Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần vi sinh vật sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 49 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT TRẦN NHẬT DUẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN ÁP DỤNG, ÁP DỤNG THỬ SÁNG KIẾN
- Họ và tên người áp dụng sáng kiến: Đồng Thị Xiêm.
- Nghề nghiệp/chuyên môn: Giáo viên Sinh học.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Nhật Duật, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Tên sáng kiến đã áp dụng, áp dụng thử: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học sinh học Vi sinh vật – sinh học 10.
HĐ TNST có khả năng góp phần đào tạo người học tồn diện về các mặt: trí, đức,
thể, mĩ, vừa có lí luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức, vừa có kĩ năng sản xuất, vừa
có văn hóa nhà trường, vừa có tri thức về đời sống xã hội. HĐ TNST
chính là cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống.
Tơi đã tiến hành thực nghiệm nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của sáng kiến
do đồng chí Nguyễn Thị Oanh, thạc sĩ sinh học, tổ KHTN, trường THPT Trần Nhật Duật
thiết kế. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vi sinh vật – sinh học 10 là
một hoạt động bổ sung nâng cao chất lượng của giờ lên lớp thêm một bước. Phạm vi một
giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy
học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, chu trình, tri thức… việc dạy học cũng
phải quan tâm đến những quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ
giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó với người học và hiện thực cuộc sống, việc này liên
quan mật thiết tới hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tôi chọn thực nghiệm 2 chủ đề, gồm:
*Chủ đề 4. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - phần “Lên men
etilic và lactic”.
*Chủ đề 6. Virus và bệnh truyền nhiễm – phần “HIV/AIDS”
và 2 bài kiểm tra có ma trận đề như tác giả của sáng kiến đã thiết kế. Gồm các
hoạt động sau:


+ Chủ đề 4. Phần “ Lên men etilic và lactic”
STT
NỘI DUNG
THỜI
GIAN
1

Hoạt động 1:Khởi động: Trị chơi âm nhạc.

5 phút

2

Hoạt động 2:Diễn đàn:“ Lợi ích từ sản phẩm lên

20 phút

men”
3

Hoạt động 3:Cuộc thi: “ Khéo tay – hay làm”

5 phút

4

Hoạt động 4: Cuộc thi: “ Giới thiệu sản phẩm sáng

10 phút


tạo”


5

Hoạt động 5: Tổng kết, nhận xét

5 phút

+ Chủ đề 6. Phần “HIV/AIDS”
NỘI DUNG

STT

THỜI GIAN

1

Hoạt động 1: Khởi động: Nhảy flasmos

3 phút

2

Hoạt động 2: Rung chuông vàng

20 phút

3


Hoạt động 3: Tọa đàm “ sức khỏe là vàng”

10 phút

4

Hoạt động 4: Hài, kịch

10 phút

5

Hoạt động 5: Tổng kết, nhận xét

2 phút

- Tên tác giả của sáng kiến: Nguyễn Thị Oanh.
- Thời gian áp dụng, áp dụng thử sáng kiến: Tháng 2 – 3 /2021 và tháng 1/2022
* Lớp thực nghiệm (10A4) và lớp đối chứng (10A5).
Đánh giá hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng, áp dụng thử sáng kiến mang
lại :
Các số liệu thu được của lớp thực nghiệm (10A4) và lớp đối chứng (10A5)
được chấm theo thang điểm 10 và được thống kê vào bảng:
*Bài kiểm tra lần 1:
Số bài kiểm tra đạt điểm Xi
Lần
kiểm
tra

1


Lớp

Tổng
số bài

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

ĐC

45


0

2

4

7

11

7

9

4

1

0

TN

45

0

0

1


3

7

9

14

6

3

2

Tần suất điểm kiểm tra 1 giữa lớp TN và lớp ĐC


Số bài kiểm tra đạt điểm Xi (%)
Tổng
số
bài

2

3

ĐC

45


4,4

8,9

TN

45

0.00

2,2

Lớp

4

5

6

7

8

15,6

22,2

15,6


22,2

8,9

6,7

15,6

20,0

31,1

13,3

9

10

2,2

0.00

6,7

4,4

Dựa vào bảng điểm cho thấy:
- Số bài đạt điểm 7 của các lớp TN (31,1%) cao hơn các lớp ĐC (22,2%)
- Với các lớp TN thì điểm 8- 9 -10 tăng và ngược lại với trường hợp điểm 2-3- 4
giảm.

Như vậy, các lớp TN có kết quả kiểm tra cao hơn lớp ĐC. Điều này cho biết
khả năng nhớ bài, hiểu bài và vận dụng kiến thức để suy luận ở lớp có áp dụng các tiết
học TNST đã gây được hứng thú và rèn kĩ năng tốt hơn so với lớp dạy theo phương pháp
truyền thống.
*Bài kiểm tra lần 2:
Số bài kiểm tra đạt điểm Xi
Lần
kiểm
tra

Tổng
số bài

Lớp

1

2

2

3

4

5

6

7


8

9

10

ĐC

45

0

3

4

6

12

8

7

4

1

0


TN

45

0

0

0

3

8

9

12

7

4

2

Tần suất điểm kiểm tra 2 giữa lớp TN và lớp ĐC
Tổng r-q
Lớp

Số bài kiểm tra đạt điểm Xi (%)


số
2

3

4

5

6

7

8

9

10

bài
ĐC

45

6,6

8,8

13,0


26,6

16,5

17,6

8,9

TN

45

0.00

0,0

6,7

17,7

20,0

26,7

15,6

2,0
8,9


0.00
4,4


Dựa vào bảng điểm cho thấy:
- Số bài đạt điểm 7 của các lớp TN cao hơn các lớp ĐC qua cả hai bài kiểm tra
-Với các lớp TN thì điểm 8- 9 -10 tăng và ngược lại với trường hợp điểm 2-3- 4
giảm.
Như vậy, các lớp TN có kết quả kiểm tra cao hơn lớp ĐC. Điều này cho biết khả
năng nhớ bài, hiểu bài và vận dụng kiến thức để suy luận ở lớp có áp dụng HĐTNST
giúp HS nhớ nội dung bài học và rèn luyện kĩ năng tốt hơn so với lớp dạy theo phương
pháp cũ.
Qua việc áp dụng sáng kiến vào thử nghiệm tôi thấy học sinh ở lớp thí nghiệm
có năng lực tư duy suy luận, vận dụng dụng kiến thức giải quyết vấn đề rất tốt. Thể hiện
ở khả năng tiếp thu nhiệm vụ, xác định phán đốn cơ sở, hình thành mối liên hệ giữa nội
dung kiến thức với phán đoán mới, xử lí thơng tin và vận dụng kiến thức để lập luận, suy
luận giải quyết các vấn đề trong học tập, trong thực tiễn cuộc sống.
NGƯỜI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Đồng Thị Xiêm

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Xác nhận nội dung và kết quả của việc áp
dụng sáng kiến tại đơn vị)
(Ký và ghi rõ họ, tên)


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh Yên Bái
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:

Số
Họ và tên
TT

1

Nguyễn
Thị Oanh

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi cơng tác
(hoặc nơi
thường trú)

Trường THPT
27/1/1976
Trần Nhật
Duật

Chức
danh


Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến (ghi
rõ đối với
từng đồng tác
giả (nếu có)

Thạc sĩ
sinh học

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến1: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học sinh học Vi sinh vật – sinh học 10.
* Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến)2: Không
* Lĩnh vực áp dụng sáng kiến3: Giáo dục (Sinh học)
* Mô tả nội dung sáng kiến4: Hiện nay, nội dung kiến thức ngày một tăng và nhiều
thay đổi, HS cần có kĩ năng để giải quyết, thích ứng với những biến đổi. Định hướng đổi
mới giáo dục trên đã được chính phủ đề ra trong Nghị quyết trung ương 4 khóa VII phải
“Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học” và được pháp chế hóa
trong luật giáo dục (điều 28- 2) “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phải phù hợp với các đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn...cho học sinh”. Trong quá trình dạy và học, việc hình thành cho HS

một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là mục tiêu quan trọng
của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế tại các quốc gia
trên thế giới.
HĐ TNST là một phần quan trọng có mối quan hệ khăng khít với hoạt động giờ
lên lớp. TNST là một hoạt động bổ sung nâng cao chất lượng của giờ lên lớp thêm một
bước. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những
Tên của sáng kiến.
Tên và địa chỉ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến, ban hành theo
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
3
Giáo dục (Toán, Quản lý Giáo dục…)
4
Cần nêu rõ các nội dung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/2013/BKHCN hướng dẫn thi
hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
1
2


vấn đề mà việc dạy học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, chu trình, tri thức…
việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các
quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó với người học và hiện thực cuộc sống, việc này
liên quan mật thiết tới hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
HĐ TNST có khả năng góp phần đào tạo người học toàn diện về các mặt: trí, đức,
thể, mĩ, vừa có lí luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức, vừa có kĩ năng sản xuất, vừa
có văn hóa nhà trường, vừa có tri thức về đời sống xã hội. HĐ TNST chính là cầu nối
giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập thể, với nhân
dân thêm một bước.
HĐ TNST là một phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho việc giảng dạy các
kiến thức khoa học tự nhiên đặc biệt đối với bậc THPT, khi HS đang ở giai đoạn bắt đầu
tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học.

Hoạt động TNST có thể giúp HS (đặc biệt HS yếu kém) nắm được nội dung cốt
lõi mà không cần ghi chép quá nhiều; hỗ trợ cho HS nhận dạng nội nào cần ghi nhớ lâu
dài và nội dung nào chỉ nhớ tạm thời. Mặt khác, TNST cịn góp phần rèn luyện, phát
triển tư duy ở HS nhất là khả năng suy luận, giải quyết vấn đề.
Dạy học bộ môn Sinh học gắn liền với các hoạt động thực hành, làm thí nghiệm,
trị chơi, sân khấu hóa, diễn đàn, hội thi, cuộc thi, tham quan…Trong đó, thực hành, thí
nghiệm được coi là hoạt động bậc thấp của trải nghiệm sáng tạo, cịn trị chơi, sân khấu
hóa, diễn đàn, hội thi… chính là một hình thức của HĐ TNST.
Kết quả của sáng kiến giữ một vai trò quan trọng trong việc bổ trợ kiến thức, bổ
sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp học sinh trở thành những con
người tồn diện.
*Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
* Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên THPT theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang trực tiếp giảng dạy môn sinh học THPT chương trình
chuẩn.
* Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả5: Nội dung của sáng kiến áp dụng với đối tượng học sinh học lớp
10 trường THPT Trần Nhật Duật. Qua kiểm chứng hai nhóm đối tượng học sinh được áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy trước và sau khi áp dụng sáng kiến có sự chênh
lệch rõ rệt về kết quả. Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy và ôn luyện các em đạt kết
quả cao hơn hẳn, số lượng học sinh đạt điểm giỏi, khá tăng mạnh và học sinh có thái độ
học tập tích cực với mơn sinh hơn rất nhiều. Điều này cho phép khẳng định, việc đưa các
HĐ TNST vào chương trình dạy học đã làm tăng tỉ lệ khá giỏi và khả năng suy luận của
HS được nâng cao hơn, tốt hơn.

Đánh giá lợi ích thu dược theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến
5



* Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) 6: Sáng
kiến được nghiên cứu, áp dụng vào trong giảng dạy tại trường THPT Trần Nhật Duật đã
đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc tạo tính tích cực cho học sinh, tạo hứng thú và u
thích của học sinh đối với mơn sinh học. Giúp nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, rèn các phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Qua việc áp dụng sáng kiến vào dạy thử nghiệm tôi thấy học sinh ở lớp thực
nghiệm có năng lực tư duy suy luận, vận dụng dụng kiến thức giải quyết vấn đề rất tốt.
Thể hiện ở khả năng tiếp thu nhiệm vụ, xác định phán đốn cơ sở, hình thành mối liên hệ
giữa nội dung kiến thức với phán đoán mới, xử lí thơng tin và vận dụng kiến thức để lập
luận, suy luận giải quyết các vấn đề trong học tập, trong thực tiễn cuộc sống.
- Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số TT

Họ và tên

Đồng Thị Xiêm

1

Ngày tháng Nơi cơng tác Chức danhTrình độNội dung cơng việc
năm sinh (hoặc nơi thường
chun mơn
hỗ trợ
trú)
05.11.1980

Trường
THPT Trần

Nhật Duật,
n Bình,
n Bái

Giáo
viên

Cử nhân Dạy thử nghiệm
chun đề 4 và
chuyên đề 6.

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Yên bình, ngày 04 tháng 02 năm 2022
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Oanh

Đánh giá lợi ích thu dược theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến
6


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT TRẦN NHẬT DUẬT
----------------------

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Sinh học)


THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT
SINH HỌC 10

Tác giả:
NGUYỄN THỊ OANH
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ sinh học
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác:
THPT Trần Nhật Duật

Yên Bái, ngày 04 tháng 2 năm 2022


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh
học Vi sinh vật – sinh học 10.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn sinh học THPT
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
HS khối 10 trường THPT Trần Nhật Duật
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Lần 1. Từ ngày 1/2/2021 – 3/2021
Lần 2. Tuần 15, 16 tháng 1/2022
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Oanh
Năm sinh: 1976
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ sinh học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Trần Nhật Duật

Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Trần Nhật Duật
Điện thoại: 0986603004
6. Đồng tác giả(Nếu có): khơng
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1.Tình trạng các giải pháp đã biết
1.1. Thực trạng chung.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông: "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...". Nhưng hiện
nay việc giáo dục định hướng nội dung chỉ chú trọng đến việc truyền thụ hệ thống kiến
thức khoa học dẫn đến kiểm tra đánh giá chưa đánh giá được khả năng vận dụng kiến
thức của học sinh để giải quyết các vấn đề thực tiễn nên học sinh thụ động, năng lực hạn
chế trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã diễn ra được một thời gian dài nhưng mới
chủ yếu đi vào phương pháp và kỹ thuật dạy học. Đó chủ yếu là đổi mới về hình thức
cịn nội dung chưa thực sự đổi mới nên dù có đẩy mạnh đổi mới thì đạy học vẫn gặp
nhiều khó khăn như trong các giờ dạy bị khống chế bởi thời lượng các tiết dạy và
chương trình của từng tiết, nên việc đổi mới chưa thực sự hiệu quả như mong muốn và
chưa thực sự phát huy cao tính tích cực của học sinh. Vì vậy, cần phải có những bước


thay đổi mới mạnh mẽ mang tính đột phá hơn trong phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá.
Trong quá trình dạy và học, việc hình thành cho HS một thế giới quan khoa học
và niềm say mê khoa học, sáng tạo là mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà

nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. “HĐ TNST” là
một phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học
tự nhiên đặc biệt đối với bậc THPT, khi HS đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ
các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học.
HĐ TNST là một phần quan trọng có mối quan hệ khăng khít với hoạt động giờ
lên lớp. TNST là một hoạt động bổ sung nâng cao chất lượng của giờ lên lớp thêm một
bước. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những
vấn đề mà việc dạy học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, chu trình, tri thức…
việc dạy học cũng phải quan tâm đến những quá trình hình thành và phát triển các kĩ
năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó với người học và hiện thực cuộc
sống, việc này liên quan mật thiết tới hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
HĐ TNST có khả năng góp phần đào tạo người học tồn diện về các mặt: trí, đức,
thể, mĩ, vừa có lí luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức, vừa có kĩ năng sản xuất, vừa
có văn hóa nhà trường, vừa có tri thức về đời sống xã hội. HĐ TNST chính là cầu nối
giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập thể, với nhân
dân thêm một bước.
HĐ TNST là một phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho việc giảng dạy các
kiến thức khoa học tự nhiên đặc biệt đối với bậc THPT, khi HS đang ở giai đoạn bắt đầu
tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học.
Hoạt động TNST có thể giúp HS (đặc biệt HS yếu kém) nắm được nội dung cốt
lõi mà không cần ghi chép quá nhiều; hỗ trợ cho HS nhận dạng nội nào cần ghi nhớ lâu
dài và nội dung nào chỉ nhớ tạm thời. Mặt khác, TNST cịn góp phần rèn luyện, phát
triển tư duy ở HS nhất là khả năng suy luận, giải quyết vấn đề.
Dạy học bộ môn Sinh học gắn liền với các hoạt động thực hành, làm thí nghiệm,
trị chơi, sân khấu hóa, diễn đàn, hội thi, cuộc thi, tham quan…Trong đó, thực hành, thí
nghiệm được coi là hoạt động bậc thấp của trải nghiệm sáng tạo, còn trị chơi, sân khấu
hóa, diễn đàn, hội thi… chính là một hình thức của HĐ TNST.
1.2. Thực trạng tổ chức HĐ TNST trong dạy học Sinh học ở trường THPT Trần
Duật Duật hiện nay.
Tôi tiến hành sử dụng một số biện pháp như quan sát sư phạm, dự giờ, trao đổi,

tham khảo các bài soạn một số GV…đặc biệt thông qua phiếu “trưng cầu ý kiến” gửi
đến giáo viên dạy bộ mơn Tốn, Hóa, Lý, Sinh và phiếu điều tra HS (điều tra ngẫu
nhiên) nhằm cung cấp thông tin về thực trạng sử dụng HĐ TNST trong dạy học tại
THPT Trần Nhật Duật và đã thu được kết quả như sau:
Qua điều tra bằng phiếu điều tra (Phụ lục 1) với học sinh môn Sinh học ở
trường THPT Trần Nhật Duật trên 134 học sinh chúng tôi nhận thấy: HĐ TNST trong


những năm gần đây được quan tâm nhưng thực tế việc tổ chức HĐ TNST ở các trường
phổ thông rất hạn chế hoặc nếu có thì tổ chức chỉ mang tính hình thức.Qua xử lí số liệu
phiếu điều tra tơi có rút ra một số kết luận như sau:
- Hiểu biết của HS về HĐ TNST trong môn Sinh học

52
%
18
%

Chưa biết
Đã biết và được học
Biết nhưng chưa được học
0
%

30
%

Hình 1.1. Hiểu biết của HS về HĐ TNST trong môn Sinh học
Kết quả cho thấy, Số lượng học sinh chưa có hiểu biết về HĐ TNST còn tương
đối lớn (30%), trong khi số lượng học sinh đã có hiểu biết và chưa được tham gia HĐ

TNST lại ít nhất (18%).
- Việc sử dụng TNST trong dạy học Sinh học – CTC của thầy, cơ giáo

0
%
21
%

Chưa bao giờ

Ít khi
79
%

Bài nào cũng áp dụng

Hình 1.2. Sử dụng TNST trong dạy học Sinh học – CTC
Hình 1.2 cho thấy, việc các thầy cơ giáo sử dụng HĐ TNST trong dạy học Sinh
học còn khá hạn chế, có đến 21% HS chưa bao giờ được tham gia vào HĐ TNST, số
lượng còn lại được tham gia nhưng không thường xuyên. Việc nghiên cứu và sử dụng HĐ
TNST vào tất cả các bài dạy của các thầy cô giáo là chưa thực hiện được.


- Các hình thức HĐ TNST mà HS được tham gia

19
%

37
%


Hội thi/ Cuộc thi
Tham quan dã ngoại

16
%

Diễn đàn
28
%

Hình thức khác

Hình 1.3. Các hình thức HĐ TNST
Qua bảng 1.3, ta thấy: Hình thức HĐ TNST chủ yếu được sử dụng trong dạy học
Sinh học là Hội thi/ Cuộc thi (37%), tiếp đến là hình thức tham quan, dã ngoại (28%) và
các hình thức khác cũng được tổ chức như: sân khấu hóa, sinh hoạt văn hóa văn nghệ…
1.3. Nguyên nhân chủ yếu trong việc sử dụng HĐ TNST ở trường phổ thơng
cịn hạn chế là do:
- Hình thức thi cử : Giáo viên chỉ quan tâm đến những kiến thức liên quan phục vụ
cho các kì thi hoặc ít dành thời gian cho việc tổ chức cho học sinh.
- Kinh phí cho HĐ TNST: để tổ chức được một buổi hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cần nhiều kinh phí để hỗ trợ chẳng hạn như: âm thanh, ánh sáng, thiết bị, dụng cụ để
phục vụ ngoại khóa…Thực tế kinh phí các trường dành cho phần hoạt động này quá eo
hẹp, thậm chí khơng có.
- Thời gian chuẩn bị: để tổ chức HĐ TNST, giáo viên cần tốn nhiều thời gian,
công sức.
- Giáo viên chưa có hoặc ít kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức HĐ TNST.
- Chương trình dạy chính khóa q nặng nên giáo viên và học sinh khơng cịn thời
gian để tổ chức và tham gia ngoại khóa.

- Nội dung ngoại khóa chưa hấp dẫn, dễ lặp đi lặp lại, gây nhàm chán.
-Phụ huynh: Phụ huynh chỉ quan tâm đến kết quả học tập, không để ý đến các HĐ
TNST. Chính vì thế, họ khơng thích HS tham gia vì tốn nhiều thời gian.
- Học sinh: Bắt đầu từ độ tuổi bắt đầu đi học đến nay, các em quen chép và học
theo câu, đoạn ; các em chưa có thói quen hoạt động hợp tác, thiết kế và thảo luận nhóm.
Vì vậy, việc tham gia các HĐ TNST còn lúng túng, khiến vấn đề tự học ở nhà của HS
gặp khó khăn.
Do đó, để có thể thiết kế dạy và học theo hướng áp dụng các HĐ TNST không
chỉ GV mà cả HS cũng phải mất khá nhiều thời gian làm quen: từ việc dùng các bài thí
nghiệm, các trị chơi, cuộc thi thay cho ghi tồn bộ nội dung bài học như trước đây, đến
hình thành các kĩ năng hoạt động nhóm, nghiên cứu, phản biện kiến thức… để có thể


hoàn thành bài học theo hướng tự học, tự lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, rèn
luyện tư duy, logic…
Trước yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh và trước thực trạng một bộ phận học sinh khơng thích học mơn sinh học, tơi đã
mạnh dạn, tích cực đổi mới nội dung dạy học cùng phương pháp giảng dạy với từng
chuyên đề cụ thể cho phù hợp nhưng đảm bảo đạt chuẩn kiến thức kỹ năng mơn học.
Trong đó đặc biệt là tăng cường vận dụng “HĐ TNST” là một phương pháp dạy học tích
cực thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên đặc biệt đối với bậc
THPT, khi HS đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình
thành các khái niệm cơ bản về khoa học.
Qua quá trình nghiên cứu, tơi rút ra một số kết luận như sau:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là
các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng phát triển năng lực; chú ý
giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống….
HĐ TNST là một trong những mảng giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ thông
trong việc giáo dục HS phát triển toàn diện. Trải nghiệm TNST giúp HS hiểu rõ hơn các
hiện tượng sinh học, thấy được vai trò to lớn của sinh họctrong thực tế đời sống, trong sản

xuất và khoa học công nghệ. Tuy nhiên, HĐ TNST ở trường phổ thông chưa được quan
tâm đúng mức.
Qua nhận xét đánh giá của một số giáo viên Sinh học THPT Trần Nhật Duật đã
bước đầu khẳng định được chất lượng của các hoạt động được thiết kế cho việc sử dụng
các HĐ TNST trong dạy học gây được hứng thú học tập cho HS và củng cố kiến thức tốt
hơn.
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của (các) giải pháp:
Xây dựng và sử dụng các HĐ TNST đã được thiết kế để tổ chức dạy học theo
hướng rèn luyện kĩ năng suy luận và gây được hứng thú học tập cho HS cho người học
trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 THPT.
Nội dung (các) giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học “Sử
dụng các HĐ TNST để rèn luyện kĩ năng suy luận và gây được hứng thú học tập” nhằm
phát triển năng lực học sinh là chiến lược hàng đầu của giáo dục Việt Nam hiện nay.
Dạy học theo hướng sử dụng các HĐ TNST cho phép làm sáng tỏ hình dung một cách
trực quan các mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của sự vật, cấu trúc logic của
qui trình triển khai hoạt động (tức là con đường từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc hoạt
động) giúp con người qui hoạch tối ưu, điều khiển tối ưu các hoạt động. Ngay từ khi áp
dụng sáng kiến này tôi nhận thấy các tiết học sôi động hơn, học sinh thích thú, tị mị,


u thích bộ mơn hơn. Và đặc biệt các tiết học sự chuẩn bị của học sinh chủ động hơn,
sáng tạo hơn, tích cực tìm tịi kiến thức hơn. Khơng khí học tập sơi nổi hơn, điều này
thực sự mang lại hiệu quả rõ rệt cho việc học tập, lĩnh hội kiến thức của học sinh. Cho
học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng quan sát hiện tượng thực tế, giải thích hiện tượng
từ đó biết vận dụng kiến thức đã học được vào thực tế và liên hệ thực tế; giảm tải kiến
thức trừu tượng mang tính lý thuyết hàn lâm, để học sinh hứng thú với môn học, u
thích mơn học.
2.2. Chỉ ra tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Từ việc nghiên cứu tài liệu, tơi đã đưa ra quy trình thiết kế HĐ TNST gồm 7 bước

và bố cục một bản kế hoạch HĐ TNST. Đồng thời, tôi đã thiết kế được 2 HĐ TNST
phần Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10.
Trước đó ở bộ mơn sinh học trong THPT Trần Nhật Duật chưa có chuyên đề, sáng
kiến kinh nghiệm về việc “ Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh
học” trong dạy, học môn sinh học cho học sinh THPT được công bố vì vậy kinh nghiệm
về vấn đề này cịn nhiều hạn chế. Bởi vậy, việc “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học sinh học” góp phần hệ thống hóa, sử dụng các HĐ TNST rèn luyện kỹ
năng tư duy, giảm tải kiến thức trừu tượng mang tính lý thuyết hàn lâm, để học sinh
hứng thú với môn học.
Trong quá trình nghiên cứu đã xây dựng được các hình thức TNST khác
nhau như thực hành thí nghiệm, trị chơi, cuộc thi. Đồng thời phân loại được các HĐTN
theo các tiêu chí khác nhau để dạy học nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng suy luận và tạo
hứng thú cho học sinh.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Xu thế hiện nay đang tập trung nghiên cứu qui trình vận dụng các HĐ TNST một
cách cụ thể trong việc dạy và học của các bộ môn ở phổ thông. Việc ứng dụng các HĐ
TNST như một biện pháp để rèn luyện tư duy, khả năng tự học đang được chú trọng.
Để thực hiện tốt mục đích đặt ra, cần linh hoạt trong khâu tổ chức giảng dạy và việc dạy
học theo dạng HĐ TNST sẽ đạt hiệu quả cao trong việc truyền tải kiến thức và tổ chức
dạy, học vận dụng kiến thức.
3.1. Sự phù hợp của việc sử dụng các HĐ TNST.
*Hiệu quả thông tin cao:
Với việc thiết kế các HĐ TNST, GV có thể dễ dàng diễn tả cả mặt tĩnh (phản ánh
cấu trúc) cũng như mặt động (phản ánh chức năng) của hiện tượng sinh học, tiết kiệm
thời gian để tăng cường các hoạt động rèn luyện kĩ năng, rèn luyện và phát triển tư duy
cho HS. Dạy học theo HĐ TNST giúp HS nhận thấy mối quan hệ giữa các sự kiện, hình
dung kiến thức cơ bản của bài học. Tự định hướng tập trung vào kiến thức trọng tâm,
theo dõi được sự phát triển logic của nội dung bài học, ghi chép ngắn gọn, dễ dàng hơn.



Khắc phục được tính hình thức, cách ghi nhớ máy móc mà khơng hiểu bản chất của kiến
thức qua đó HS nhớ lâu hơn, tái hiện chính xác hơn.
*Hiệu quả phát triển năng lực nhận thức của HS.
Thông qua việc tổ chức tài liệu học tập thànhcác HĐ TNST, HS tự bồi dưỡng cho
mình phương pháp tự học, rèn luyện tư duy, kỹ năng suy luận, tự nghiên cứu, phát huy
tính chủ động sáng tạo, tính tích cực hoạt động ở HS.
Thường xuyên hướng dẫn học sinh tự học bằng các HĐ TNST sẽ giúp cho học
sinh có thói quen tự học suốt đời một cách khoa học.
Qua các phiếu nhận xét, đánh giá thu được từ HS và giáo viên nhóm sinh nói riêng,
các giáo viên trong tổ KHTN trường THPT Trần Nhật Duật cho thấy: các hoạt động đã
đảm bảo tính rõ ràng, chính xác, phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình, gây được
hứng thú đối với học sinh. Tuy nhiên một số câu hỏi trong các hoạt động vẫn còn dài và
chưa được cụ thể. Vì vậy các HĐ TNST cần tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa hồn thiện để
có thể đưa vào sử dụng.
3.3. Phạm vi áp dụng:
Nội dung của sáng kiến có khả năng áp dụng, nhân rộng ở khối lớp 10 trong
trường THPT Trần Nhật Duật và nhân rộng ở các trường THPT trên toàn tỉnh Yên Bái.
3.4. Giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
Làm thế nào để việc sử dựng các HĐ TNST vào dạy học không miễn cưỡng,
gượng ép, vừa đảm bảo được đặc thù bộ môn, vừa đảm bảo tính vừa sức, vừa lồng ghép
được các nội dung giáo dục vào các tiết dạy cụ thể để mang lại hiệu quả mong muốn, tôi
đã thiết kế các HĐ TNST vào dạy học sinh học khối lớp 10. Cụ thể nội dung, cách thức
thực hiện và các bước thực hiện sáng kiến như sau:
3.4.1.Các HĐ TNST được thiết kế và tổ chức thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động TNST
Đặt tên cho hoạt động TNST là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó
đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động TNST.
Tên hoạt động TNST cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái
tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh.Vì vậy, cần có sự tìm tịi, suy nghĩ để đặt
tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.

Việc đặt tên cho hoạt động TNST cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động TNST.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động TNST
Mục tiêu của hoạt động TNST là dự kiến trước kết quả của hoạt động TNST.
Các mục tiêu hoạt động TNST cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và
định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:


Định hướng cho hoạt động TNST, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động
Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động TNST
Kích thích tính tích cực hoạt động TNST của thầy và trò khi xác định được mục
tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động TNST này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt
được sau khi tham gia hoạt động TNST ?
Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt
động TNST ?
Bước 3: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức hoạt động TNST
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý
những nội dung và hình thức của hoạt động TNST .
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội
dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực
hiện.

Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện
cần có để tiến hành hoạt động.Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động TNST tương ứng.
Có thể một hoạt động TNST nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện
đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ
trợ.
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động TNST
Trong bước này cả GV và HS cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị tốt
cho hoạt động, GV cần làm tốt các công việc sau đây:
Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến
trình hoạt động.
Dự kiến những phơng tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực hiện
một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:
+ Các tài liệu cần thiết liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức hoạt
động.
+ Các phương tiện hoạt động như: phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ,phục
trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy chiếu, các loại
bảng,...
+ Phịng ốc, bàn ghế và các cơ sở vật chất khác.
+ Kinh phí được đầu tư cho việc tổ chức hoạt động,...
Cần khai thác những phương tiện, điều kiện sẵn có của nhà trường, huy động sự
góp sức của HS; cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức ở địa phương để có sự trợ
giúp; cần đảm bảo tính khả thi và tiết kiệm.


Dự kiến phân cơng nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hồn
thành cơng tác chuẩn bị.
Dự kiến những hoạt động của GV và HS với sự tương tác tích cực trong q trình
tổ chức hoạt động.
Về phía HS, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, cơ quan tự quản lớp hay các tổ,
nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công những công việc cụ thể cho

từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai cơng tác
chuẩn bị.
Trong q trình đó, GV cần tăng cƣờng sự theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ
kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hồn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh phó mặc
hoặc qua loa đại khái.
Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn
và hy vọng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực –
vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng,
hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm
vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính
tốn tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ui.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động TNST trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
+ Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
+ Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
+ Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các cơng việc cụ thể
cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
+ Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động TNST
Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho
từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào
hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương
trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
3.4.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần Sinh học Vi
sinh vật – Sinh học 10

STT NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

HÌNH THỨC TC

ND THỰC HIỆN


1. Chuyên đề 4. Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở Vi sinh

1.Diễn đàn

Lên men etilic và

vật: Giới thiệu các kiểu dinh

2.Hội thi, cuộc thi

lactic

dưỡng và tổng hợp, phân giải các
chất ở Vi sinh vật trong q
trình chuyển hóa vật chất
2. Chuyên đề 6. Virut và bệnh
truyền nhiễm : Đề cập đến khái

1.Game show

niệm virut, cấu trúc chung của


2.Diễn đàn

Căn bệnh thế kỉ

virut, đồng thời HS được biết các

3.Sân khấu hóa

HIV/AIDS

giai đoạn của q trình nhân lên

4.Sinh hoạt văn

của virut trong tế bào.HS cịn

hóa văn nghệ.

biết thêm kiến thức về virut HIV,
các con đường lây truyền, ba giai
đoạn phát triển của bệnh và biện
pháp phòng ngừa. Cuối cùng là
giới thiệu cho HS vốn hiểu biết
về bệnh truyền nhiễm và
miễn dịch.
NỘI DUNG 1. LÊN MEN ETILIC VÀ LACTIC
I.Mục tiêu:Sau buổi hoạt động trải nghiệm sáng tạo này, học sinh cần:
1.Về kiến thức
- Học sinh trình bày được các bước làm thí nghiệm lên men êtilic và lên men lactic
- Học sinh làm được thí nghiệm lên men men êtilic và lên men lactic.

- Học sinh liên hệ thực tế tạo ra được sản phẩm ngon và đảm bảo kĩ thuật.
- Có khả năng rèn các kỹ năng
+ Rèn luyện và phát triên kĩ năng làm việc nhóm tổ chức hoạt động tập thể.
+ Rèn luyện và phát triển khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động và tư duy.
+ Vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
+ Kết hợp ý kiến, tinh thần đoàn kết tập hợp ý kiến, ý tưởng tạo nên kế hoạch và
thực hiện có hiệu quả.
- Có thái độ nghiêm túc như:
+ Tạo ra các món ăn ngon từ phương pháp lên men, tốt cho sức khỏe.


+ Có ý thức sử dụng thực phẩm an tồn để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia
đình và xã hội.
2) Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
* Năng lực tự học:
- Xác định được mục tiêu của bài học.
- Xây dựng được kế hoạch học tập và thực hiện được kế hoạch.
* Năng lực giải quyết vấn đề:
- Vận dụng kiến thức thực tiễn, SGK, thông tin khác để hiểu rõ hơn về chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở VSV.
- Vận dụng kiến thức thực tiễn, SGK, thông tin khác để hiểu rõ hơn về quá trình
lên men.
* Năng lực thu nhận và xử lí thơng tin:
- Đọc hiểu thơng tin, hiểu các hình vẽ /SGK, tài liệu khác
* Năng lực sử dụng ngơn ngữ:
- Phát triển ngơn ngữ nói và viết thơng qua trình bày/giấy (báo cáo, phiếu học
tập,...), thuyết trình sản phẩm; tranh luận/thảo luận về chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở VSV.
- Phát triển ngơn ngữ nói và viết thơng qua thuyết trình sản phẩm; tranh luận/thảo
luận về q trình lên men.

* Năng lực hợp tác:
- Phân cơng nhiệm vụ trong nhóm ( nhóm trưởng, thư kí, thuyết trình,...)
- Hợp tác cùng hồn thành kế hoạch học tập.
* Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Làm các báo cáo dưới dạng word, mô hình; khuyến khích soạn powerpoint có
tranh ảnh, video.
* Năng lực tư duy:
- Giải thích được các hiện tượng có liên quan.
II. Nội dung
NỘI DUNG

STT

THỜI
GIAN

1

Hoạt động 1:Khởi động: Trò chơi âm nhạc.

5 phút

2

Hoạt động 2:Diễn đàn:“ Lợi ích từ sản phẩm lên

20 phút

men”

3

Hoạt động 3:Cuộc thi: “ Khéo tay – hay làm”

5 phút


4

Hoạt động 4: Cuộc thi: “ Giới thiệu sản phẩm sáng

10 phút

tạo”
5

Hoạt động 5: Tổng kết, nhận xét

5 phút

III. Hình thức tổ chức
- Hội thi, diễn đàn.
- Phân công nhiệm vụ cho các nhóm lên kế hoạch và tổ chức buổi hoạt động
TNST.
IV.Đối tượng tham gia
- Học sinh lớp 10 (10A4;10A5; 10A6; 10A7)
V.Địa điểm
- Tại các lớp học
VI.Chuẩn bị
1.Giáo viên:

- Giáo án, tài liệu tham khảo
- Thành lập ban tổ chức :Thầy cơ đại diện ban chấp hành đồn trường. GV môn
Sinh, GV chủ nhiệm.
- Phân công nhiệm vụ (Ban nội dung, Ban Giám khảo …..), phát động cuộc thi,
niêm yết kế hoạch, chuẩn bị nội dung thi, tài liệu.
- Thiết bị : máy tính, loa, giấy A0, bút dạ …..
2. Học sinh.
- Danh sách học sinh tham gia: Chia đều lớp thành 2 đội
VII.Nội dung:
Chuyên đề 4. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật
Tiết 26 (Bài 24): Thực hành : Lên men êtilic và lactic
1.Chuẩn bị : Nhạc beat, đồ dùng, nguyên liệu làm cơm rượu nếp cẩm và sữa chua, giấy,
bút …
TT

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG
Giáo viên

Học sinh

YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT

1

Phần 1.Khởi

động

2

Tọa đàm: “Lợi

- GV giới thiệu
khách mời và
hoạt động buổi
ngoại khóa
- Mời nhóm
trưởng nhóm 1 tổ
chức hoạt động
(MC)
-Quan sát HS tổ

-Khởi động với trò
chơi âm nhạc: Vỗ
tay lên đi.
MC: Giới thiệu
luật chơi. Mời các
giám sát viên

Tạo hứng thú
cho học sinh
chuẩn bị bước
vào hoạt động
trải nghiệm

-MC: mời 2 khách


-Tạo hứng thú,


ích từ các sản
phẩm lên men”

chức các hoạt
động.
-Đưa ra nhận xét.

mời
+ Chun gia dinh
dưỡng: Cơ Đồng
Thị Xiêm
+ Đầu bếp: Cơ
Hồng Thị Thu
Huế
MC: Đưa ra 2 câu
hỏi, khách mời
chia sẻ
MC: Nếu khán giả
(HS) hỏi thì 2
chuyên gia sẽ trả
lời.
MC: Giới thiệu
luật chơi
2 đội sẽ thi làm sản
phẩm lên men:
+ Etilic:Cơm rượu

nếp cẩm
+Lactic: Sữa chua
+ Sản phẩm: Sữa
chua nếp cẩm
MC: Mỗi nhóm cử
1 bạn (PG) giới
thiệu sản phẩm của
nhóm mình

3

Cuộc thi: Khéo
tay hay làm

-Quan sát MC tổ
chức các hoạt
động
- Đưa ra nhận xét

4

Giới thiệu sản
phẩm

Quan sát MC tổ
chức các hoạt
động

5


Tổng kết, đánh
giá

GV bày tỏ thái độ MC: Mời BKG
và cảm xúc với
đánh giá và trao
buổi ngoại khóa
giải
HS phát biểu cảm
nghĩ và rút ra bài
học vận dụng vào
GV: Đánh giá kết cuộc sống.
quả bài học

tính tích cực
cho học sinh
-Rèn luyện các
phản ứng
nhanh trước các
câu hỏi
-Rèn luyện kĩ
năng xử lý tình
huống.
-Rèn luyện kĩ
năng nói trước
đám đơng.
Tạo hứng thú,
tích cực, chủ
động cho học
sinh. Phát huy

sự sáng tạo,
khéo léo và
đồn kết của
học sinh
Tạo hứng thú,
tích cực, chủ
động cho học
sinh. Phát huy
sự sáng tạo,
khéo léo và
đoàn kết của
học sinh; rèn
khả năng trình
bày trước đám
đơng.
HS học được
cách tổ chức
các hoạt động
TNST; Kĩ năng
làm việc nhóm;
khả năng sáng
tạo

2.Củng cố dặn dò:
Những tác dụng tốt đối với sức khỏe của thực phẩm lên men
-Giúp cải thiện tiêu hóa, loại bỏ lactose trong sữa đã lên men, ví dụ như sữa chua,
pho mát khả năng dung nạp tiêu hóa tốt hơn. Giúp đồng hóa tốt các chất dinh dưỡng
(vitamin, muối khống…).



- Nitrat, thuốc trừ sâu và mycotoxin…được loại bỏ hay phá hủy một phần.
- Cho phép các vi khuẩn có lợi như probiotic được phát triển.
- Quá trình lên men làm tăng lượng vitamin C (bắp cải lên men chua giàu vitamin
C), các chất chống oxy hóa và lượng polyphenol có trong thực phẩm.
- Về mặt thẩm mỹ có thể làm thay đổi phần nào hươg vị, màu sắc, mùi… và tiêu
biểu nhất đó là rượu và pho mát.
3.Bài tập về nhà:
Dựa vào kiến thức đã học và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo hoàn thành bài
thu hoạch (trang 96 ) và các câu hỏi lệnh vào vở.
Phục lục nội dung thi
Phần 1: Khởi động
Chuẩn bị nhạc beat, quản trò
Vỗ cái tay lên đi.
Vỗ cái tay lên đi,
xem ai có giận hờn gì
Vỗ cái tay lên đi,
xem ai có giận hờn chi
Mình là anh em
có chi đâu mà giận hờn
Vỗ cái tay lên đi, mình vỗ cái tay lên đi
Cầm cái tay nhau đi xem ai có giận hờn gì
Cầm cái tay nhau đi xem ai có giận hờn chi
Mình là anh em có chi đâu mà giận hờn
Cầm cái tay nhau đi mình cầm cái tay nhau đi.
Phần 2: Tọa đàm : “ Lợi ích từ sản phẩm lên men”
MC: Kịch bản dẫn chương trình, kèm theo câu hỏi 2 chuyên gia:
Gợi ý GV :Câu 1: Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều sản phẩm của quá trình
lên men. Vậy theo chuyên gia dinh dưỡng những sản phẩm thực chất này mang lại những
lợi ích gì cho chúng ta?
Câu 2: Với những giá trị từ sản phẩm lên men đó, thưa đầu bếp đến với buổi tọa

đàm ngày hơm nay thì bạn có mang đến chương trình của chúng tơi món ăn gì liên quan
đến q trình lên men khơng ạ?
( Nếu khán giả có câu hỏi thì 2 chuyên gia sẽ trả lời )
Phần 3: Cuộc Thi : “ Khéo tay –hay làm”
MC : Lời dẫn chương trình
Các nhóm tự chuẩn bị dụng cụ và ngun liệu (chuẩn bị trước theo nhóm tại nhà). Lập
bảng tiêu chí chấm điểm cho sản phẩm
Tiêu chí

PHIẾU CHẤM ĐIỂM
Điểm

Ghi chú


Món ăn ngon, hợp khẩu vị
Trình bày đẹp mắt
Giá thành hợp lý
An toàn vệ sinh thực phẩm
Dinh dưỡng

NỘI DUNG 2. CĂN BỆNH THẾ KỈ HIV/AIDS
I.Mục tiêu
1.Về kiến thức
- Học sinh trình bày được các tác nhân gây nên bệnh HIV/AIDS.
- Học sịnh trình bày được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS.
Có kĩ năng:
+ Học sinh hình thành được các kĩ năng phòng tránh HIV/AIDS.
+ Rèn luyện và phát triên kĩ năng làm việc nhóm tổ chức hoạt động tập thể.
+ Rèn luyện và phát triển khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động và tư duy.

+ Vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
+Tinh thần đoàn kết tạo nên kế hoạch và thực hiện có hiệu quả.
Về thái độ:
+ Khơng miệt thị với những người HIV/AIDS để họ hịa nhập với cộng đồng
+ Có ý thức tuyên truyền người thân gia đình và xã hội những tác hại và cách
phịng chống HIV/AIDS
+ Có những việc làm, hành động và lối sống lành mạnh để đẩy lùi căn bệnh thể kỉ
HIV/AIDS
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
* Năng lực tự học:
- Xác định được mục tiêu của bài học.
- Xây dựng được kế hoạch học tập và thực hiện được kế hoạch.
* Năng lực giải quyết vấn đề:
- Vận dụng kiến thức thực tiễn, SGK, thông tin khác để hiểu rõ hơn về chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở VSV.
- Vận dụng kiến thức thực tiễn, SGK, thông tin khác để hiểu rõ hơn về quá trình
lên men.
* Năng lực thu nhận và xử lí thơng tin:
- Đọc hiểu thơng tin, hiểu các hình vẽ /SGK, tài liệu khác
* Năng lực sử dụng ngôn ngữ:


- Phát triển ngơn ngữ nói và viết thơng qua trình bày/giấy (báo cáo, phiếu học
tập,...), thuyết trình sản phẩm; tranh luận/thảo luận về chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở VSV.
- Phát triển ngơn ngữ nói và viết thơng qua thuyết trình sản phẩm; tranh luận/thảo
luận về quá trình lên men.
* Năng lực hợp tác:
- Phân công nhiệm vụ trong nhóm ( nhóm trưởng, thư kí, thuyết trình,...)
- Hợp tác cùng hoàn thành kế hoạch học tập.

* Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Làm các báo cáo dưới dạng word, mơ hình; khuyến khích soạn powerpoint có
tranh ảnh, video.
* Năng lực tư duy:
- Giải thích được các hiện tượng có liên quan.
II.Nội dung
STT

NỘI DUNG

THỜI GIAN

1

Hoạt động 1: Khởi động: Nhảy flasmos

3 phút

2

Hoạt động 2: Rung chuông vàng

30 phút

3

Hoạt động 3: Tọa đàm “ sức khỏe là vàng”

5 phút


4

Hoạt động 4: Hài, kịch

10 phút

5

Hoạt động 5: Tổng kết, nhận xét

2 phút

III.Hình thức tổ chức
- Hội thi, trị chơi, sân khấu hóa.
- Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm lên kế hoạch và tổ chức buổi hoạt động
TNST.
IV.Đối tượng tham gia:
Học sinh lớp 10 (10A4;10A5; 10A6; 10A7)
V.Địa điểm
Tại các lớp học
VI.Chuẩn bị
1.Giáo viên:
- Giáo án, tài liệu tham khảo
- Thành lập ban tổ chức :Thầy cơ đại diện ban chấp hành đồn trường. GV mơn Sinh,
GV chủ nhiệm.
-Phân công nhiệm vụ (Ban nội dung, Ban Giám khảo …..), phát động cuộc thi, niêm yết
kế hoạch, chuẩn bị nội dung thi, tài liệu.



-Thiết bị : máy tính, loa, giấy A0, bút dạ …..
2. Học sinh.
Danh sách học sinh tham gia: Chia đều lớp thành 2 đội
VII. Nội dung:
Chủ đề 6. Virus và bệnh truyền nhiễm
Tiết 33 (Bài 30): Phần HIV/AIDS
TT NỘI DUNG

YC CẦN ĐẠT

1

Tạo hứng thú cho HS
chuẩn bị bước vào hoạt
động trải nghiệm

2

3

4

HOẠT ĐỘNG
Giáo viên
Học sinh
Nhảy flasmos -Giới thiệu thành Khởi động với bài nhảy
phần tham dự; giới Flasmos “Hòa nhịp con
thiệu nội dung buổi tim”
ngoại khóa
-Mời HS làm MC

Rung chng MC mời các đội MC:thông báo thể lệ của
vàng
chuẩn bị
cuộc thi và thơng báo bộ
câu hỏi (15 câu)
Luật chơi: Có 46 thí sinh
tham dự và được đánh
số từ 1- 46.
+ 5 câu cho 1 vòng thi
+ Người nào trả lời được
đến câu cuối cùng sẽ
được rung chuông vàng.
Tọa đàm: Sức Quan sát HS tổ
MC: Đưa câu hỏi cho
khỏe là vàng chức các hoạt động các khách mời và HS

Hài kịch

Quan sát MC điều
khiển hoạt động

MC giới thiệu vở hài
kịch: “Thầy trò Đường
tăng trên đường thỉnh
kinh diệt Virus HIV
Nhạc: Đường cong

- Tạo hứng thú cho HS
- Rèn tư duy logic
- Rèn khả năng phản

ứng nhanh

- Tạo hứng thú cho HS
- Rèn luyện khả năng
thu nhận thông tin, rèn
luyện kĩ năng xử lý
tình huống.
- Tạo hứng thú cho HS
- Học sinh nhận biết
được hậu quả của
HIV/AIDS
+ Tốc độ lây lan của
HIV
+ Căn bệnh nguy
hiểm; chưa có thuốc
chữa

vacxxin
phịng ngừa.
- Sống lành mạnh; u
thương bản thân và
gia đình
- Có trách nhiệm với


×