Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm để học sinh chủ động tích cực và hứng trong giờ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.29 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CẤP CƠ SỞ

Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm để học sinh
chủ động tích cực và hứng thú trong giờ học

Tác giả: Vũ Thị Thanh
Trình độ chun mơn: Cao đẳng Tiểu học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Yên Bái, tháng 01 năm 2022


2
MỤC LỤC

Phần,
mục

I.

Nội dung

Trang

I.



Thông tin chung về sáng kiến

3

II.

Mô tả giải pháp về sáng kiến

3

1.

Tình trạng giải pháp đã biết

3

2.

Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến

4

3.

Khả năng áp dụng giải pháp

12

4.


Hiệu quả, lợi ích thu được

12

5.

Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu (nếu có)

14

6.

Các thơng tin cần được bảo mật

14

7.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

15

8

Tài liệu kèm theo

15


CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN
QUYỀN .

15

III.


3
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm để học sinh chủ động
tích cực và hứng thú trong giờ học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiểu học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Cấp cơ sở
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm 2018 đến nay
5. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Thanh
Năm sinh: 30/01/1973
Trình độ chun mơn: Cao đẳng Tiểu học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0972083146
6. Đồng tác giả (nếu có):
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1.Tình trạng giải pháp đã biết
Trong dạy học, việc truyền thụ được kiến thức giúp cho người học lĩnh hội
được kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo thì người giáo viên cũng phải tìm tịi,
khám phá ra mọi kỹ năng nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Vì thế việc đổi
mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh có

ý nghĩa quan trọng. Bởi xét cho cùng, cơng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ
sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành động và
bằng hành động của bản thân. Cho nên việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng
lực của người học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Và để đáp ứng yêu cầu
trên, hiện nay trong dạy học có nhiều phương pháp và hình thức dạy học đã được
nhiều giáo viên áp dụng nhằm phát triển tư duy người học. Trong số đó, hình thức tổ
chức học tập theo nhóm đã và đang được vận dụng một cách hiệu quả. Đối với cấp
Tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ năng học hợp tác nhóm là hết sức cần thiết, tạo
điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp
phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.
Như chúng ta đã biết, trong học tập thì khơng phải bất cứ một nhiệm vụ học
tập nào cũng có thể được hoàn thành do những hoạt động thuần tuý của cá nhân. Có
những câu hỏi, bài tập, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, địi hỏi phải có sự hợp tác
giữa cá nhân mới có thể hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá


4
nhân, cần tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm. Học hợp tác nhóm giúp các em có
nhiều thế mạnh như:
- Góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của học sinh; giúp các em rèn luyện và
phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp; tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn
nhau; phát huy vai trị trách nhiệm, tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thơng
qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những cơng việc mà một mình
khơng thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
- Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan
hệ qua lại trong học sinh, đem lại bầu khơng khí đồn kết, giúp đỡ, tin tưởng nhau
trong học tập.
- Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, khả
năng diễn đạt kém... có điều kiện rèn luyện, tập dượt, từ đó tự khẳng định bản thân.
Tạo điều kiện để từng học sinh phát huy hết khả năng của mình, giúp cho việc phân

hố trong hoạt động dạy học được thuận lợi. Làm thế nào để giờ học thảo luận nhóm
đạt hiệu quả, tránh hiện tượng hình thức, bản thân tơi đã suy nghĩ và thực hiện đề tài :
“Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm để học sinh chủ động tích cực và hứng
thú trong giờ học”, trong quá trình dạy học của mình.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp:
Cử một giáo viên có năng lực chuyên môn và phương pháp sư phạm tốt
triển khai chuyên đề Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm để học sinh chủ động
tích cực và hứng thú trong giờ học cho toàn bộ giáo viên trong khối 5 nhằm hệ
thống và củng cố vững chắc các kiến thức về chia nhóm thơng qua vận dụng và
thực hành, đồng thời giáo viên cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, tháo gỡ những
thắc mắc những khó khăn gặp phải khi giảng dạy phần này:
Nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong
học sinh ở trường tiểu học, qua đó phát triển các kỹ năng dạy học theo nhóm và nhân
rộng ở các lớp, qua dạy học nhóm giúp chia sẻ, tư duy sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức
một cách chủ động, tự tin… góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp
ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập.
Học theo nhóm phát huy cao độ vai trị chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong
việc thực hiện tố nhiệm vụ được giao .Khi học theo nhóm, vai trị chủ thể, tính tự giác,
tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của học sinh thường được phát
huy hơn, cơ hội cho học sinh tự thể hiện, tự khẳng định khả năng của mình nhiều hơn.
Dạy học nhóm chưa được sử dụng đồng đều ở tất cả các mơn học. Cịn đơn
điệu trong việc sử dụng các hình thức tiến hành và nhiệm vụ giao cho nhóm. Nhiệm


5
vụ giao cho nhóm cịn đơn giản, ít phương án trả lời, không cần huy động nhiều kinh
nghiệm của từng cá nhân và thiếu định hướng để học sinh buộc phải phân chia công
việc hay phải trưng cầu ý kiến riêng của từng người trong nhóm.
Bên cạnh đó, tài liệu tham khảo như sách giáo viên, sách hướng dẫn hay các tài

liệu khác hướng dẫn sử dụng dạy học theo nhóm tuỳ tiện, khơng có sự lựa chọn thích
hợp, lớp học sinh đại trà ( cùng trình độ ), song thực tế thì ở mỗi lớp học đều có đối
tượng học sinh khác nhau với khả năng tiếp thu hoàn toàn khác nhau.
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1.Giải pháp 1: Kĩ năng tổ chức:
Với thực trạng trên và để đáp ứng yêu cầu về đổi mới PPDH cũng như vấn đề
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Theo tôi, để thực hiện tốt phương pháp dạy
học theo nhóm, giáo viên cần phải có các kĩ năng tổ chức sau:
- Kĩ năng chia nhóm.
- Kĩ năng giao nhiệm vụ.
- Kĩ năng tổ chức cho học sinh làm việc trong nhóm.
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng tổ chức cho học sinh trình bày kết quả học tập.
- Kĩ năng đánh giá kết quả học tập.
- Kĩ năng phản hồi.
Dạy học theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng học sinh, hoàn
thiện cho nhau những điểm yếu. Dạy học theo nhóm nâng cao tính tương tác giữa các
thành viên trong nhóm.
- Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới. Kích thích sự
giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề
- Tăng cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt như lời
nói, ánh mắt cử chỉ…
- Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển
mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau, từng người và trở thành niềm vui chung của
tất cả. Họ gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như tồn nhóm khơng
thể thành cơng nếu mỗi thành viên khơng cố gắng hồn thành trách nhiệm của mình.
Để thực hiện được điều đó thì giáo viên cần phải biết hình thức đặc trưng cho
từng cách học.
* Biết được tầm quan trọng và ích lợi của hoạt động nhóm.
- Tầm quan trọng của việc hoạt động nhóm:

Là giúp học sinh tích cực tham gia ý kiến và có cơ hội trao đổi với các bạn khác
để cùng học, khám phá và phát triển tư duy.


6
- Ích lợi khi tổ chức hoạt động nhóm đó là:
- Hoạt động nhóm giúp học sinh tích cực và tham gia nhiều hơn.
- Các kĩ năng giao tiếp về mặt xã hội và một số kĩ năng sống được phát triển.
- Thơng qua hoạt động nhóm, các em có thể tự diễn đạt bằng lời và chia sẻ các
ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng ngơn ngữ,
qua đó các em có thể giúp đỡ lẫn nhau.
- Thơng qua hoạt động nhóm, GV có thể hỗ trợ các đối tượng HS theo nhu cầu
khác nhau đồng thời tạo cho các em tính mạnh dạn, tự tin trong quá trình giao tiếp.
- Học sinh được làm việc nhiều dần dần tự tin hơn. Điều quan trọng nhất vẫn là
làm thế nào để có hiệu quả, biến những lý thuyết trên thành các hoạt động cụ thể,
mang tính thường xun. Đó chính là biết và thành thạo công việc.
2.2.2. Giải pháp 2: Cách chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm.
A. Kiểu nhóm:
Nhóm theo biểu
tượng con vật
Nhóm theo
trình độ

Nhóm theo đếm
số
Nhóm theo mã
màu
Nhóm theo tên
các lồi hoa


CÁC CÁCH
CHIA NHĨM

CÁC CÁCH
CHIA
NHĨM

Nhóm theo
ghép hình
Nhóm tương
trợ.

Nhóm cặp
Tuy nhiên trong thực tế thì có nhiều kiểu nhóm khác, nhưng tơi nêu ra 8 kiểu
điển hình trên và hướng dẫn cách chia các hình thức chia các nhóm này để phát huy
tính tự học của các em giúp các em thể hiện hết năng lực của mình , tơi đặc biệt chú ý
đến các phương pháp trong giờ dạy của mình sao cho khơi gợi hết khả năng của từng
em. Phương pháp phân nhóm theo hướng cá thể hóa này tránh cho học sinh chậm
không mặc cảm và cũng giúp cho các em không bị phân biệt với các học sinh khác.
Cách chia nhóm được tiến hành như sau :


7
Nhóm đếm số : Muốn chia lớp thành 5 nhóm thì điểm số từ 1 đến 5 rồi quay lại
1…5.
Ví dụ lớp bạn có 25 học sinh, bạn muốn chia thành 5 nhóm thì u cầu học sinh
đếm 1,2,3,4; 5; - 1,2,3,4; 5 - 1,2,3,4; 5 - 1,2,3,4; 5- 1,2,3,4; 5
Bạn yêu cầu những học sinh có số đếm là 1 thì về nhóm 1, những học sinh có
số 2 về nhóm 2 … Khi chuyển nhóm có thể cho học sinh vừa đi vừa hát …
* Ưu điểm: Tốn ít thời gian, tạo cho học sinh có khơng khí học tập thoải mái,

phong cách nhanh nhẹn, áp dụng được cho tất cả các mơn học.
Nhóm biểu tượng .
- Biểu tượng có thể là : (con vật, cây cối, hình ảnh, các bông hoa … )
Muốn chia lớp thành 5 nhóm thì bạn phải chuẩn bị 5 biểu tượng.
Ví dụ: Lớp bạn có 30 học sinh, bạn muốn chia thành 5 nhóm theo biểu tượng là
con vật, bạn phải chuẩn bị các con vật như: chào mào, vành khuyên, thỏ ngọc, sơn ca,
hoàng yến …chẳng hạn. Mỗi con vật bạn phải có 6 biểu tượng. Ngồi ra bạn phải
chuẩn bị 5 biểu tượng của 5 con vật trên có kích thước lớn hơn để đặt lên bàn cho mỗi
nhóm. Sau khi phát biểu tượng hoặc cho học sinh chọn biểu tượng xong, HS nào có
biểu tượng con vật nào sẽ về bàn có con vật đó. Tương tự như thế với biểu tượng là:
(cây cối, hoa, hình…)
* Ưu điểm: Tốn ít thời gian, tạo cho học sinh có khơng khí học tập thoải mái,
lớp học sinh động, áp dụng được cho tất cả các môn học nhất là các môn học có chủ
đề. Lớp học sơi nổi hứng thú cho tất cả học sinh.
* Nhược điểm: GV phải chuẩn bị nhiều, gây tốn kém.
Nhóm mã màu:
Hình thức chia như nhóm biểu tượng .
Nhóm cặp:
Xếp 2 học sinh vào một cặp .
Nhóm tương trợ:
Xếp những học sinh có trình độ và năng lực khác nhau ( năng khiếu và chậm)
vào một nhóm, để học sinh năng khiếu có thể hỗ trợ cho học sinh chậm.
Nhóm theo ghép hình:
Cắt hình ra thành nhiều mảnh, cho học sinh nhận mỗi em mỗi mảnh sau đó
ghép lại thành hình lúc đầu. Cách này ít khi sử dụng vì tốn nhiều thời gian cho một tiết
học, chỉ thích hợp với các hoạt động ngoại khố .
Nhóm theo trình độ: Những học sinh cùng năng lực và trình độ sẽ ngồi một
nhóm.



8
* Ưu điểm: Giáo viên có thời gian giúp đỡ, hỗ trợ những nhóm có trình độ
chậm và phát huy tính tự lập cho nhóm năng khiếu.
B. Cách chia nhóm ngẫu nhiên từ một hoạt động cụ thể:
Trong quá trình dạy học, nếu tiết học nào đó mà học sinh nhàm chán, chúng ta
muốn tổ chức cho học sinh một trị chơi “ phá băng ” từ trị chơi đó ta cũng có thể chia
thành nhóm học tập mới.
* Cách làm như sau: Người quản trị hơ“ đồn kết –đồn kết “ HS đáp “ kết
mấy – kết mấy” kết thành vịng trịn, từ đó ta chia nhóm tiếp.
Giả sử lớp có 45 học sinh nhưng ta muốn chia lớp thành 6 nhóm thì ta hơ “
đồn kết đồn kết” “ kết mấy kết mấy”: “ kết 7 - kết 7” sẽ dư 3 HS, ta có thể bố trí
hai học sinh này vào các nhóm thích hợp.
2.2.3. Giải pháp 3: Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm.
Giáo viên giao nhiệm vụ và thiết kế theo mơ hình sau:

Nhóm trưởng

Thư ký


Báo cáo viên

Vai trị và trách nhiệm của
các thành viên trong nhóm.

Thành viên
1

Thành viên
2


Thành viên
3

Nhóm trưởng: Cũng là một thành viên của nhóm giữ nhiệm vụ tổ chức, điều
hành nhóm làm việc đồng thời cùng các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý
kiến về nhiệm vụ được giao.


9
Thư kí: Cũng là một thành viên của nhóm giữ nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp ý
kiến, đồng thời cùng các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ
được giao của nhóm.
Báo cáo viên: Cũng là một thành viên của nhóm giữ nhiệm vụ báo cáo kết quả
làm việc của nhóm mình và giải trình ý kiến thắc mắc trước lớp và GV đồng thời cùng
các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao qua từng
hoạt động.
Các thành viên: Trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao.
Một nhóm muốn hoạt động hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tơi
cần cho các em nắm bắt được cơ cấu của nhóm khi thiết lập.
Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm, xây dựng
mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.
Tơi lưu ý nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm cần thay đổi thường
xuyên tạo nên sự tự tin trong khi làm việc nhóm.
2.2.4. Giải pháp 4: Vai trị của giáo viên trong hoạt động nhóm.
`
- Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên cần phải đến hoặc đi xung quanh
các nhóm để quan sát các hoạt động của nhóm, nếu có vấn đề gì thì kịp thời định
hướng.
- Nên thực hành với một số nhóm học sinh cụ thể.

- Đặt câu hỏi gợi mở và trợ giúp cho nhóm.
- Khen ngợi và động viên học sinh nói về kết quả làm việc.
Vì trong q trình giao việc cho các nhóm, nếu thấy các nhóm làm việc chăm
chú và trao đổi sơi nổi thì giáo viên mới có thể n tâm. Một khi thấy các nhóm làm
việc trầm lắng, hay nhốn nháo … Giáo viên cần nghĩ ngay tới các lí do, như phiếu học
tập chưa phù hợp với trình độ hay chưa thực hiện đúng vai trò, học sinh chưa hiểu cần
phát lệnh cứu trợ… ngay lúc đó giáo viên phải có mặt kịp thời và giải quyết vấn đề mà
nhóm hoặc một vài cá nhân trong nhóm gặp phải.
* Tơi lưu ý khi giao việc cho nhóm.
Thơng thường trong q trình dạy học chúng ta chia nhóm xong rồi mới giao
việc. Giao việc lúc này khơng có hiệu quả hoặc có thì cũng thấp, vì sau khi thành lập
nhóm, ít học sinh tập trung nghe phổ biến yêu cầu.
Theo kinh nghiệm của tôi, nên giao việc trước khi tiến hành chia nhóm vì trước
khi chia nhóm học sinh rất tập trung, giao việc hay triển khai nhiệm vụ vào thời điểm
này thì hiệu quả cao hơn.


10
2.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức sắp xếp bàn ghế sao cho thuận lợi trong việc
hoạt động nhóm: vì nó rất thuận tiện cho việc hoạt động nhóm cho học sinh và tận
dụng được khơng gian phịng học để có chỗ tổ chức các trò chơi đồng thời làm cho lớp
học thống hơn, cách sắp sếp ngồi học khơng ảnh hưởng gì tới thể chất của học sinh
cả. Việc tổ chức hoạt động nhóm thường xun thay đổi vị trí ngồi học, lúc thì ngồi
học chỗ này, tiết học sau lại ngồi chỗ khác. Hay nói cách khác áp dụng hình thức dạy
học theo nhóm thì chỗ ngồi của học sinh là chỗ ngồi không ổn định.
Ngày xưa ngồi học là lấy bảng làm trung tâm để tiếp thu kiến thức của thầy, và
chú ý nghe thầy giảng bài. Ngày nay, ngồi học tức là ngồi làm việc, ngồi để thực hiện
một nhiệm vụ khơng đơn thuần chỉ nhìn về phía bảng, các em chỉ nghe phổ biến
nhiệm vụ sau đó cùng nhau thực hiện nhiệm vụ đó trên tinh thần hợp tác, chia sẻ ngay
trên bàn ngồi.

2.2.6. Giải pháp 6: Tạo môi trường học tập thân thiện để học sinh phát triển
tích cực, giúp học sinh tự tin phát triển các kỹ năng khi tham gia học nhóm để các em:
+ Biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng.
+ Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác.
+ Biết ngắt lời một cách hợp lí.
+ Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối.
+ Biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục.
2.2.7. Giải pháp 7: Cần đảm bảo trình tự tiến hành phương pháp dạy học
theo nhóm:
Bất cứ phương pháp dạy học nào cũng đếu có quy trình thực hiện của nó. Việc
đảm bảo quy trình giúp tơi tránh được những lúng túng trong khi hướng dẫn học sinh.
Nó cịn thể hiện được tính khoa học trong tổ chức dạy học, đồng thời giúp học sinh
tham gia thảo luận, chọn vấn đề tốt hơn. Tuy nhiên việc thực hiện quy trình có thể bỏ
qua khi thường xuyên dùng. Nên tránh máy móc mất thời gian nhưng cũng không
được lạm dụng việc làm vắn tắt quá mức làm mất hứng thú trong học tập. Ví dụ: vừa
nghe giáo viên nói đến thảo luận nhóm thì lập tức đã có nhóm ngay và cứ y như cũ: A
là nhóm trưởng, B là thư kí…
a. Giáo viên nêu vấn đề: giúp học sinh xác định đúng nhiệm vụ cần giải quyết.
b. Chia nhóm: từ việc nắm chắc nội dung, đối tượng học sinh trong lớp, đồ
dùng dạy học mình có, giáo viên chọn cách chia nhóm sao cho phù hợp:
- Khi nội dung yêu cầu không khác nhau, ít có chênh lệch về độ khó nên chia
nhóm ngẫu nhiên.
- Khi nội dung cần có sự phân hóa về độ khó, dễ nên chia nhóm cùng trình độ.


11
- Khi nội dung đơn vị kiến thức cần có sự hỗ trợ lẫn nhau như các bài ôn tập thì
nên chia nhóm đủ trình độ.
c. Giao nhiệm vụ cho các nhóm: khi tổ chức dạy học nhóm thơng thường mỗi
nhóm được giao một nhiệm vụ khác nhau hoặc 2-3 nhóm cùng một nhiệm vụ… Giáo

viên cần làm cho tất cả các thành viên trong nhóm đều nắm rõ nhiệm vụ của nhóm
cũng như nhiệm vụ của bản thân. Nên giao việc sau khi đã chia xong nhóm và các
nhóm đã về vị trí của mình. Có thể giao nhiệm vụ cho từng nhóm chung ở giữa lớp,
việc này có ưu điểm là nhóm nào cũng biết được nhiệm vụ của nhóm khác để có thể tự
tham khảo thêm và sẽ bổ sung cho nhóm bạn dễ dàng hơn. Hoặc giao nhiệm vụ dưới
dạng phiếu giao việc cho từng nhóm… Nhưng dưới hình thức nào thì cũng cần cho
nhóm nêu nội dung mà nhóm cần thảo luận.
d. Hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ: trong điều kiện hiện nay, các
nhóm học sinh của lớp nên chỉ từ 4 – 6 học sinh là tốt nhất. Các chức danh nhóm
trưởng và thư kí (đối với lớp 4-5) nên luân phiên. Khi bắt đầu làm việc, nhóm trưởng
phải phân cơng các thành viên trong nhóm, mỗi người một việc, sau đó cá nhân làm
việc độc lập rồi từng em đưa ra ý kiến để thảo luận trong nhóm. Ý kiến thống nhất
được ghi nhận để chuẩn bị trình bày trước lớp. Người trình bày cũng nên luân phiên để
tạo điều kiện cho tất cả học sinh được rèn kĩ năng. Trong thời gian học sinh làm việc,
tôi thường xuyên theo dõi để hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm trao đổi thảo luận đúng
yêu cầu bài học, tránh thảo luận tùy hứng dẫn đến nguy cơ đi chệch yêu cầu hoặc giáo
viên gợi mở thêm nhằm mở rộng kiến thức cho các em.
e. Tổ chức thảo luận chung: trước khi cho đại diện nhóm trình bày, giáo viên
cần nêu lại vấn đề để cả lớp tập trung lắng nghe. Phải rèn cho học sinh có thói quen
lắng nghe và khuyến khích các em đưa ra nhận xét cụ thể hoặc ý kiến bổ sung cho nội
dung nhóm bạn vừa trình bày. Cao hơn nữa là tập cho học sinh đặt vấn đề, nêu câu hỏi
tạo tình huống phản biện. Quá trình thảo luận chung nếu điều hành tốt thì sẽ giúp học
sinh rút thêm kinh nghiệm khi điều hành thảo luận trong nhóm sau này và kĩ năng hợp
tác nhóm của học sinh sẽ ngày một cao hơn.
g. Tổng kết vấn đề - Nhận xét quá trình làm việc: giáo viên cần dự kiến trước
các hướng trả lời của học sinh để có thể xử lí tốt các kết luận. Ví dụ: Chuẩn bị câu hỏi
gợi mở để làm rõ vấn đề hơn hoặc liên hệ thực tế để giúp học sinh có khả năng vận
dụng kiến thức vào cuộc sống. Nếu kết quả làm việc nhóm của học sinh đáp ứng đầy
đủ u cầu thì có thể sử dụng để hệ thống thành bài học. Điều này sẽ làm tăng sự thích
thú làm việc của học sinh bởi vì các em rất tự hào khi tự mình có thể hình thành được

bài học cho cả lớp, đồng thời giảm bớt sự can thiệp của giáo viên trong quá trình học.


12
2.2.8. Giải pháp 8: Việc nhận xét quá trình làm việc của nhóm cũng khơng
nên qua loa, đại khái. Càng đưa ra nhận định cụ thể càng giúp học sinh tích lũy nhiều
kinh nghiệm cho những lần làm việc sau. Những tiêu chí nhận xét cần thiết phải có:
- Sự phân cơng trong nhóm
- Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thảo luận.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Kĩ năng trình bày kết quả hoặc giải thích chất vấn trước lớp.
Cần khen ngợi những học sinh biết lắng nghe và đưa ra những câu hỏi thắc mắc
phù hợp.
3. Khả năng áp dụng giải pháp
Giải pháp đã áp dụng cho giáo viên và học sinh lớp 5 của Trường Tiểu
học Nguyễn Trãi trong năm học 2019 - 2020, 2020- 2021 sau đó áp dụng cho
toàn bộ các khối lớp của Trường Tiểu học Nguyễn Trãi đều đã thu được những
kết quả khả quan.
Sáng kiến có thể nhân rộng tới các trường khác trong và ngồi địa bàn
thành phố n Bái có hiệu quả.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được
- Khi thực hiện biện pháp này tôi thấy tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh
động hơn, học sinh có cảm giác như được vui chơi giữa giờ học ngay trên lớp.
Lật ngược và khắc sâu vấn đề, dần cá biệt hoá đối tượng.
- Cả lớp → thoải mái. Cá nhân → tự giác, linh động, sáng tạo, phát triển
khả năng diễn đạt, khả năng giao tiếp, mạnh dạn tự tin hơn.
- Nhóm → hợp tác thích nghi, giúp đỡ trách nhiệm, giao tiếp học hỏi lẫn
nhau, tự tìm tịi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Học sinh lớp tôi đã không còn e dè, lo sợ. Các em đã mạnh dạn hơn so
với đầu năm. Những em có năng khiếu phát huy khả năng phát biểu, trình bày

trước tập thể lớp. Những em chậm tiếp thu đã bắt kịp chương trình học, các em
tự tin trong học tập, tích cực hơn.
Nhiều giáo viên trong nhà trường có cơ hội hiểu và xác định được vai trò
và sự cần thiết của việc tự bồi dưỡng theo chuyên đề của bản thân để giúp học
sinh nắm vững nội dung các bài học trong q trình giảng dạy. Các giáo viên, tổ
chun mơn khác đều có thể xây dựng các nơi dung học tập theo chuyên đề sao
cho phù hợp với mong muốn. Cách dạy này có một số ưu điểm sau:
+ Giáo viên và học sinh cùng nắm chắc được kiến thức trọng tâm của mơn học.
+ Phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập.


13
+ Các tồn tại của những năm học trước đó được khắc phục ở những năm
học này.
+ Tiết học thu hút sự chú ý của học sinh, tránh được sự đơn điệu trong bài
học, sẽ phát hiện ra học sinh có năng khiếu để có kế hoạch bồi dưỡng từ đó chất
lượng dạy và học cũng được nâng lên.
- Để có được kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm, địi hỏi người giáo viên
phải khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi và rèn luyện .
- Phải nắm vững yêu cầu về quan điểm dạy học, chương trình, nội dung
dạy học.
- Thấy được tầm quan trọng và ích lợi của hoạt động nhóm trong q trình
dạy học.
- Nắm vững các cách chia nhóm và tổ chức nhóm.
- Rèn luyện cách chia nhóm thơng qua các tiết học một cách thường
xun.
- Chuẩn bị tốt cho mình bộ đồ dùng phục vụ cho việc học nhóm của HS.
- Hoạt động nhóm có thể áp dụng được cho tất cả các tiết học ở tất cả các
khối lớp ở cấp Tiểu học
*Kết quả cụ thể:

- Tại trường Tiểu học Nguyễn Trãi năm học 2018 - 2019 và 2019 - 2020:
Năm
học

Thời điểm
áp dụng

Trước khi
áp dụng SK
Sau khi áp
dụng SK
Trước khi
2019- áp dụng SK
2020 Sau khi áp
dụng SK
2018
2019

Lớp

5B

5G

Tổng
số
Điểm 9, 10
HS
SL TL%


Điểm
Điểm 7, 8
Điểm 5, 6
SL TL% SL TL%

Điểm dưới 5
SL
TL%

15

32,6

16

34,8

10

21,7

5

10,9

38

82,6

7


15,2

1

2,2

0

0

14

29,79

16

34,04

10

21,28

7

14,89

38

80,85


8

17,02

1

2,13

0

0

46

47

-Từ năm học 2019-2020 được áp dụng trong tồn trường tiểu học Nguyễn
Trãi.
Nhìn vào kết quả nói trên, ta thấy sau khi triển khai biện pháp mới, chất
lượng giảng dạy và học của giáo viên cũng như học sinh được nâng lên bởi học
sinh đã được học tập từ các thầy cô giáo vững chắc hơn so với những năm trước.

Qua khảo sát và thực nghiệm, tôi nhận thấy rằng : sau khi áp dụng
sáng kiến học sinh có khả năng làm bài tốt và nắm bắt vấn đề nhanh hơn.


14

Vì các em được học với một tâm thế nhẹ nhàng thoải mái đặc biệt là các

em thấy mình đựơc làm chủ kiến thức, mạnh dạn tự tin khi lĩnh hội kiến
thức mà khơng cịn cảm giác e dè thiếu tự tin như trước đây, các em hạnh
phúc khi được đến trường.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
(Là những người tham gia áp dụng giải pháp mới cùng với tác giả, không
phải là đồng tác giả)

TT

Họ và tên

Nơi công tác
Năm
Chức
(hoặc nơi
sinh
danh
thường trú)

1

Tổ
trưởng
Nguyễn Thị Thu
Trường
TH
1974
chun
Phương
Nguyễn Trãi

mơn khối
5

2

Trường
Nguyễn Thị Chúc
1978 Nguyễn
Quỳnh
Học

3

Trình
độ
chun
mơn

Nội dung
cơng việc hỗ trợ

Triển khai cho giáo
viên học tập chuyên
đề “Phương pháp tổ
chức hoạt động nhóm
Đại học
để học sinh chủ động
tích cực và hứng thú
trong giờ học”, áp
dụng chun đề


Tổ phó
chun
mơn khối
5

Đại học

Học tập và áp dụng
chuyên đề

Đoàn Thị Hương
Trường
TH
1979
Lan
Nguyễn Trãi

GV

Đại học

Học tập và áp dụng
chuyên đề

4

Phạm Thị Thanh
Trường
TH

1978
Vân
Nguyễn Trãi

GV

Đại học

Học tập và áp dụng
chuyên đề

5

Đỗ Thị
Huyền

GV

Đại học

Học tập và áp dụng
chuyên đề

Thanh

1970

TH
Trãi


Trường
TH
Nguyễn Trãi

6. Các thơng tin cần được bảo mật (quy trình, bản vẽ, thiết kế…)
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (trình độ chun mơn,
cơ sở vật chất…)


15
- Điều kiện chủ quan: Giáo viên triển khai chuyên đề cũng như giáo viên
tham gia bồi dưỡng phải có kiến thức cơ bản nhất định và kĩ năng nắm bắt về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, có hiểu biết về đặc điểm tâm
lí học sinh, có thái độ sẵn sàng tham gia và thực hiện việc bồi dưỡng. Cụ thể:
+ Về nội dung: Chủ yếu tập trung vào việc phân chia nhóm để tạo điều
kiện cho học sinh phát huy được năng lực tích cực với giải quyết các vấn đề
thiết thực và đa dạng của đời sống, không dạy học trước các nội dung sẽ dạy ở
Trung học.
+ Về phương pháp: Phát huy năng lực tự học của HS, khuyến khích HS
độc lập, chủ động, sáng tạo trong học tập, hạn chế dần cách dạy học theo khn
mẫu có sẵn,dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
+ Về tổ chức: Đa dạng hố các hình thức tổ chức tổ chức dạy học theo
nhóm HS tự chọn về các mơn học, sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá về
các môn học,... phối hợp chặt chẽ giữa dạy học nội khoá và ngoại khoá, giữa bắt
buộc và tự chọn...).
+ Về tài liệu: Có thể sử dụng các sách giáo khoa, sách bài tập, Luyện
giải, bồi dưỡng theo chuyên đề, một số bài toán, tiếng việt hay lớp và một số
tài liệu tham khảo khác, kế thừa kinh nghiệm bồi dưỡng HSG ở tiểu học.
- Điều kiện khách quan: Các nhà trường phải có đủ đồ dùng, phương tiện
dạy học, có điều kiện cơ sở vật chất như máy chiếu, bảng tương tác thì càng tốt.

Trong các điều kiện trên, điều kiện chủ quan, đặc biệt là vốn kiến thức và
hiểu biết của giáo viên về phương pháp tự bồi dưỡng là quan trọng nhất.
8.Tài liệu kèm theo (bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp, mẫu sản
phẩm…(nếu có).
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam kết sáng kiến trên không sao chép, không vi phạm bản quyền.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm./
n Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Vũ Thị Thanh


16
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….


17
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………



×