Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ – BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.53 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN LUẬT MÔI
TRƯỜNG QUỐC TẾ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG KHƠNG
KHÍ – BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG KHƠNG
KHÍ.......................................................................................................................4
1.1. Khái niệm mơi trường............................................................................. 4
1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí............................................ 5
1.3. Tác hại của ô nhiễm không khí...............................................................5
1.4. Nguồn pháp luật điều chỉnh về bảo vệ mơi trường khơng khí quốc tế 7

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ..........................................................9
2.1. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ mơi trường khơng khí......9
2.2. Quy định của pháp luật việt nam về bảo vệ môi trường khơng khí .. 15

2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật.............................................................15
2.2.2. Điều ước quốc tế Việt Nam tham gia................................................16
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIÁI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG KHƠNG


KHÍ TẠI VIỆT NAM....................................................................................... 18
3.1. Tình hình thực thi pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng
khí ở Việt Nam...............................................................................................18
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
khơng khí ở Việt Nam hiện nay................................................................... 21
KẾT LUẬN........................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................23

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Luật Bảo vệ môi trường

: Luật BVMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

: BTNMT

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

: ASEAN

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khơng khí là một thành phần quan trọng cấu thành môi trường tự nhiên trái đất,
cung cấp điều kiện thiết yếu đảm bảo sự hình thành, tồn tại, phát triển của con người
và các sinh vật. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, bên cạnh
những thành tựu, nhân loại cũng đã và đang đối mặt với nhiều mặt trái, điển hình là ơ

nhiễm mơi trường khơng khí. Đặc trưng của ơ nhiễm khơng khí chính là sự khuếch tán
của các loại chất gây ô nhiễm trong môi trường khơng khí, nước và đất mà con người
khơng thể kiểm sốt được do đó, việc giải quyết chúng rất phực tạp và khó khăn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ mơi trường khơng khí đối với con
người, pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng đã có những quy
định cụ thể về việc bảo vệ mơi trường khơng khí, về các hành vi bị cấm và chế tài xử
phạt khi có hành vi làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Điều này khẳng định tầm quan
trọng của việc bảo vệ môi trường khơng khí trong cuộc sống của con người, bảo vệ
mơi trường khơng khí chính là bảo vệ hơi thở của chúng ta.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận nêu ra và phân tích các vấn đề lý luận chung về ô nhiễm không
khí, phân tích những quy định của pháp luật quốc tế qua các công ước và pháp luật
Việt Nam về bảo vệ mơi trường khơng khí, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm bảo
vệ môi trường không khí tốt hơn trong thời đại ngày nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.



Luật Bảo vệ mơi trường 2020



Các cơng ước quốc tế về mơi trường



Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những

vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát để đưa
tới sự nhận thức tổng thể về bảo vệ ô nhiễm môi trường.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
1.1. Khái niệm mơi trường
Hiện nay, trên thế giới và cả Việt Nam có nhiều cách hiểu khác nhau về mơi
trường. Dưới góc độ triết học, mơi trường là tồn bộ nói chung những điều kiện tự
nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan
1

hệ với con người hay sinh vật ấy. Theo quan điểm mới nhất được ghi nhận trong Luật
Bảo vệ môi trường 2020 (Luật BVMT), môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
2

đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
Như vậy, có thể hiểu mơi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo có tác động qua lại đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Các
yếu tố tự nhiên, gồm đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình
thái vật chất khác. Còn các yếu tố vật chất nhân tạo do con người tạo ra, như: đường
xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, nhà ga, … Các yếu tố này tác động đến sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật và ngược lại con người cũng tác động trở lại nó
theo chiều hướng tốt lên hoặc xấu đi. Cịn khơng khí là yếu tố tự nhiên, một thành
phần của môi trường, cấu thành môi trường sống.

Đối với quan niệm chung trên thế giới, khơng khí hay khí quyển được hiểu đơn
giản là khối khí bao quanh trái đất và được giữ lại bởi lực hút của trái đất. Khơng khí là
một phần của khí quyển, là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với con người cũng như dễ bị con
người tác động đến. Dưới góc độ hóa lý, theo quan điểm được ghi nhận trong Giáo trình
trường Đại học Luật Hà Nội năm 2020 thì, khơng khí là một hỗn hợp của các chất 26 khí,
khơng khí khơng màu, khơng mùi và khơng vị, trong khơng khí có 0,95% oxy, 78,9%
nito, 0,93% acgong, 0,32% dioxit cacbon. Ngồi ra khơng khí cịn có một số khí hiếm
3

khác như: metan, hêli, neon, krypton và hơi nước. Tuy nhiên, cũng theo cách hiểu này,
tài liệu khác lại cho rằng thể tích oxy trong mơi trường khơng khí khơng phải là 0,95% mà
chiếm 20,9%. Cụ thể: mơi trường khơng khí là lớp chất khí bao quanh hành tinh trái đất và
được giữ lại bởi lực hấp dẫn của trái đất. Nó gồm có nitơ (78,1% theo thể tích) và oxy
(20,9%), với một số lượng nhỏ agon (0,9%), dioxit cacbon (dao động khoảng 0,035%),
hơi nước và một số chất khí khác. Qua đó có thể thấy cách hiểu về mơi trường khơng khí
chưa hẳn đã có sự đồng nhất với nhau. Trong mối quan hệ giữa con người với môi trường
không khí có sự tác động qua lại lẫn nhau, khơng chỉ có khơng khí tác động đến con người
mà con người cũng tác động trở lại đến môi trường không

1
2
3

Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr. 618.
Khoản 1 Điều 3 Luật BVMT 2020
Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Luât Môi trường, Nxb. Công an nhân dân, tr. 165.

4



khí, theo đó con người có thể giữ/làm cho mơi trường khơng khí trong lành hơn, nhưng
cũng có thể làm cho mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm hơn.
1.2. Khái niệm ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Mơi trường khơng khí ban đầu vốn cân bằng là điều kiện thuận lợi cho con người
và sinh vật tồn tại và phát triển bình thường. Tuy nhiên, khi bị chất ơ nhiễm tác động sẽ
làm thành phần mơi trường khơng khí bị biến đổi theo chiều hướng xấu đi gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật. Chất ô nhiễm là một số chất có trong khí quyển
ở một nồng độ cao hơn mức bình thường cần có hoặc chất đó thường khơng có trong
khơng khí. Dưới góc độ vật lý, chất ô nhiễm là chất và yếu tố vật lý khi xuất hiện trong
mơi trường thì làm cho mơi trường bị ơ nhiễm. Cịn dưới góc độ pháp lý, chất ơ nhiễm
là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong môi trường vượt
4

mức cho phép sẽ gây ơ nhiễm mơi trường.
Ởgóc độ tổng hợp, ơ nhiễm mơi trường khơng khí là có sự biến đổi môi trường
theo hướng bất lợi đối với cuộc sống của con người, của động vật và thực vật, mà sự
thay đổi đó chủ yếu lại chính do hoạt động của con người gây ra với quy mô, phương
thức và mức độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm thay đổi mơ hình,
thành phần hóa học, tính chất vật lý và sinh học của môi trường không khí.
Như vậy, ơ nhiễm mơi trường khơng khí hiểu một cách đơn giản là sự thay đổi
lớn trong thành phần khơng khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào khơng
khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất.
Nhìn lại lịch sử thế giới có thể thấy, ơ nhiễm mơi trường khơng khí khơng phải là
vấn đề mới và mới được phát hiện, mà nó đã được đề cập cách đây hàng thế kỷ. Hơn 300
năm trước, nhà khoa học John Evalyn, chuyên bút ký và ghi chép khoa học đã minh họa
với độ chính xác cao về tác động của ơ nhiễm mơi trường khơng khí do đốt cháy nhiên
liệu gây ra, như: làm đục bầu trời, làm giảm bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất, làm con
5


người bị đau yếu và tử vong, phiền muộn lo âu vì hít thở phải bụi, khói, khi độc... Tuy
nhiên, đến thế kỷ XX, đặc biệt là những thập kỷ gần đây, khi các thảm họa khủng khiếp
hơn và phát triển các nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá cẩn thận tác hại khủng khiếp do
ơ nhiễm mơi trường khơng khí gây ra, con người mới bắt đầu quan tâm đến mơi trường
khơng khí, cũng như nghiên cứu các biện pháp để phịng ngừa nó.

1.3. Tác hại của ơ nhiễm khơng khí
1.3.1. Đối với con người
Tổ chức Y tế Thế giới ước (WHO) tính rằng cứ 10 người thì có 9 người phải hít
thở bầu khơng khí có chứa các chất gây ơ nhiễm ở mức cao. Chỉ riêng ơ nhiễm khơng
khí ngồi trời được coi là nguyên nhân thứ tư gây ra những ca chết yểu trên tồn thế
giới. Ơ nhiễm khơng khí làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh tim, đột
4

Khoản 15 Điều 3 Luật BVMT 2020
5Moitruongxanhcnxblog, “Ơ nhiễm mơi trường khơng khí có gây chết người?”,
9/ .

5


quỵ và ung thư phổi. Cả phơi nhiễm ngắn hạn và dài hạn với các chất ơ nhiễm khơng
khí đều gây tác động đến sức khỏe. Trẻ em, phụ nữ, phụ nữ mang thai, người già,
người có thể trạng yếu, người đang mang bệnh là những người phải chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất từ ơ nhiễm khơng khí.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm, trên thế giới có khoảng
7 triệu người tử vong do các bệnh liên quan tới ơ nhiễm khơng khí như các bệnh về tim,
phổi và đột quỵ. Hàng ngày, có khoảng 93% trẻ em trên thế giới dưới 15 tuổi (tương
đương với 1,8 tỷ em) phải hít thở bầu khơng khí ơ nhiễm khiến cho sức khỏe và sự phát
triển của các em bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chất ô nhiễm có hại nhất cho sức khỏe – liên

quan chặt chẽ với tử vong sớm là hạt mịn PM 2.5 thâm nhập sâu vào đường phổi. Bụi PM
2.5 được đánh giá là tác nhân ơ nhiễm khơng khí có ảnh hưởng tiêu cực nhất tới sức khoẻ
con người. Vì có kích thước rất nhỏ nên bụi PM 2.5 rất nguy hiểm, có khả năng lắng
đọng, thẩm thấu và đi sâu vào tận các phế nang trong phổi và vào máu. Mỗi ngày chúng ta
hít thở khoảng 10.000 lít khơng khí hoặc hơn tuỳ vào lứa tuổi và hoạt động thể lực. Do đó
nếu nồng độ bụi PM 2.5 trong khơng khí cao thì mức phơi nhiễm hàng ngày là lớn và tăng
nguy cơ bị các vấn đề sức khoẻ cấp tính và mãn tính.
Theo thống kê của Tổ chức Thơng tin về Chất lượng Khơng khí Tồn cầu
(IQAir AirVisual) dựa trên mức đo về lượng bụi siêu mịn PM2.5/m3. Việt Nam đứng
thứ 17 trong đó riêng Hà Nội và TP.HCM nằm trong top 10 thành phố ơ nhiễm khơng
khí nhất thế giới. Cũng theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, Việt Nam nằm
trong nhóm những quốc gia có tỷ lệ tử vong cao nhất do ơ nhiễm khơng khí.
1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế
Trong kinh tế học, ơ nhiễm khơng khí được xem là một ngoại ứng tiêu cực,
trong đó các cơng ty đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh, nhưng đã khơng tính
đến thiệt hại do phát thải gây ơ nhiễm khơng khí và gây ra chi phí bên ngồi hệ thống
thị trường, đến người dân. Nếu chính phủ khơng thực hiện các biện pháp gì thì rất
nhiều người ngồi cuộc bị tổn hại bởi những chất ơ nhiễm đó. Giống như khi ai đó hút
thuốc, những người ngồi cuộc cũng bị ảnh hưởng, nhưng người hút thuốc khơng trả
chi phí thiệt hại cho người hít phải khói thuốc.
Do phần lớn chi phí phát thải gây ơ nhiễm khơng khí là kết quả của các tác
động đến sức khỏe, cụ thể là đến tỷ lệ mắc bệnh và đặc biệt là tử vong, các nhà kinh tế
đã sử dụng các mô hình, trong đó có thể lượng hóa bằng tiền các tác động sức khỏe do
ơ nhiễm khơng khí gây ra và tính tốn chi phí xã hội của việc, chẳng hạn, phát thải
thêm một tấn (hoặc đơn vị khác) một loại chất ơ nhiễm nhất định. Chi phí xã hội bằng
tiền này sau đó được sử dụng để tính tốn tổng thiệt hại bằng tiền do một lượng phát
thải nhất định trong một khoảng thời gian gây ra.
Ví dụ, ơ nhiễm khơng khí chỉ do sản xuất năng lượng ở Mỹ đã gây ra thiệt hại ít
nhất là 131 tỷ đô la trong năm 2011, so với con số này của năm 2002 là 175 tỷ đô la.
Thiệt hại giảm đi này cho thấy sự thành công của các quy định phát thải nghiêm ngặt

hơn đối với ngành năng lượng và các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn đối với việc

6


phát thải các chất ơ nhiễm khơng khí, đã được chứng minh là có hiệu quả ở Mỹ. Điều này
cũng chứng tỏ bài tốn ơ nhiễm khơng khí là có lời giải nếu có chính sách phù hợp.
Ơ nhiễm khơng khí làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống, kéo theo đó là gánh
nặng chi phí y tế và thiếu hụt lao động. Giám đốc điều hành của Greenpeace khu vực
Đông - Nam Á, ơng Yeb Sano cho biết, ngồi ảnh hưởng cuộc sống của người dân,
ước tính tồn thế giới thiệt hại 225 tỷ USD do giảm năng suất lao động và hàng nghìn
tỷ USD chi phí y tế để giải quyết các vấn đề sức khỏe do ô nhiễm khơng khí.
Ơ nhiễm khơng khí nhìn chung ảnh hưởng đến sức khỏe con người và tăng trưởng
kinh tế, gây thiệt hại cho nền kinh tế tồn cầu 5 nghìn tỷ USD mỗi năm. Tại châu Âu, ước
tính khiến 400.000 người tử vong sớm mỗi năm do các bệnh liên quan tới khơng khí ơ
nhiễm. Ơ nhiễm khơng khí khiến các thành phố châu Âu thiệt hại hơn 190 tỷ USD mỗi
năm. Báo cáo cũng cho thấy ơ nhiễm khơng khí làm tăng nguy cơ xuất hiện các điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 bùng phát.

1.3.3. Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu
Ơ nhiễm khơng khí là mối đe dọa nghiêm trọng tới đa dạng sinh học và các hệ
sinh thái. Tác động của ô nhiễm khơng khí đến các quần xã rừng rõ rệt nhất. Khi rừng
bị suy giảm, cây cối bị chết, các loài sinh vật khác trong rừng cũng sẽ bị tuyệt chủng
cục bộ. Mặc dù quần xã có thể khơng bị tiêu diệt do ơ nhiễm khơng khí nhưng cấu trúc
quần thể của loài cũng sẽ bị thay đổi và các loài mẫn cảm thuờng bị tổn thương và dễ
bị tiêu diệt.
Bụi trong khơng khí hấp thụ những tia cực ngắn của mặt trời làm cho cây khơng
lớn và khó nảy mầm. Những nơi ơ nhiễm khơng khí nặng, cây cối ở đó cịi cọc khơng
phát triển đuợc, lá cây hai bên đường bị phủ một lớp dất bụi dày dặc làm cản trở quá
trình quang hợp nên rất cằn cỗi.

Sự gia tăng nồng độ các chất gây ô nhiễm như CO2, CH4, NOx trong mơi
truờng khơng khí gây ra hiệu ứng nhà kính, làm cho nhiệt độ trên bề mặt trái đất nóng
dần lên. Đây là một trong những nguyên nhân sâu xa của vấn đề biến đổi khí hậu và
hậu quả sẽ dẫn đến việc biến đổi nhiệt độ bề mặt trái đất, nước biển dâng, các hiện
tuợng khí hậu cực đoan và thiên tai sẽ tăng lên đáng kể về số lượng và cường độ.
1.4. Nguồn pháp luật điều chỉnh về bảo vệ mơi trường khơng khí quốc tế
1.4.1. Các cơng ước quốc tế
Hiện nay có khoảng hơn 300 công ước quốc tế về bảo vệ môi trường, trong đó,
có các cơng ước sau về bảo vệ mơi trường khơng khí:
- Cơng ước Geneva về ơ nhiễm khơng khí xun biên giới có tầm xa, Thụy Sĩ 1979
- Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được chấp
nhận vào 9/5/1992 tại trụ sở của Liên hợp quốc ở New York
- Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế, 1944; Hiệp ước về Khoảng
khơng ngồi vũ trụ, 1967
- Cơng ước của Liên Hợp quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980) - Công ước
Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985 (26/4/1994)

7


- Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (29/9/1987)
- Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ, 1986,
IAEA (29/9/1987)
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987 (26/1/1994)
1.4.2. Tập quán quốc tế
Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như
những quy phạm pháp luật Tập quán quốc tế là quy tắc xử sự do một số quốc gia áp
dụng trong quan hệ quốc tế, dần dần được các quốc gia khác chấp nhận và áp dụng
như một quy phạm pháp luật quốc tế. Tuy nhiên không phải tất cả các tập quán quốc tế
đều được công nhận là nguồn của luật quốc tế hiện đại, trong thực tiễn quan hệ quốc tế

có những tập quán chỉ áp dụng trong quan hệ giữa hai hay một nhóm quốc gia, và có
những tập quán được đại bộ phận hay tất cả các quốc gia thừa nhận và áp dụng. Những
tập quán quốc tế có thể kể đến như: Các điều kiện thương mại Quốc tế (INCOTERMS)
đã được Phòng Thương mại Quốc tế Paris (Paris ICC) tập hợp và ban hành từ năm
1936 (sửa đổi mới năm 2020); Bản quy tắc trọng tài của UNCITRAL; Quy tắc York Antwep về tổn thất chung; Pháp luật Việt Nam hiện nay đều thừa nhận tập quán quốc
tế là nguồn của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường biển và cho phép áp dụng
tập quán với điều kiện việc áp dụng tập quán không trái với các nguyên tắc cơ bản của
Pháp luật Việt Nam.
1.4.3. Các án lệ
Án lệ được hiểu là các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực do tồ án hoặc cơ
quan trọng tài ban hành (ví dụ các bản án, quyết định của Tồ án trọng tài của Phịng
thương mại quốc tế Paris) được sử dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc
tương tự xảy ra sau này. Ở các nước phát triển và các nước thuộc hệ thống Common
Law. Trong hệ thống pháp luật Common Law, án lệ trở thành nguồn quan trọng, chủ
yếu, nó tồn tại như một nguồn luật. Học rễ án lệ đã bám rễ rất sâu trong hệ thống pháp
luật nước Anh. Rupert Cross đã nêu ra quan điểm lý luận học thuyết về án lệ tồn tại
trong hệ thống Common Law là nguyên tắc trong hoạt động của các cơ quan tồ án, từ
đó các vụ việc giống nhau cần được xét xử như nhau.
Từ thời cổ đại, trong hệ thống pháp luật Civil Law, án lệ được coi là nguồn thứ
cấp. Truyền thống pháp luật Civil Law từ thời cổ đại đã nhìn nhận vai trò rất giới hạn
của cơ quan tư pháp tong quyết định các vụ việc cụ thể mà không có luật điều chỉnh.
Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật các nước thuộc hệ thống pháp luật Civil Law thời
hiện đại đã coi tọng vai trò của án lệ. Hệ thống các bản án có giá trị nhất định đối với
các vụ việc trong tương lai. Ví dụ, các quyết định của toà án Hiến pháp ở Đức sẽ được
tuân theo bởi các Toà án cấp dưới trong hệ thống cơ quan toà án của nước này.
1.4.4. Pháp luật quốc gia
Luật quốc gia là hệ thống các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống
nhất với nhau được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể

8



hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo những trình tự thủ tụ và hình thức
nhất định.
Sự tiếp cận khoa học và hiện đại về mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc
gia phải bằng việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đồng thời chỉ ra được tính chất của sự tác
động qua lại giữa hai hệ thống luật với nhau. Cơ sở lý luận của mối quan hệ giữa luật
quốc tế và luật quốc gia được hình thành từ sự thống nhất hai chức năng đối nội và đối
ngoại trong hoạt động của nhà nước, từ một số chức năng chung của hai hệ thống luật
trong quá trình điều chỉnh các quan hệ pháp luật mà quốc gia là chủ thể; từ việc tham
gia vào các quan hệ pháp luật có tính chất khác nhau của nhà nước nhằm phục vụ cho
lợi ích quốc gia, dân tộc, đồng thời vì lợi ích chung của cộng đồng quốc tế. Do đó
khơng thể có sự tách biệt giữa hai hệ thống luật mà trái lại, khoa học quốc tế thừa nhận
giữa luật quốc tế và luật quốc gia có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại, bổ sung,
hỗ trợ nhau cùng phát triển, hay nói cách khác đã tất yếu hình thành mối quan hệ biện
chứng giữa hai phạm trù này.
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
2.1. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ mơi trường khơng khí
Những năm gần đây ơ nhiễm mơi trường khơng khí trở thành vấn đề nghiêm
trọng của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như
Trung Quốc, Ấn Độ, Inđonêxia, Việt Nam,… Đứng trước các vấn nạn ô nhiễm môi
trường không khí các quốc gia đều ban hành hệ thống pháp luật riêng của quốc gia
mình để kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nhưng thực tiễn cho thấy vấn đề ơ
nhiễm mơi trường khơng khí, đặc biệt ơ nhiễm mơi trường khơng khí tầm xa là vấn đề
khơng của riêng quốc gia nào, nó liên quan đến toàn cầu nên bên cạnh các quốc gia
riêng lẻ, thì cần phải có sự hợp tác quốc tế trong xây dựng các quy định pháp luật về
kiểm soát ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Chính vì những lí do trên, vì lợi ích của mỗi
quốc gia, việc thiết lập các quan hệ quốc tế, nhất là pháp luật quốc tế về kiểm sốt ơ
nhiễm quốc tế là nhu cầu tất yếu, khách quan của tất cả các quốc gia khơng phân biệt

chế độ chính trị, tơn giáo, trình độ phát triển kinh tế, khoa học-kĩ thuật.
Để giải quyết vấn đề toàn càu, các quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế phải có
những hành động thiết thực nhằm loại bỏ những ngun nhân làm cho mơi trường tồn
cầu trở thành xấu đi và đồng thịi cải thiện tình hình mơi trường tồn cầu. Để đạt được
mục tiêu này, các quốc gia phải hợp tác chặt chẽ và hành động theo một hướng chung: cải
thiện mơi trường tồn cầu. Một trong những biểu hiện cụ thể là các quốc gia tổ chức các
hội nghị quốc tế về bảo vệ mơi trường. Các hội nghị này có thể diễn ra ở quy mơ tồn cầu,
với sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thế giới, bàn về những vấn đề chung nhất
của môi trường và bảo vệ môi trường tồn cầu như: Cơng ước Geneva về ơ nhiễm khơng
khí xun biên giới có tầm xa, Thụy Sĩ 1979; Cơng ước khung của Liên Hợp quốc về biến
đổi khí hậu (UNFCCC) đã được chấp nhận vào 9/5/1992 tại trụ sở

9


của Liên hợp quốc ở New York; Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế,
1944; Hiệp ước về Khoảng khơng ngồi vũ trụ, 1967; Cơng ước của Liên Hợp quốc về
sự biến đổi môi trường (26/8/1980); Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985
(26/4/1994); Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (29/9/1987);
Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ, 1986,
IAEA (29/9/1987); Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987
(26/1/1994); Cơng ước Basel về kiểm sốt việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc
hại và việc loại bỏ hejchúng (13/5/1995); Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến
đổi khí hậu, 1992 (16/11/1994); Cơng ước về An tồn hạt nhân ngày năm 1994; Cơng
ước chung về an tồn quản lý nhiên liệu thải và chất thải phóng xạ năm 1997; Hiệp
định về chống ơ nhiễm khói mù xun biên giới ASEAN, tháng 6 năm 2002,... Những
điều ước quốc tế này chủ yếu hướng vào kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí tầm
xa, chủ động ứng phó vơí biến đổi khí hậu.
2.1.1. Cơng ước Geneva về ơ nhiễm khơng khí xun biên giới có tầm xa, Thụy Sĩ
1979

Nghiên cứu các điều ước quốc tế liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
khơng khí có thể thấy các quốc gia Châu Âu là khu vực đi đầu trong việc xây dựng các
cam kết quốc tế. Bắt đầu cho sự kiện này là ngày 13 tháng 11 năm 1979, các quốc gia
thuộc cộng đồng Châu Âu, cùng với hai nước Mỹ và Canada đã thông qua Công ước
Geneva và ơ nhiễm khơng khí xun biên giới có tầm xa (hay cịn được gọi là Cơng
ước CLTAP). Cơng ước CLTAP được 31 nước thuộc châu Âu, Mỹ và Canada ký vào
6

ngày 13/9/1979 và có hiệu lực từ ngày 16/3/1983.
Cơng ước đưa ra các 15 nguyên tắc cơ bản với sự cam kết của các quốc gia về việc
bảo vệ môi trường khỏi tác động ơ nhiễm của khơng khí, trao đổi thông tin giữa các bên.
Nội dung của Công ước quy định rõ về việc thực hiện và phát triển hơn nữa chương trình
hợp tác giám sát và đánh giá sự lan truyền ơ nhiễm khơng khí tầm xa tại châu Âu theo
Điều 9 của công ước. Tại điểm c, Điều này nhấn mạnh việc mong muốn tiến hành thành
lập các trạm quan trắc về ơ nhiễm khơng khí và thu thập dữ liệu các bên dưới sự cho phép
của các quốc gia nơi các trạm giám sát được đặt để đánh giá mức độ
ơ nhiễm khơng khí mà các quốc gia bị ảnh hưởng. Thêm vào đó, quy định tại điểm d Điều
9 của Công ước thể hiện nhu cầu cần thiết đối với việc thiết lập một khuôn khổ chương
trình hợp tác giám sát mơi trường, được dựa trên và tính đến thời điểm hiện tại và tương
lai của các quốc gia, tiểu khu vực, khu vực và các chương trình quốc tế khác. Ngồi ra,
Điều 9 Cơng ước cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải trao đổi dữ liệu về sự phát thải ở
những khoảng thời gian được xác định, về các chất phát thải ô nhiễm khơng khí được xác
định, bắt đầu với sulphur dioxide đến từ mạng lưới đơn vị của kích thước định sẵn, hay về
dịng chảy các chất phát thải gây ơ nhiễm khơng khí, bắt đầu với sulphua
6UNECE, “Introduction to The (1979), Geneva Convention on Long-range Transboundary Air Pollution”,
/>
10


dioxide, vượt qua biên giới quốc gia, ở những khoảng cách và những khoảng thời gian đã

xác định tại điểm e. Trong khuôn khổ thực hiện Công ước, nhiều Nghị định thư quan
trọng đã được thiết lập gồm: Nghị định thư năm 1984 về tài trợ dài hạn của Chương trình
hợp tác giám sát và đánh giá ơ nhiễm khơng khí xuyên biên giới tầm xa được 41 nước phê
7

chuẩn và có hiệu lực từ ngày 28/1/1988; được sửa đổi, bổ sung năm 2020.
Cơng ước CLTAP có quy định về việc các quốc gia tiến hành (hoặc dự định
tiến hành) hoạt động bất kỳ trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc quyền tài phán quốc gia,
mà các hoạt động bất kỳ trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc quyền tài phán quốc gia,
mà các hoạt động này có thể gây ra mức độ ơ nhiễm lớn trong khí quyển ở các nước
khác, thì phải có nghĩa vụ thi hành các hoạt động tư vấn với các quốc gia bị ô nhiễm
8

khí quyển theo u cầu của họ.
Cơng ước này được coi như là thỏa thuận khu vực duy nhất quy định việc kiểm
sốt ơ nhiễm khơng khí tầm xa, trong đó bầu khí quyển châu Âu được coi như là một
nguồn tài nguyên dùng chung và do đó bắt buộc các quốc gia phải có sự hợp tác xây dựng
và thực hiện các biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm cũng như những tiêu chuẩn phát thải chung.
Vì vậy, mục tiêu của Công ước là ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí
tầm xa, từ bất kể nguồn gây ô nhiễm nào, nhưng không quy định trách nhiệm đối với tổn
hại do ơ nhiễm khơng khí. Các quốc gia chịu thiệt hại từ ơ nhiễm khơng khí khơng thỏa
mãn với những quy định của Công ước, tuy nhiên sự thống nhất chỉ có thể đạt được trên
cơ sở những cam kết về lợi ích thiết thực của các bên.
Ơ nhiễm khơng khí tầm xa là loại ơ nhiễm ảnh hưởng đến một khoảng cách mà
khó có thể phân biệt được những nguồn phát thải riêng biệt hay những nhóm nguồn gây
ơ nhiễm (Điều 1, Cơng ước cũng khơng chỉ giới hạn ở những ảnh hưởng có hại đến
sức khỏe hoặc tài sản mà được quy định rộng hơn, thậm chí hơn cả những quy định
trong các thỏa ước về ô nhiễm môi trường biển, bao gồm tổn hại đến nguồn sinh vật,
hệ sinh thái, cơ sở hạ tầng và việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên mơi trường
(Điều 1, a). Tóm lại, mục đích của Cơng ước là giảm đến mức thấp nhất các tổn hại

tiềm tàng đến môi trường.
Công ước CLTAP cũng quy định về nghĩa vụ thơng báo và thảo luận trong
trường hợp có những rủi ro nghiêm trọng có thể dẫn đến ơ nhiễm tầm xa. Những quy
định này khá lỏng lẻo so với những quy tắc tập quán liên quan đến quá trình thảo luận
về những rủi ro đối với các nguồn tài nguyên dùng chung. Quy định này chỉ được áp
dụng đối với những thay đổi chủ yếu trong chính sách hoặc sự phát triển cơng nghiệp
có khả năng gây ra những thay đổi đáng kể về ơ nhiễm khơng khí tầm xa, và do đó các
quốc gia mới có nghĩa vụ thông báo cho các quốc gia khác. Nếu không, việc thảo luận
chỉ được tổ chức do yêu cầu của các bên “thực sự bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị
7 EMEP Protocol, truy cập ngày 06/1/2022.
/>
8 Nguyễn Lan Nguyên (2010), “Thực thi một số điều ước quốc tế cơ bản về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam”, Nxb chính trị - hành chính, Hà Nội.

11


một rủi ro đáng kể về ơ nhiễm khơng khí tầm xa” (Điều 5), có nghĩa là cơ chế thảo
luận không hiệu quả bằng những Công ước liên quan đến Đánh giá Tác động Môi
trường (nghĩa vụ tổ chức thảo luận ngay từ khi đề xuất dự án sau khi đã thơng báo cho
tất cả các bên có khả năng chịu tổn hại từ hoạt động phát triển để họ có thể tham gia).
Nhìn chung, Cơng ước CLTAP đã xây dựng được một khung pháp lý cho sự
hợp tác và tạo tiền đề cho việc phát triển những biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm. Các điều
3, 4, 5 và 8 xác định nghĩa vụ các quốc gia trao đổi thông tin, nghiên cứu và thảo luận
về chính sách, chiến lược và các biện pháp nhằm cắt, giảm ô nhiễm không khí. Cơng
ước là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này nhằm tìm những giải pháp để cùng
hợp tác giải quyết.
Về cơ bản, có thể thấy Cơng ước Geneva đã xây dựng được một khung pháp lý cho
sự hợp tác và tạo tiền đề cho việc phát triển những biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm. Thực tiễn
những năm qua các quốc gia thành viên của Công ước này đều có sự nhất trí về ảnh hưởng

tích cực của Cơng ước đối với việc kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí và quản lý chất lượng
khơng khí trong khu vực, thể hiện ở những hành động của các quốc gia để cải thiện mơi
trường khơng khí, giảm tỷ lệ phát thải ô nhiễm, và phát triển công nghệ.
Ởmột mức độ nào đó, Cơng ước được xem là một thành cơng đáng khích lệ, đặc biệt
đối với việc làm thay đổi chính sách trong Cộng đồng châu Âu và thúc đẩy mối quan
tâm của công chúng đối với vấn đề này. Tuy nhiên, Cơng ước Geneva chỉ có giá trị
ràng buộc với một số quốc gia châu Âu và Bắc Mỹ, trong khi đó vấn đề ơ nhiễm khơng
khí xun biên giới đang đe dọa sự tồn tại của cả nhân loại. Do đó, ở mức độ tồn cầu,
cơ sở để xác định trách nhiệm đối với hành vi gây ô nhiễm không khí tầm xa vẫn là
nghĩa vụ tập quán quốc tế và các điều ước quốc tế khác có sự tham gia nhiều hơn của
các quốc gia trên thế giới.
2.1.2. Công ước Vienna về bảo vệ tầng ozone 1985
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, do việc xả thải khí thải (đặc biệt là các khí
thải nhà kính) tại các nước cơng nghiệp phát triển một cách bừa bãi, thiếu kiểm sốt
dẫn đến mơi trường khơng khí thế giới càng ô nhiễm trầm trọng, tầng ozone đứng
trước nguy cơ suy giảm đáng báo động ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật trên
trái đất. Với mục đích hạn chế sự phát thải của các chất khí có hại tới tầng ozone, ngày
22/03/1985 tại Vienna, thủ đơ nước Áo, các quốc gia đã cùng nhau ký kết một văn bản
thỏa thuận về trách nhiệm của các nước trong việc giảm phát thải các chất có hại đến
sự bình ổn của tầng ơzơn (gọi là Cơng ước Vienna 1985 về bảo vệ tầng ozone). Là một
Công ước khung, Cơng ước Vienna đã thiết lập sự kiểm sốt khơng đặc thù về các chất
làm suy giảm tầng ôzôn.
Do là Công ước khung chỉ quy định những vấn đề mang tính chất cơ bản nên 2
năm sau tại Canada, các quốc gia thống nhất thông qua Nghị định thư Montreal 1987 về
các chất làm suy giảm tầng ôzôn đã được nhằm cụ thể hóa hơn Cơng ước Vienna 1985.
Nghị định thư này đã đưa ra một kế hoạch đặc biệt cho việc giảm sản xuất và tiêu thụ các
chất làm suy yếu tầng ozone trong 10 năm. Đồng thời đặt ra ba giai đoạn để giảm

12



khí nhà kính với mục tiêu giảm 50% khí thải vào năm 1999 và giảm đến 0 vào năm
2000 và các bên cần duy trì mức độ phát thải của mình như đã cam kết.
Cho đến nay có thể khẳng định Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn năm 1985
và Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn 1987 đã và đang được
ghi nhận là một thành công của cộng đồng quốc tế trong việc chống lại một thảm họa
mơi trường tồn cầu tạo ra do sự biến đổi khí hậu do tầng ơzơn bị phá hủy gây nên và
đến nay đã có hơn 170 quốc gia phê chuẩn công ước Viên nhằm bảo vệ tầng ơzơn.
2.1.3. Hiệp định về chống ơ nhiễm khói mù xun biên giới ASEAN 2002
Một Hiệp định kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí xun biên giới khu vực được
9

nhắc đến nữa là Hiệp định AATHP , được thành lập năm 2002 giữa các quốc gia
Đông Nam Á, mãi đến ngày 16/9/2020 Quốc hội Indonesia mới phê chuẩn Hiệp định,
Hiệp định này được Chính phủ Indonesia ký cách đây 12 năm, nhưng đến nay mới
được thông qua cho thấy nỗ lực ngăn chặn tình trạng ơ nhiễm khói mù trong khu vực,
làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Indonesia với Singapore và Malaysia.
ASEAN là khu vực có trữ lượng than bùn chiếm khoảng 60% tổng diện tích
than bùn trên toàn thế giới. Nguồn vàng đen này mang nhiều giá trị cho nèn kinh tế và
môi sinh của các nước ASEAN. Tuy nhiên, những năm gần đây, chất lượng môi
trường khơng khí của khu vực ASEAN đã bị ơ nhiễm bởi nạn khói mù xuyên biên
giới. Nguyên nhân là do những đám cháy ở vùng đất than bùn thường sinh ra khói dày
đặc và thải một lượng lớn khí cacbon. Thống kê cho thấy, cháy đất và cháy rừng năm
1997 - 1998, 2002 và 2005 ở Đông Nam Á đã phá hủy hơn 3 triệu ha đất đầm lầy. Để
quan trắc, cảnh báo về tình trạng cháy đất, cháy rừng và nguy cơ khói mù. Đề giải
quyết tình trạng ơ nhiễm khói mù xuyên biên giới, cuối năm 1997, các Bộ trưởng Mơi
trường ASEAN đã nhất trí Kế hoạch hành động khói mù khu vực (RHAP) nhằm thực
hiện các nỗ lực chung trong việc quan sát, ngăn ngừa và giảm tình trạng ơ nhiễm khói
mù xun biên giới do nạn cháy đất, cháy rừng gây ra. Tiếp đó, Hiệp định ASEAN về
ơ nhiễm khói mù xun biên giới đã được ký kết vào tháng 6 năm 2002 và có hiệu lực

vào tháng 11 năm 2003 sau khi được 6 nước thành viên ASEAN phê chuẩn. Bên cạnh
những hoạt động được triển khai theo RHAP, đã có những bước tiến lớn trong việc
thực hiện Hiệp định ASEAN về ơ nhiễm khói mù xuyên biên giới. Đến nay đã có 10
nước thành viên ASEAN, gồm Brunei, Campuchia, Malaysia, Singapo, Thái Lan, Việt
Nam, Lào, Philippin và Indonexia đã phê chuẩn Hiệp định này.
Quá trình triển khai Hiệp định cũng đã đạt được bước tiến quan trọng là thành lập
được Quỹ kiểm sốt ơ nhiễm khói mù xuyên biên giới ASEAN. Bên cạnh đó do mối đe
dọa của cháy đất than bùn kèm theo khói bụi đối với kinh tế và sức khỏe của người dân
trong khu vực, Chiến lược quản lý đất than bùn ASEAN (APMS) đã được xây dựng, đề ra
một số hoạt động cấp quốc gia và khu vực nhằm hỗ trợ việc quản lý đất than bùn trong
khu vực. APMS đã hỗ trợ thực hiện sang kiến quản lý đất than bùn ASEAN
9
4.



Nguyễn Phúc Thủy Hiền (2001), “Nghĩa vụ kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí tầm xa”, Tạp chí Khoa học pháp

13


(APMI) được xây dựng trong khuôn khổ Hiệp định ASEAN về kiểm sốt ơ nhiễm khói
mù xun biên giới. APMS được các Bộ trưởng Môi trường ASEAN thống nhất vào
tháng 11 năm 2006 và chủ yếu tập trung vào nội dung tăng cường nhận thức và kiến
thức về đất than bùn: giải quyết ơ nhiễm khói mù xun giới và suy thối mơi trường;
thúc đẩy quản lý bền vững đất than bùn; tăng cường và thúc đẩy hợp tác khu vực về
các vấn đề liên quan đến đất than bùn…
Hiệp định đề cập đến các nghĩa vụ chung của các quốc gia tại Điều 4 quy định
ba nghĩa vụ như sau:
Thứ nhất, hợp tác trong việc xây dựng và thực thi các biện pháp về ngăn chăn

và theo dõi ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ các vụ cháy đất hoặc là cháy
rừng mà cần được giảm bớt, và kiểm soát các nguồn gốc của các vụ cháy, kể cả nhận
dạng và xác định các vụ cháy, xây dựng các hệ thống theo rõi, đánh giá và cảnh báo
sớm, trao đổi thông tin và công nghệ, và tiến hành tương trợ lẫn nhau.
Thứ hai, khi ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát ngay trên lãnh thổ của
mình thì các Bên cần nhanh chóng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin liên quan hoặc
tham khảo ý kiên do một Quốc gia hoặc các Quốc gia bị tác động hoặc có khả năng
chịu tác động của ô nhiễm khói mù xuyên biên giới đó, nhằm giảm bớt đến mức tối
thiểu hậu quả của ơ nhiễm khói mù xuyên biên giới.
Thứ ba, tiến hành những biện pháp lập pháp, hành chính và/hoặc khác để thực
thi nghĩa vụ của mình theo đúng Hiệp nghị này.
Một trong các biện pháp kiểm soát nguồn gốc các đám cháy, là nguyên nhân gây
ơ nhiễm khói mù xun biên giới đó là theo dõi: mọi vùng dễ phát sinh cháy, mọi vụ
cháy đất hoặc cháy rừng, các điều kiện mơi trường có thể dẫn đến các vụ cháy đất
và/hoặc cháy rừng, ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ các vụ cháy hoặc/và
cháy rừng. Mỗi bên tham gia hiệp định sẽ chỉ định một hoặc nhiều cơ quan thực thi
chức năng các Trung tâm Quốc gia về theo dõi để tiến hành việc theo dõi, theo đúng
các thủ tục quốc gia của mình. Trong trường hợp có cháy, các Bên sẽ có hành động
ngay để kiểm sốt hoặc dập tắt các vụ cháy. Các biện pháp kiểm soát ở trên chỉ mang
tính khuyến nghị, để kiểm sốt tình trạng cháy tạo nên ơ nhiễm khói mù, các quốc gia
cần chú trọng hơn nữa các chế tài xử phạt trong chính các quốc gia đó. Hiện nay, các
nước ASEAN có nền kinh tế công nghiệp đang phát triển, hiệp định về chống khói mù
giải quyết bức thiết vấn đề khói mù do cháy rừng hoặc cháy đất, nhưng xa hơn nữa,
các nước cần phải có lộ trình để giải quyết vấn đề ơ nhiễm khơng khí xun biên giới
do q trình xả thải các chất gây ơ nhiễm khơng khí.
Có thể thấy, do tầm quan trọng của mơi trường khơng khí đối với sự sinh tồn của
con người và sinh vật nên nhiều điều ước quốc tế về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng
khí ở các cấp độ khác nhau đã được các quốc gia thống nhất thông qua. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng xác định trách nhiệm của các quốc gia (trong đó có Việt Nam) trong kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí đồng thời là cơ sở để các quốc gia nội luật hóa 62 để

kiểm sốt có hiệu quả ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong phạm vi quốc

14


gia mình và hợp tác để kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí xun biên giới, kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí tầm xa nhằm bảo vệ tầng ozon, ứng phó với biến
đổi khí hậu thực hiện phát triển bền vững.
2.1.4. Thỏa thuận Paris về ứng phó với biến đổi khí hậu
Để cụ thể hóa các ngun tắc ứng phó với biến đổi khí hậu mà các quốc gia
thỏa thuận trong Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu năm 1992, từ
năm 1995 đến nay, ngồi những cam kết có phần cụ thể hơn nội dung của Công ước
được ghi nhận trong Nghị định thư Kyoto, thì các quốc gia thành viên của Cơng ước
mỗi năm một lần đều tổ chức Hội nghị để bàn về việc tạo ra các cam kết pháp lý quốc
tế để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu tồn cầu. Tuy nhiên, q trình đàm phán
này gặp rất nhiều gian nan từ Hội nghị Cop 1 được tổ chức tại Berlin, Cộng hòa liên
bang Đức đến đến Cop 20 tổ chức tại Lima, Peru các quốc gia khơng thể đạt được
được một thỏa thuận chung tồn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu. Hội nghị COP21
diễn ra từ ngày 29/11 đến ngày 13/12/2015 với sự tham gia của gần 40.000 đại biểu từ
195 quốc gia tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
Đặc biệt, Hội nghị đã nhận được sự quan tâm và tham dự của lãnh đạo Chính
phủ và Nhà nước của 150 quốc gia. Hội nghị bao gồm các phiên họp của Hội nghị lần
thứ 21 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP
21), Hội nghị lần thứ 11 các Bên tham gia Nghị định thư Kyoto (CMP 11), Khóa họp
thứ 43 Ban bổ trợ về tư vấn khoa học và cơng nghệ (SBSTA 43), Khóa họp thứ 43 Ban
bổ trợ về thực hiện (SBI 43), Khóa họp lần thứ hai Nhóm cơng tác đặc biệt về thúc đẩy
Diễn đàn Durban-phần 12 (ADP2.12).
Bản thỏa thuận này được ghi nhận và đánh giá là bảo đảm cơng lý khí hậu, cơng
bằng, hài hịa lợi ích giữa các quốc gia, các cộng đồng,…trong thực hiện ứng phó với
biến đổi khí hậu. Bởi trước khi Bản thỏa thuận này được thông qua, theo một nghiên

cứu về vấn đề biến đổi khí hậu công bố ngày 30-11- 2015, 48 nước nghèo nhất trên thế
giới cần có 1 nghìn tỷ USD trong khoảng từ năm 2020 đến năm 2030 để có thể thực
hiện kế hoạch chống biến đổi khí hậu. Con số trên được Viện Mơi trường và Phát triển
Quốc tế (IIED) đóng trụ sở tại London (Anh) tính tốn dựa vào kế hoạch mà các nước
kém phát triển nhất thế giới (LDC) cam kết để thực 63 hiện thỏa thuận kiềm chế tình
trạng nóng lên tồn cầu của Liên hợp quốc.
Qua đó có thể thấy, cho đến nay đã có nhiều điều ước quốc tế, khu vực được
các quốc gia thỏa thuận thơng qua để góp phần bảo vệ mơi trường khơng khí tồn cầu.
Đặc biệt là cơ sở cho các quốc gia, trong đó có Việt Nam trong q trình nghiên cứu,
xây dựng hịa hồn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
2.2. Quy định của pháp luật việt nam về bảo vệ mơi trường khơng khí
2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Dưới đây là các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước Việt
Nam ban hành để điều chỉnh lĩnh vực này:

15


- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
- Quyết định số 249/2005/QĐ- TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thơng cơ
giới đường bộ;
- Quyết định 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt Hệ thống quốc gia về kiểm kê
khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 18/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Thông tư 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
- Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
2.2.2. Điều ước quốc tế Việt Nam tham gia
Các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực ô nhiễm khơng khí mà Việt Nam gia nhập
Việt Nam đã gia nhập chính thức vào các Điều ước Quốc tế liên quan đến kiểm sốt ơ
nhiễm khơng khí sau:
- Cơng ước Vienna 1985: Được thông qua vào ngày 22 tháng 03 năm 1985 tại Vienna
sau nhiều nỗ lực xây dựng và Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) dưới sự điều hành
của UNEP. Công ước này gồm 21 điều nêu ra những cam kết Quốc tế nhằm bảo vệ sức
khỏe con người và môi trường khỏi những tác động tiêu cực do tầng Ozon bị suy giảm,
hợp tác trong nghiên cứu, 56 quan trắc và trao đổi thông tin trong lĩnh vực này. Việt
Nam gia nhập Công ước này vào ngày 26 tháng 4 năm 1994.
- Nghị định thư Montreal: Nghị định thư được thông qua vào ngày 16 tháng 09 năm
1987 (sau này được công nhận là Ngày Quốc tế bảo vệ tầng ozon) tại MontrealCanada)
nhằm xác định những biện pháp cần thiết để các bên tham gia hạn chế và kiểm soát
được việc sản xuất và tiêu thụ các hóa chất làm suy giảm tầng ozon, kêu gọi cắt giảm
50% các chất CFC trước năm 2000. Nghị định này gồm 20 điều và 5 phụ lục và cho
đến ngày 31 tháng 01 năm 1998 đã có 165 Quốc gia phê chuẩn. Việt Nam gia nhập
Nghị định thư này vào ngày 26 tháng 1 năm 1994.

16



- Nghị định thư Kyoto: Đây là văn bản pháp lý để thực hiện Cơng ước khí hậu, đã có
hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2005. Nội dung quan trọng của Nghị định
thư Kyoto là đưa ra các chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý
đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện ―Cơ chế phát triển sạch
CDM. Việt Nam đã phê chuẩn Cơng ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto nên được
hưởng những quyền lợi dành cho các nước đang phát triển trong việc tiếp nhận hỗ trợ
tài chính và chuyển giao cơng nghệ mới từ các nước phát triển thông qua dự án CDM.
Việt Nam tham gia kí kết Nghị định thư này vào ngày 25 tháng 9 năm 2002.
- Hiệp định ASEAN về kiểm sốt ơ nhiễm khói mù xun biên giới năm 2002: Nạn
khói mù giai đoạn 1997-1998 thực sự nghiêm trọng đến mức Chương trình Mơi trường
của Liên Hiệp Quốc đã liệt vào là khốc liệt trong số những thảm họa lớn nhất được ghi
nhận trong lịch sử. Giai đoạn có nạn khói mù đã gây lên những tác động khủng khiếp
về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đời sống của con người tại khu vực Đông Nam
Á. Trong khuôn khổ hợp tác khu vực ASEAN, Một nỗ lực lớn hơn nhằm thúc đẩy sự
hợp tác ASEAN đó là việc ra đời Hiệp định chung ASEAN về ô nhiễm khói mù xuyên
biên giới. Hiệp định bao gồm các điều khoản về kiểm soát, đánh giá và ngăn chặn, hợp
tác kỹ thuật và nghiên cứu khoa học cho hoạt động hợp tác, các luồng thơng tin và đơn
giản hóa các thủ tục và quan niệm về thảm họa. Hiệp định cũng đề xuất việc thành lập
trung tâm hợp tác ASEAN về kiểm sốt ơ nhiễm khói mù xun biên giới. Hiệp định
này đã bắt đầu có hiệu lực vào ngày 25/11/2003.
Có thể thấy, việc Việt Nam tham gia Hiệp định này không chỉ nhằm tăng cường sự
hợp tác mang tính quốc tế và khu vực để ngăn chặn, giảm bớt và kiểm sốt sự ơ nhiễm do
khói mù xun biên giới mà cịn là sự đóng góp vào những nỗ lực hiện thời trong khu vực
ASEAN bao gồm việc dự báo và kiểm soát điều kiện thời tiết, cháy rừng và đất; phát triển
các thủ tục thực thi mang tính tiêu chuẩn, thúc đẩy sự liên kết và phương pháp trao đổi
giữa các quốc gia thành viên ASEAN, phát triển các website để dễ dàng trao đổi và chia
sẻ thông tin cùng với việc xuất bản, phổ biến đường lối để không xảy ra hỏa hoạn và thực
hành kiểm soát các vụ cháy. Cam kết của các nước thành viên ASEAN nhằm giải quyết

nạn ơ nhiễm khói mù xun biên giới được phản ánh trong sự thống nhất và nỗ lực nhanh
chóng nhằm thi hành Hiệp định ASEAN về khói mù xuyên biên giới cũng như nhiều hành
động và chương trình kế tiếp để thực thi Hiệp
định.

17


CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIÁI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
TẠI VIỆT NAM
3.1. Tình hình thực thi pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở
Việt Nam
3.1.1. Pháp luật về cơng tác phịng chống, nghiên cứu, đánh giá các tác động tới
ơ nhiễm khơng khí
Đây là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của cơ quan nhà
nước cũng như các tổ chức cá nhân nhằm phòng ngừa những tác động tiêu cực mà các
hoạt động của con người có thể gây ra cho mơi trường khơng khí và việc khắc phục
các sự cố cho mơi trường khơng khí để giảm thiểu những thiệt hại gây ra cho mơi
trường khơng khí từ các sự cố đó. Các hoạt động phịng chống, khắc phục ơ nhiễm
khơng khí bao gồm:
Thứ nhất, hoạt động quan trắc mơi trường khơng khí được quy định từ Điều 112
của Luật BVMT năm 2020. Hoạt động quan trắc môi trường khơng khí thực hiện quan
trắc thành phần mơi trường khơng khí gồm có khơng khí trong nhà, khơng khí ngồi
trời, khí thải. Được theo dõi thơng qua các chương trình quan trắc mơi trường bao
gồm: Chương trình quan trắc mơi trường quốc gia trong đó nổi bật điểm mới là quan
trắc mơi trường xun biên giới; chương trình quan trắc mơi trường cấp tỉnh gồm các
chương trình quan trắc thành phần mơi trường trên địa bàn; chương trình quan trắc môi
trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng
nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm quan trắc chất phát thải và quan trắc

các thành phần môi trường theo quy định pháp luật.
Thứ hai, hoạt động quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định từ
Nghị
Điều 22 đến Điều 34 của Luật BVMT năm 2020, và được quy định riêng trong
định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường cùng với hai
Thông tư 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo
vệ môi trường; Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường. Về nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược: Sự
cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Phương
pháp thực hiện đánh giá mơi trường chiến lược; tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch; Môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch; đánh giá sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với
quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, dự báo xu hướng tác động của biến
đổi khí hậu trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch,

18


kế hoạch; tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá mơi trường chiến lược; giải
pháp duy trì xu hướng tích cực, phịng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn
đề mơi trường trong q trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Những đối
tượng cần phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược được quy định tại Phụ lục I
của Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
Thứ ba, hoạt động thơng tin về tình hình mơi trường khơng khí được quy định
từ Điều 114 đến Điều 116 của Luật BVMT năm 2020. Thông tin môi trường gồm số

liệu, dữ liệu về thành phần môi trường, các tác động đối với mơi trường, chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường; cơ sở dữ liệu môi
trường là tập hợp thông tin về mơi trường được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng
yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin cho cơng tác bảo vệ mơi trường và phục vụ lợi
ích công cộng. Các tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, các Bộ, ngành có trách nhiệm cung cấp
thơng tin môi trường liên quan bao gồm các thông tin môi trường như Báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường; thông tin về nguồn thải, chất thải, xử lý chất thải; khu vực mơi trường bị ơ
nhiễm, suy thối ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ
xảy ra sự cố mơi trường; các báo cáo về môi trường.
Thứ tư, hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí: trách nhiệm đầu ra, xác định
khu vực bị ô nhiễm thuộc về UBND cấp tỉnh và bộ tài nguyên môi trường; các cá nhân
tổ chức gây ô nhiễm không khí phải tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn
gây ô nhiễm để giảm đến mức tối đa những thiệt hại và chịu trách nhiệm pháp lý khác
theo quy định Luật này,
3.1.2. Pháp luật về kiểm sốt nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
Pháp luật về kiểm sốt nguồn gây ơ nhiễm khơng khí bao gồm hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động xả khí thải của các tổ chức, cá nhân vào môi
trường xung quanh trong các hoạt động của họ.
Luật BVMT năm 2020 quy định một mục riêng về bảo vệ mơi trường khơng khí.
Điều 12 của Luật này quy định các nguồn phát thải khí vào mơi trường phải được đánh giá
và kiểm soát. Điều 13 quy định Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường có trách
nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và cơng bố cơng
khai thơng tin; trường hợp mơi trường khơng khí xung quanh bị ơ nhiễm phải cảnh báo,
xử lý kịp thời. Điều 14 quy định rõ về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí là nguồn
phát thải phải được xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải; việc xem
xét phê duyệt dự án và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của mơi
trường khơng khí, bảo đảm khơng có tác động xấu đến con người và môi trường; cơ sở

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí cơng nghiệp lớn phải đăng ký nguồn
gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính chất,
đặc điểm khí thải; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát

19


thải công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục
và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải. Luật BVMT 2020
giao cho Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 này, tuy nhiên hiện nay Nghị định về
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang được Chính phủ xây dựng và hồn thiện
các dự thảo.
Vấn đề quản lý khí thải cũng được quy định cụ thể trong Thông tư 35/2015/TT
BTNMT ngày 30/6/2015 về bảo vệ môi trường khu kinh tế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao. Điều 10 quy định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
khu công nghiệp phát sinh khí thải, tiếng ồn phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí
thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khu công nghiệp phát sinh khí thải thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn
khí thải, quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên môi
trường địa phương.
3.1.3. Pháp luật xử lý vi phạm pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí
- Các hành vi vi phạm hành chính gây ơ nhiễm khơng khí, hình thức xử phạt và mức
phạt vi phạm về thải bụi, khí thải:
Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2015 quy
định xử phạt vi phạm hành chính về mơi trường, vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các
thơng số mơi trường khơng nguy hại vào mơi trường thì phạt tiền nhẹ từ 1 triệu đến 3 triệu
đối với hành vi thải mùi hôi thối vào môi trường, và mức xử phạt nặng nhất tùy thuộc vào
lưu lượng khí thải thải ra mơi trường. Ngồi hình thức xử phạt chính là phạt tiền cịn áp
dụng hình thức phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm tối thiểu là 03

tháng và tối đa là 12 tháng, cùng với đó là các biện pháp khắc phục hậu quả.
Ngoài ra, đối với vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thơng số mơi trường
nguy hại vào mơi trường thì tại Điều 16 của Nghị định 179/2013/NĐCP quy định phạt tiền
từ 3 triệu đến 5 triệu đối với hành vi làm phát tán hóa 65 chất, hơi dung mơi hữu cơ trong
khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung mơi hữu cơ đó.
Nặng nhất là phạt tiền 1 tỷ đồng với hành vi thải khí, bụi có chứa chất phóng xạ nguy
hiểm, cùng với đó là các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
- Xử lý hình sự trong lĩnh vực vi phạm pháp luật gây ra ô nhiễm khơng khí
Hành vi gây ơ nhiễm khơng khí là loại hành vi diễn ra khá phổ biến trên thực tế
song lại rất khó có thể xác định được chính xác chủ thể thực hiện hành vi. Nguyên
nhân của tình ttạng này là do nguồn gây ơ nhiễm khơng khí trên thực tế rất đa dạng và
mơi trường khơng khí lại có đặc tính khuyếch tán rộng các chất gây ô nhiễm. Điều đó
làm cho việc xác định đúng chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cũng như áp dụng các
khung hình phạt thích đáng là tương đối khó khăn.
Liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm khơng
khí, Điểu 235 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định tội
gây ơ nhiễm mơi trường: Những người thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường theo

20



×