơ cịn được dùng
để tráng gương, tráng phích, khi có enzim làm xúc tác glucozơ lên men tạo rượu etylic. Glucozơ
có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,… và nhất là trong quả nho chín. Đặc biệt
glucozơ cịn có nhiều trong quả nho chín nên cịn gọi là đường nho, trong mật ong có nhiều
glucozơ. Glucozơ có trong cơ thể con người và động vật. Trong máu con người cịn có một
lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%).

14


Fructozơ là đồng phân của glucozơ và ngọt hơn glucozơ gấp 2,5 lần và ngọt hơn đường
mía. Nó có nhiều trong hoa quả cùng glucozơ, trong mật ong nó chiếm tới 40%.
Câu 3.1: Với những bệnh nhân bị suy nhược cơ thể, bác sĩ sẽ phải tiếp đường cho bệnh nhân
bằng cách truyền dung dịch glucozơ thẳng vào tĩnh mạch. Theo em, có thể thay glucozơ bằng
các loại đường khác như saccarozơ, mantozơ,… để truyền cho bệnh nhân được không? Vì sao?
Câu 3.2: Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao trong thực tế người ta
chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng bạc.
Câu 3.3: Trong nước tiểu người bị bệnh tiểu đường có chứa glucozơ. Nêu hai phản ứng hóa học
có thể dùng để xác nhận sự có mặt glucozơ trong nước tiểu. Viết phương trình hóa học của phản
ứng minh họa.
Câu 3.4: Từ glucozơ, người ta có thể sản xuất rượu vang. Tính khối lượng glucozơ chứa trong

nước quả nho để sau khi lên men cho ta 100 lít rượu vang 100. Biết hiệu suất phản ứng lên men
đạt 95%, ancol etylic có khối lượng riêng 0,8 g/ml.
Câu 3.5: Trong cơng nghiệp, glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác
axit clohiđric loãng hoặc enzim. Người ta cũng thủy phân xenlulozơ (có trong vỏ bào mùn cưa)
nhờ xúc tác axit clohiđric đặc thành glucozơ để làm nguyên liệu sản xuất ancol etylic. Hai
phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản ứng như sau:

Tại một bệnh viện cần 1000 chai glucozơ 5% (biết dung tích 1 chai là 500ml có chứa 25
gam glucozơ khan). Khối lượng tinh bột cần để sản xuất ra 1000 chai glucozơ 5% là bao nhiêu
nếu hiệu suất quá trình đạt 95%?
Câu 3.6: Glucozơ và fructozơ là những chất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Hãy chọn
“Đúng” hoặc “Sai” khi nói về hai loại hợp chất này.
1. Glucozơ và fructozơ đều là chất rắn, không màu, tan nhiều trong nước và có vị
ngọt.
2. Glucozơ có vị ngọt hơn fructozơ.
3. Glucozơ và fructozơ có trong hoa quả tạo nên vị ngọt của hoa quả.
4. Nồng độ glucozơ trong máu người vượt quá 0,1% thì có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường.
5. Có thể truyền dung dịch glucozơ trực tiếp qua đường máu để tăng lực cho bệnh
nhân.
6. Để tráng ruột phích người ta dùng phản ứng tráng bạc của glucozơ với dung
dịch AgNO3 trong NH3.

Đúng/Sai
Đúng/Sai
Đúng/Sai
Đúng/Sai
Đúng/Sai
Đúng/Sai


Câu 3.7: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Glucozơ và fructozơ là đồng phân cấu tạo của nhau.
B. Glucozơ và fructozơ đều bị khử bởi hiđro và cùng tạo ra một sản phẩm gọi là sobitol dùng
làm thuốc nhuận tràng.
C. Fructozơ khơng dùng để tráng ruột phích do khi cho nó tác dụng với dung dịch AgNO3 trong
NH3, phản ứng tráng bạc không xảy ra.
D. Trong công nghiệp, điều chế glucozơ bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác axit clohiđric
hoặc enzim

15


Câu 3.8: Để tráng một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36 gam glucozơ
với lượng vừa đủ dung dịch bạc nitrat trong ammoniac. Tính khối lượng bạc đã sinh ra bám vào
mặt kính của gương khi phản ứng xảy ra hồn tồn.
Phân tích bài tập theo các tiêu chí của năng lực VDKTKN
Đối với các câu hỏi trên đây, HS được sử dụng kiến thức, kĩ năng hóa học đã học để giải
thích hiện tượng, nêu rõ ứng dụng, đề xuất ứng xử có văn hóa đối với mơi trường và góp phần
định hướng nghề nghiệp sau này.
Ví dụ câu 3.1: HS phát hiện ra vấn đề là không thể thay glucozơ bằng cách loại đường
khác như saccarozơ, mantozơ,… để truyền cho bệnh nhân. HS phân tích được rằng khi con
người ăn các loại đường, sản phẩm cuối cùng mà con người hấp thụ vào máu là glucozơ. Với
bệnh nhân có sức khỏe yếu, khó ăn các loại đường thông thường, bác sĩ truyền trực tiếp glucozơ
vào máu cho bệnh nhân và cơ thể dễ dàng tiếp nhận được. Nếu dùng dung dịch saccarozơ hoặc
mantozơ truyền vào máu thì cơ thể khơng tiếp nhận được, gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Câu 3.2: HS ngoài sử dụng các kiến thức đã học về tính chất của glucozơ và anđehit còn
phải liên hệ thực tế về chi phí sản xuất dẫn đến giá thành sản phẩm và tính an tồn của sản phẩm.
+ Glucozơ dễ dàng điều chế bằng cách thủy phân saccarozơ, mantozơ, tinh bột,
xenlulozơ… nên giá thành rẻ hơn anđehit.
+ Glucozơ không độc, dễ thực hiện phản ứng hơn anđehit.

Câu 3.4: HS vận dụng kiến thức về độ rượu để tính được khối lượng rượu, viết PTHH của
phản ứng lên men rượu, kết hợp với hiệu suất từ đó tìm ra được khối lượng glucozơ cần tìm. Từ
đó có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống trong sản xuất rượu vang.
Bài tập 4: TINH BỘT
Tinh bột là một loại polisaccarit, là chất rắn vô định hình, màu trắng, khơng tan trong nước
nguội, là chất dinh dưỡng cơ bản của con người được tích lũy chủ yếu trong các loại hạt, củ,
quả…

Câu 4.1: Hãy kể tên một số loại hạt, củ, quả chứa nhiều tinh bột?
Câu 4.2: Khi học xong bài “Tinh bột”, Cường được biết “Iot là thuốc thử của hồ tinh bột”. Lúc
nấu cơm, Cường đã chắt một ít nước ra bát cơm, sau đó nhỏ vào đó vài giọt dung dịch iot thì
khơng thấy màu xanh lam xuất hiện như đã học. Cường để chiếc bát đó đến hơm sau để mang
đến lớp hỏi cơ giáo, nhưng trước khi đi học nhìn vào bát nước cơm lại thấy có màu xanh lam.
Cường khơng hiểu tại sao? Em hãy giải thích giúp bạn Cường.
Câu 4.3: “Giấy gạo nếp”, hay giấy bọc ngoài kẹo bánh được làm từ gì?
Phân tích bài tập theo các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, liên hệ thực tế cuộc sống để kể tên những loại hạt,
củ, quả chứa nhiều tinh bột như hạt lúa mì, ngô,…; trong các loại củ như khoai, sắn,…; trong các
loại quả như chuối xanh, táo…(Câu 4.1), HS giải thích được hiện tượng hấp phụ iot vào hồ tinh
16


bột và nêu rõ ứng dụng của tinh bột (làm giấy bọc ngoài vỏ kẹo). Định hướng ngành nghề liên
quan đến nông nghiệp. Ứng xử phù hợp với môi trường, kinh tế, xã hội qua các ứng dụng của
cacbohiđrat.
2.3.2. Hệ thống bài tập
Bài tập 1: ESTE VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ ESTE
Este của các ancol đơn chức và axit đơn chức thường là các chất lỏng, dễ bay hơi, nhẹ hơn
nước và có khả năng hịa tan được nhiều chất hữu cơ khác nhau, có mùi thơm dễ chịu của các
loại hoa quả khác nhau. Thông thường, các este dùng trong công nghiệp thực phẩm (đồ uống,

bánh kẹo,…) được tổng hợp hoặc chiết xuất từ thiên nhiên. Tuy nhiên, do giá thành cao và một
số nguyên nhân khác, nên hầu hết nguồn este chủ yếu từ tổng hợp hóa học.
Để điều chế este của ancol, phương pháp thường dùng là đun nóng ancol với axit hữu cơ có
xúc tác là H2SO4 c.
2
4 đặc

CH3COOC2H5 + H2O
VD: CH3COOH + C2H5OH

o

H SO
t

Cõu 1.1: Nêu khái niệm về este, viêt công thức cấu tạo chung của este đơn giản.
Câu 1.2: Để điều chế dầu chuối người ta thường đun hồi lưu hỗn hợp ancol isoamylic và axit
axetic có H2SO4 đặc làm xúc tác. Cách nào có thể làm tăng hiệu suất của phản ứng điều chế dầu
chuối? Hãy chọn “Có” hoặc “Khơng” trong những thơng tin sau:
1. Dùng lượng dư axit axetic.
Có/Khơng
2. Cất dần nước ra khỏi hỗn hợp phản ứng.
Có/Khơng
3. Pha thêm nước vào hỗn hợp trước phản ứng.
Có/Khơng
4. Dùng lượng dư ancol isoamylic.
Có/Khơng
5. Cất dần isoamyl axetat ra khỏi hỗn hợp phản ứng.
Có/Khơng
6. Cho thêm giấm ăn vào hỗn hợp trước phản ứng.

Có/Khơng
Câu 1.3: Hãy giải thích hiện tượng: Khi xào thức ăn nếu thêm một ít giấm rồi lại thêm một ít
rượu ta sẽ có một đĩa đồ xào thơm phức?
Bài tập 2: TÍNH CHẤT CỦA ESTE
Giữa các este khơng có liên kết hiđro vì thế este có nhiệt độ sơi thấp hơn so với axit và
ancol có cùng số nguyên tử C. Este bị thủy phân cả trong môi trường axit và bazơ. Phản ứng
thủy phân trong môi trường bazơ gọi là phản ứng xà phịng hóa.
Câu 2.1: Este bị thủy phân trong môi trường axit và môi trường kiềm. Khẳng định nào sau đây
là đúng?
A. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm gọi là phản ứng este hóa.
B. Phản ứng thủy phân este trong mơi trường axit là phản ứng một chiều.
C. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều.
D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
Câu 2.2: Trong phịng thí nghiệm có 4 lọ hóa chất có dán nhãn tên hóa chất là: etyl axetat, ancol
etylic, axit axetic và metyl fomat và có 4 tờ đề can có ghi sẵn nhiệt độ sôi là 77oC; 32oC;
117,9oC; 78,3oC. Hãy lựa chọn giá trị nhiệt độ sơi tương ứng với các lọ hóa chất trên và giải
thích ngắn gọn.
17


Câu 2.3: Vì sao khi “dưa chua, cho mỡ vào nấu nhừ thì ngon”?

Câu 2.4: Vì sao khi đi qua các nơi phun sơn thường ngửi thấy mùi gần với mùi dầu chuối?
Bài tập 3: ESTE TRONG TỰ NHIÊN
Mùi trái cây là do sự hiện diện hỗn hợp phức tạp của các chất hóa học, trong đó các este
đóng vai trị quan trọng. Mỗi loại hoa quả đều có một mùi đặc trưng thể hiện lượng este trong đó
chiếm ưu thế (ví dụ etyl fomat có mùi đào chín, isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat có
mùi dứa…). Este của các axit có nhân thơm cũng có mùi đặc trưng của các loại hoa quả, các loại
tinh dầu và hương liệu tự nhiên (ví dụ benzyl axetat có mùi hoa nhài).


Câu 3.1: Khi chúng ta ăn chè, bánh trôi, bánh chay… người ta thường vẩy vài giọt dung dịch
không màu có mùi thơm được gọi là dầu chuối. Dầu chuối có thể được chiết xuất từ quả chuối
hoặc được điều chế bằng cách trộn axit axetic với ancol isoamylic, có mặt xúc tác H2SO4 đặc,
đun nóng. Một số loại ong, như ong mật khi đốt kẻ thù nó cũng tiết ra isoamyl axetat tạo mùi
thơm để các con ong khác ngửi thấy mùi và tấn công tiếp kẻ thù.
Viết phương trình hóa học tạo ra tinh dầu chuối ở dạng cơng thức cấu tạo và gọi tên chất
đó.
Câu 3.2: Các thành phần hóa học chính của hoa nhài: Linalyl axetat, benzyl benzoat, benzyl
axetat, geraniol, nerol, 1-a-terpineol, di-linalool, y-hexenol, farnesol, nerolidol, eugenol, pcresol, creosol, lactones, bensaldehyde, jasmone, ketones, benzonic, acid methyl anthrnilat và
indole…
Trong số các chất trên chất nào là thành phần chính tạo nên mùi hương của hoa nhài, viết
cơng thức cấu tạo của nó?
Bài tập 4: DẦU MỠ ĐỘNG THỰC VẬT
Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon
(khoảng từ 12C đến 24C), không nhánh (axit béo), gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động, thực vật.
Chất béo có chứa các gốc axit béo no thường ở dạng rắn ở nhiệt độ phòng như mỡ động vật
(mỡ lợn, mỡ bị…). Chất béo có các gốc axit béo không no thường ở dạng lỏng ở nhiệt độ phịng
gọi là dầu. Nó thường có nguồn gốc thực vật (dầu lạc, dầu vừng…). Chất béo nhẹ hơn nước,
khơng tan trong nước, có tính chất của một este.

18


Câu 4.1: Nêu thành phần chính, cơng thức của dầu ăn và mỡ động vật?
Câu 4.2: Các triglixerit trong dầu lạc chứa 3 axit béo chính:
- axit oleic: 43-65% - axit linoleic: 20-37% - axit panmitic: 14-20%.
Hãy viết công thức cấu tạo của các axit béo trên trong triglixerit của dầu lạc? Từ 3 axit béo trên
có thể tạo ra bao nhiêu triglixerit?
Câu 4.3: Chọn “Đúng” hoặc “Sai” trước các thông tin sau:

1. Mỡ động vật thường ở dạng rắn ở nhiệt độ phịng vì thành phần chính là các
Đúng/Sai
triglixerit của axit béo no.
2. Dầu thực vật thường ở dạng lỏng ở nhiệt độ phịng vì thành phần chính là các
Đúng/Sai
triglixerit của axit béo không no.
3. Dầu cá được tinh luyện từ mỡ cá nên nó ở dạng rắn.
Đúng/Sai
4. Dầu, mỡ đều không tan trong nước.
Đúng/Sai
5. Dầu nhẹ hơn nước nên đổ dầu vào nước sẽ nổi lên trên, mỡ nặng hơn nước nên
Đúng/Sai
cho vào nước sẽ chìm xuống dưới.
Câu 4.4: Dầu mỡ động vật – thực vật để lâu thường có mùi khó chịu, ta gọi đó là hiện tượng ôi
mỡ. Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi mỡ. Biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ.
Câu 4.5: Theo em, chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao?
Câu 4.6: Trong lúc nấu ăn tay bạn Lan dính các vết mỡ. Lan rửa tay với nước mãi mà vết dầu
mỡ đó không hết sạch được. Mẹ Lan bảo: “Con hãy lấy xà phịng để rửa thì mới sạch được”. Lan
khơng hiểu tại sao xà phịng lại có thể làm sạch các vết dầu mỡ. Em hãy Lan giúp giải thích điều
này?
Bài tập 5: SỰ ÔI MỠ
Dầu mỡ để lâu ngày thường có mùi khét và hơi khó chịu, hiện tượng đó gọi là ơi thiu dầu
mỡ. Q trình ơi mỡ tăng nhanh khi ở điều kiện độ ẩm cao, nóng và có ánh sáng. Mỡ bị ơi do
nhiều ngun nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do oxi khơng khí cộng vào liên kết đôi C=C, trong
gốc axit béo không no tạo thành peoxit, sau đó peoxit tiếp tục chuyển thành anđehit và axit
cacboxylic có mùi khó chịu.

Câu 5.1: Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi mỡ. Nêu biện pháp ngăn ngừa q trình ơi
mỡ.


19


Câu 5.2: Nếu có hai chai, 1 chai đựng dầu lạc, 1 chai đựng mỡ lợn để cạnh nhau trong cùng điều
kiện nhiệt độ, đều không sử dụng chất bảo quản thì chai nào bị ơi thiu trước? Giải thích?
Câu 5.3: Dầu thực vật bán trên thị trường thường không bị ơi trong q trình sử dụng. Giải thích
nào sau đây là đúng?
A. Vì người ta cho vào dầu ăn chất chống oxi hóa.
B. Vì người ta cho thêm mỡ vào.
C. Vì người ta đậy kín nắp.
D. Vì người ta cho khí nitơ vào để tạo mơi trường trơ.
Bài tập 6: SẢN XUẤT XÀ PHÒNG TỪ CHẤT BÉO
Như đã biết, xà phịng (hay xà bơng) là một trong những vật dụng quen thuộc trong cuộc
sống hằng ngày của chúng ta. Xà phịng có tác dụng tẩy rửa các chất bẩn, dầu mỡ,… Thành phần
của xà phòng là muối natri hoặc kali của axit béo. Xà phòng được dùng dưới dạng bánh, bột
hoặc chất lỏng.
Xà phòng trước kia được điều chế bằng cách cho chất béo tác dụng với kiềm bằng phản
ứng xà phịng hóa. Sản phẩm tạo ra là muối natri hoặc kali của chất béo. Loại xà phòng này có
một nhược điểm là khơng giặt được trong nước cứng vì nó tạo kết tủa với các ion canxi và magie
bết lên mặt vải làm vải chóng mục.
Về sau, xà phịng được sản xuất từ dầu mỏ. Vì thế nó đã khắc phục được nhược điểm trên
để có thể giặt được quần áo bằng nước cứng.

Câu 6.1: Phương pháp thông thường để sản xuất xà phòng là:
A. Đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ cao và áp suất
cao.
B. Đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ cao và áp suất
thấp.
C. Đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ thấp và áp suất
cao.

D. Đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ thấp và áp suất
thấp.
Câu 6.2: Một xưởng thủ cơng sản xuất xà phịng, trong một ngày xà phịng hóa một tấn chất béo
(chứa 5% tạp chất trơ) có chỉ số axit bằng 7 cần 143 kg NaOH. Do máy móc đã cũ nên hiệu suất
phản ứng chỉ đạt 75%. Muối của axit béo thu được đem trộn với chất độn, chất màu và tạo mùi
thơm rồi đem đóng bánh. Bánh xà phịng thu được chưa 80% muối natri của axit béo. Mỗi bánh
xà phịng nặng 200 gam. Em hãy tính xem trong một ngày xưởng trên sản xuất được bao nhiêu
bánh xà phòng?
Bài tập 7: SACCAROZƠ
Saccarozơ là một điscarit tiêu biểu có nhiều ứng dụng. Saccarozơ là chất không màu, kết
tinh được và tan tốt trong nước, nhất là nước nóng. Saccarozơ được dùng nhiều trong đồ ăn thức
uống hằng ngày cho người (bánh kẹo, nước giải khát,….) và trong công nghiệp dược phẩm.
Saccarozơ có nhiều trong thực vật và là thành phần chủ yếu của đường mía (sản xuất từ cây
mía); đường củ cải (từ củ cải đường); đường thốt nốt (từ hoa thốt nốt).
Ở nước ta đường chủ yếu được sản xuất dưới dạng: đường phèn, đường cát, đường phên,
20


đường kính ở dạng tinh thể nhỏ.
Câu 7.1: Hãy cho biết: Đường kính, đường phèn, đường thốt nốt, đường cát, đường hoa mai là
gì, giống và khác nhau như thế nào?
Câu 7.2: Có thể dùng saccarozơ để sản xuất rượu khơng? Giải thích.
Bài tập 8: SO SÁNH ĐỘ NGỌT CÁC LOẠI ĐƯỜNG
Để so sánh độ ngọt của các loại đường, người ta chọn độ ngọt của đường làm đơn vị, khi
đó độ ngọt của một số saccarit và saccarin (đường hóa học cơng thức phân tử C7H5O3NS) là như
sau:
Chất ngọt
Glucozơ
Fructozơ
Saccarozơ

Saccarin
Độ ngọt
1
1,65
1,45
435
Câu 8.1: Trong các loại đường (glucozơ, fructozơ, saccarozơ, saccarin) đường ngọt nhất là:
A. Saccarozơ.
B. Saccarin.
C. Glucozơ.
D. Fructozơ.
Câu 8.2: Saccarin có thuộc loại saccarit khơng? Vì sao?
Câu 8.3: Để pha chế một loại nước giải khát, người ta dùng 30 gam saccarozơ cho 1 lít nước.
Nếu dùng 30 gam saccarin thì sẽ được bao nhiêu lít nước ngọt tương đối với loại nước giải khát
đã nêu?
Câu 8.4: Bằng những hiểu biết và vận dụng kiến thức hóa học hãy chọn “Đúng” hoặc “Sai”
trước các thông tin sau?
1. Saccarin dùng làm chất ngọt cho những người bệnh phải kiêng ngọt và Đúng/sai
có thể tăng thêm vị ngọt cho bánh kẹo. Khơng nên lạm dụng saccarin vì
nó khơng có giá trị dinh dưỡng.
2. Có thể thay thế saccarin cho saccarozơ vì nó có lợi về kinh tế hơn rất Đúng/sai
nhiều và có giá trị dinh dưỡng cao.
3. Saccarin gọi là đường mía.
Đúng/sai
4. Saccarin là một loại hóa chất tổng hợp có vị ngọt rất cao.
Đúng/sai
Bài tập 9: ĐƯỜNG VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Đường có vị ngọt như đường mía lấy từ mía hoặc củ cải đường, fructozơ, glucozơ lấy
nguyên liệu từ trái cây, mật ong,… và trong nhiều nguồn khác. Đường ngọt là một loại thức ăn
cơ bản, là nguyên liệu chính để làm gia vị nêm nếm cho các món ăn, làm mứt, làm kẹo và các

món tráng miệng. Các thợ nấu ăn cũng dùng đường ngọt như một chất bảo quản.
Đường là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ thể. Tuy nhiên, chỉ nên đưa vào
cơ thể một lượng đường vừa đủ cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể, dư thừa đường sẽ dẫn đến
béo phì, đái tháo đường,….
Câu 9.1: Hãy lựa chọn thông tin sai khi nói về đường (sacacarozơ)?
A. Đường là một gia vị thường được sử dụng trong các món ăn, thức uống của tất cả gia đình,
giúp hương vị món ăn thêm đậm đà, ngon miệng, đường cịn có tác dụng chăm sóc sức khỏe và
chữa bệnh.
B. Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), con người hấp thụ dưới 10% tổng năng
lượng mỗi ngày từ đường.
C. Ăn nhiều đường đặc biệt là đồ uống có chứa đường (cocacola, bí đao, tăng lực,..) trong thời
gian dài có thể dẫn tới nguy cơ phát triển bệnh béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch và ung thư.
D. Đường cung cấp năng lượng cho cơ thể con người nên có thể sử dụng hàng ngày theo nhu cầu
của từng người mà không gây tổn hại tới sức khỏe.
Câu 9.2: Bạn Giang thường làm nước chanh với nguyên liệu:
21


- Đường saccarozơ: 3 thìa cà phê (30 gam)
- Chanh: ½ quả
- Nước lọc: 200ml
Khi mỏi đặc biệt là trong những ngày hè nóng nực uống một cốc nước chanh đường ta cảm
thấy sảng khoái, cơ thể được giải nhiệt và thấy khỏe khoắn hơn nhiều. So với nước đường khơng
có chanh thì nước chanh đường có tác dụng hơn hẳn. Em hãy giải thích dựa vào kiến thức khoa
học và sự hiểu biết thực tế.
Câu 9.3: Có một số người bệnh phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh mạch).
Đó là đường gì và có phải là đường saccarozơ khơng? Giải thích.
Câu 9.4: Đường ăn là một loại gia vị tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu sử dụng không đúng cách
hoặc sử dụng lượng đường vượt mức cho phép, quá lạm dụng đường thì sẽ gây ra căn bệnh:
A. Tiểu đường

B. Viêm phổi
C. Viêm ruột
D. Viêm tá tràng
Câu 9.5: Theo nghiên cứu cho thấy, 1 người trung bình tiêu thụ khoảng 24kg đường ăn mỗi
năm. Nếu với dân số của thành phố Vinh hiện nay là 1,5 triệu người thì các nhà máy đường
phải sản xuất bao nhiêu kg đường để đáp ứng nhu cầu người dân thành phố Vinh?
A. 40 triệu kg
B. 36 triệu kg
C. 44 triệu kg
D. 48 triệu kg
Bài tập 10: SẢN XUẤT ĐƯỜNG
Saccarozơ là một đisacarit (glucozơ + fructozơ) với công thức phân tử là C12H22O11. Ở
nước ta, saccarozơ được sản xuất từ cây mía nên cịn gọi là đường mía theo sơ đồ dưới đây.
Trong quá trình chế biến nước mía để thu lấy đường kết tinh (chỉ chứa 2% tạp chất) và rỉ đường
(chứa 25% đường nguyên chất) người ta phải dùng vôi sống với lượng 2,8 kg vôi sống để thu
được 100kg đường kết tinh. Rỉ đường được lên men thành ancol etylic với hiệu suất 60%.

Câu 10.1: Em hãy cho biết vai trị của vơi trong q trình sản xuất đường mía là gì?
Câu 10.2: Tính lượng đường kết tinh và lượng ancol etylic thu được từ 260 lít nước mía có nồng
độ đường 7,5% và khối lượng riêng 1,103 g/ml. Biết rằng chỉ 70% đường thu được ở dạng kết
tinh, phần còn lại nằm trong rỉ đường.
Câu 10.3: Em hãy tính lượng vơi sống cần để xử lí lượng nước mía trên.
Câu 10.4: Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Hãy chọn bộ thuốc thử để
có thể phân biệt bốn gói bột trắng trên?
A. Nước, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch NaOH.
B. Nước, O2 (đốt cháy), dung dịch AgNO3/NH3.
C. Nước, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch I2.
D. Nước, dung dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3.
Câu 10.5: Nước ta đang sử dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với việc nhập khẩu đường
saccarozơ từ Thái Lan nhằm bảo vệ ngành sản xuất mía đường trong nước.Theo em vì sao đường

saccarozơ sản xuất ở nước ta có giá thành cao hơn so với Thái Lan? Em có đề xuất gì để nâng cao
22


tính cạnh tranh của ngành mía đường nước ta?
Bài tập 11: SỰ CHUYỂN HÓA TINH BỘT TRONG CƠ THỂ CON NGƯỜI
Tinh bột là một trong các loại thức ăn cơ bản của con người. Khi ta ăn, tinh bột bị thủy phân nhờ
enzim amilaza có trong nước bọt thành đextrin, rồi thành mantozơ. Ở ruột, enzim mantaza giúp cho
việc thủy phân mantozơ thành fructozơ. Glucozơ được hấp thụ qua thành mao trạng ruột rồi vào máu.
Trong máu nồng độ glucozơ không đổi khoảng 0,1%.
Lượng glucozơ dư được chuyển về gan: ở đây glucozơ hợp thành enzim thành glicogen (còn
gọi là tinh bột động vật) dữ trữ cho cơ thể. Khi nồng độ glucozơ trong máu giảm xuống dưới 0.1%,
glycogen ở gan lại bị thủy phân thành glucozơ và theo đường máu chuyển đến các mô trong cơ thể.
Tại cái mô, glucozơ bị oxi hóa chậm qua các phản ứng phức tạp nhờ enzim thành CO2 và H2O, đồng
thời giải phóng năng lượng cho cơ thể hoạt động. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể được biểu diễn
bởi sơ đồ sau:

Câu 11.1: Hãy giải thích tại sao
a, Khi ăn cơm nếu nhai kĩ sẽ cảm nhận vị ngọt?
b, Ăn miếng cơm cháy vàng ở đáy nồi ngọt hơn và dễ tiêu hơn cơm ở phía trên?
Câu 11.2: Bạn Vy nói về sự đồng hóa tinh bột như sau: “Ở miệng nó được nghiền nhỏ, ở dạ dày
nó được xáo trộn trong mơi trường axit ở 37oC nên nó phân hủy thành glucozơ rồi vào máu,..”.
Hãy nêu rõ điểm chưa đúng của bạn Vy?
Bài tập 12: SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG CÂY XANH
Tinh bột được tạo thành trong cây xanh từ khí cacbonic và nước nhờ ánh sáng mặt trời.
Khí cacbonic được lá cây hấp thụ từ khơng khí, nước được rễ cây hút từ đất. Chất diệp lục
(clorophin) hấp thụ năng lượng của ánh sáng mặt trời. Quá trình tạo thành tinh bột như vậy gọi là
quá trình quang hợp.
Quá trình quang hợp xảy ra phức tạp qua nhiều giai đoạn, trong đó có giai đoạn tạo thành
glucozơ, có thể được viết bằng phương trình hóa học đơn giản sau:


Câu 12.1: Giải thích tại sao trong hạt cây cối thường có nhiều tinh bột?
Câu 12.2: Phản ứng tổng hợp glucozơ ở cây xanh cần phải dùng năng lượng từ ánh sáng mặt
trời:
6CO2 + 6H2O+ 2813 kJ
C6H12O6 + 6O2
Cho biết: trong một phút 1cm3 lá lúa hấp thụ được 2,09J năng lượng mặt trời, 10% năng
lượng đó được dùng vào phản ứng tổng hợp glucozơ được tạo ra chuyển thành tinh bột. Mỗi
khóm lúa có 20 lá xanh, mỗi lá xanh có 5cm2 quang hợp được: mật độ lúa là 100 khóm/1m3.
Khối lượng tinh bột tạo ra khi 1ha lúa kể trên quang hợp trong 1 giờ và tổng khối lượng CO 2 và
H2O sử dụng trong 1 giờ quang hợp nêu trên là:
A. 7222 gam và 165833 gam
C. 7222 gam và 117688 gam
B. 8024 gam và 165833 gam
D. 8024 gam và 117688 gam
Bài tập 13: XENLULOZƠ
Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, khơng mùi, khơng vị, khơng tan trong nước và
trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete. Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp
màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối. Xenlulozơ có nhiều trong cây bơng (95-98%), đay,
23


tre, nứa (50-80%), gỗ (40-50%).
Các vật liệu mà thành phần chính là xenlulozơ được sử dụng nhiều trong đời sống như:
bông, đay, gai,… để dệt vải, kéo sợi ,tre, gỗ để làm vật liệu xây dựng và sản xuất giấy,….

Câu 13.1: Vì sao sợi bơng vừa bền chắc vừa mềm mại hơn so với sợi bún khơ, mì khơ,
miến khơ?
Câu 13.2: Tại sao người ta dùng xenlulozơ làm nguyên liệu để sản xuất tơ (như tơ visco và tơ
axetat) mà không dùng tinh bột?

Câu 13.3: Tinh bột và xenlulozơ đều có thành phần C6H10O5, khi thủy phân đến cùng đều cho
glucozơ. Vì sao chỉ có tinh bột được dùng làm thức ăn cung cấp dinh dưỡng cho người, còn
xenlulozơ (rơm, rạ, cỏ…) dùng làm thức ăn cung cấp dinh dưỡng cho một số lồi động vật nhai
lại?
Câu 13.4: Xenlulozơ khơng phản ứng với chất nào sau đây?
A. Nước Svayde [Cu(NH3)4](OH)2.
C. Dung dịch AgNO3/NH3.
B. Dung dịch H2SO4 80%.
D. (CH3CO)2O.
Câu 13.5: Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh, được điều chế từ xenlulozơ và axit
nitric. Muốn điều chế 29,7 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 90%) thì thể tích axit nitric 96% (d=
1,52 g/ml) là bao nhiêu?
Bài tập 14: CÔNG NGHIỆP GIẤY
Giấy là một loại vật liệu mỏng được làm từ chất xơ dày từ vài trăm µm cho đến vài cm,
thường có nguồn gốc thực vật và được tạo thành mạng lưới bởi lực liên kết hiđro khơng có chất
kết dính. Thơng thường giấy được sử dụng dưới dạng lớp mỏng nhưng cũng có thể dùng để tạo
hình các vật lớn. Trên nguyên tắc giấy được sản xuất từ bột gỗ (bột cây tre, bột cây bạch đàn, bột
cây nứa…) hay bột giấy. Loại giấy quan trọng nhất là giấy viết. Bên cạnh đó giấy được sử dụng
làm vật liệu bao bì, trong nội thất như giấy dán tường, giấy vệ sinh hay trong thủ cơng trang trí.

Câu 14.1: Vì sao giấy để lâu lại ngả màu vàng?
Câu 14.2: Phần lớn xenlulozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp là để tạo ra
24


xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg, chứa 50% xenlulozơ.
a) Tính xem một rừng bạch đàn 5 tuổi mật độ một cây / 20m2 đã hấp thụ bao nhiêu m3 CO2 và
thải ra bao nhiêu m3 O2 để tạo ra xenlulozơ.
b) Nếu dùng toàn bộ lượng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy (chứa 95% xenlulozơ,
5% phụ gia) thì sẽ được bao nhiêu tấn giấy? Biết rằng hiệu suất chung của q trình là 80% tính

theo xenlulozơ.
Câu 14.3: Ngành sản xuất giấy của Việt Nam mới tái chế khoảng 25% giấy đã qua sử dụng.
Trong khi các nước châu Âu như Thụy Điển, Phần Lan, tỷ lệ tái chế giấy lên đến 75% hoặc cao
hơn. Việc nâng cao tỷ lệ giấy tái chế ở nước ta có những tác dụng tích cực nào đối với kinh tế, xã
hội và môi trường?
ĐÁP ÁN HỆ THỐNG CÂU HỎI TIẾP CẬN PISA
Bài tập 1:
Câu 1.1:
+ Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este.
+ Este đơn giản có cơng thức cấu tạo như sau:

Với R, R’ là gốc hiđrocacbon no hoặc không no
hoặc thơm (trừ trường
hợp este của axit fomic có R và H)
Câu 1.2: 1-Có, 2-Có, 3-Khơng, 4-Có, 5-Có, 6- Khơng.
Câu 1.3: + Khi chiếc chảo nóng, ancol etylic có trong rượu sẽ tác dụng với axit axetic có trong
giấm tạo thnh este cú mựi thm.
2
4 đặc

CH3COOC2H5 + H2O
+ Phng trình hóa học: CH3COOH + C2H5OH ⎯⎯⎯

o

H SO
t

Bài tập 2:
Câu 2.1: Đáp án C.

Câu 2.2:
Chất
Etyl
axetat Ancol
CH3COOC2H5
C2H5OH
o
Nhiệt độ sôi
77 C
78,3oC

etylic Axit
axetic Metyl
fomat
CH3COOH
HCOOCH3
o
117,9 C
32oC

Giải thích:
+ Vì axit axetic là axit cacboxylic, có liên kết hiđro bền giữa các phân tử nên nhiệt độ sơi cao
nhất trong 4 chất.
+ Ancol có liên kết hiđro giữa các phân tử nhưng kém bền hơn của axit cacboxylic nên nhiệt độ
sôi cao thứ 2.
+ Hai este khơng có liên kết hiđro giữa các phân tử nên nhiệt độ sôi thấp hơn 2 chất trên. Trong 2
este thì metyl fomat có mạch ngắn hơn và phân tử khối nhỏ hơn nên nhiệt độ sôi sẽ thấp hơn.
Câu 2.3:
+ Dưa cung cấp môi trường axit xúc tác cho phản ứng thủy phân chất béo thành glixerol là chất
có v ngt.

2
4 đặc

C3H5(OH)3 + 3RCOOH
C3H5(OCOR)3 + 3H2O

o

H SO
t

+ Cũng trong điều kiện đó các chất gluxit, protein có trong dưa cũng bị thủy phân tạo ra các chất
đường và các amino axit có vị ngọt.

25


×