Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN NGHỊ 2 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Kĩ năng đọc hiểu ngoại ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.46 KB, 22 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TIẾNG
ANH CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN NGHỊ
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Kĩ năng đọc hiểu ngoại ngữ (Tiếng Anh 12)
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 10 tháng 02 năm 2019 đến ngày 24
tháng 4 năm 2019.
4. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Ngân
Năm sinh: 1991
Nơi thường trú: Yên Lương, Ý Yên, Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Phạm Văn Nghị
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Phạm Văn Nghị
Điện thoại: 0356.101.006
5. Đồng tác giả: (Không có)
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Phạm Văn Nghị
Địa chỉ: Yên Cường, Ý Yên, Nam Định
Điện thoại: 02283826186

Page 1


ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN NGHỊ

I.

A. PHẦN MỞ ĐẦU


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tiếng Anh ngày nay được coi là ngơn ngữ tồn cầu và hầu như bất kì ai
trên thế giới đều cần thơng thạo môn ngoại ngữ này như là một cách để giao
tiếp và hội nhập.Việc học tiếng Anh, vì thế, trở thành một yêu cầu bắt buộc
đối với mỗi học sinh trong nhà trường.
Trong quá trình học tiếng Anh, người học thường gặp phải nhiều khó
khăn: mất kiên nhẫn, khơng nắm được quy tắc phát âm, khó học từ mới,
ngữ pháp … Trong 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết thì kỹ năng đọc hiểu
thường khiến người đọc mất kiên nhẫn hơn cả. Các bài đọc dài với nhiều từ
mới và các câu hỏi hóc búa bất kỳ người mới học nào cũng có thể nản chí!
Đầu tiên, kỹ năng đọc hiểu khơng chỉ địi hỏi kiến thức ngữ pháp mà cịn
phải có một từ vựng dồi dào.Để làm một bài đọc người học cần hiểu được ít
nhất 60-70% từ, ý nghĩa của các bài đọc đó.Nếu khơng làm được việc này,
việc đọc thường mang lại q ít thơng tin và học sinhkhơng thể tìm được
đáp án cho câu hỏi trắc nghiệm. Người học thường tiếp cận với kỹ năng đọc
hiểu bằng cách yêu cầu giáo viên dạy các kỹ thuật như đọc lướt, tìm ý… tuy
nhiên ngay cả khi học sinh nắm chắc kỹ thuật mà lượng từ vựng hạn chế thì
các em vẫn khơng thể trả lời được.Trước khi học về đọc hiểu, học sinh cần
trang bị một lượng từ vựng cần thiết khoảng trên dưới 4000 từ. Đối với các
bài thi luyện thi đại học thì lượng từ mới thường dàn trải và khá đa
dạng.Trong trường hợp này, chúng ta nên tập trung học các từ căn bản từ dễ
đến nâng cao. Học sinh có thể học từ vựng qua việc làm dần các bài đọc
hiểu, học qua bài nào, dịch và nhớ từ mới của bài đó. Từ vựng cần được học
theo văn cảnh, gặp nó ở đâu, trong bài nào.
Có người nói rằng: khi đã dịch được bài đọc hiểu thì có khi chẳng cần kỹ
thuật nào cũng có thể làm được bài. Điều đó đúng và không đúng. Không
đúng ở chỗ: nếu học sinh cứ dịch từ đầu chí cuối tồn bài thì thường đến khi
Page 2



dịch xong thì hết giờ làm bài, thậm chí khơng kịp trả lời câu hỏi. Người ra
đề bao giờ cũng để thời gian có giới hạn.Để có thể hồn thành tốt bài đọc
hiểu, học sinh cần nắm chắc kỹ năng làm bài và phải luyện tập thật nhiều để
tăng vốn từ, rèn kinh nghiệm cho bản thân.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy cho học sinh lớp 12 bộ môn Anh Văn
nên tôi cũng rất mong muốn được chia sẻ về cách thức mà tôi sử dụng để
hướng dẫn học sinh lớp 12 cách làm bài tập dạng đọc hiểu trên lớp nhằm mục
đích làm bài thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh đạt kết quả cao. Đây cũng là
lý do tại sao tôi chọn đề tài: “HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC
HIỂU TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 12” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn dạy và học Tiếng Anh, các kỹ thuật
dạy đọc hiểu ngoại ngữ.
2.Thao giảng, dạy thử nghiệm.
3.Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm.
4.Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh, để từ đó có sự điều
chỉnh bổ sung hợp lý.
III.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Bài viết này chỉ tập trung vào những kỹ năng làm bài cơ bản mà học sinh
lớp 12 của trường THPT Phạm Văn Nghị cần nắm vững trong quá trình làm
bài tập đọc hiểu trong các đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn tiếng Anh;
đưa ra một số gợi cho giáo viên khi dạy đọc hiểu nhằm khích lệ học sinh đọc
tiếng Anh và vượt qua những khó khăn khi làm bài tập.
IV.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Có rất nhiều kỹ năng đọc bài đọc hiểu tiếng Anh mà học sinh có thể áp

dụng, nhưng trong bài viết này tơi khơng nói đến tất cả các kỹ năng mà chỉ
nói đến một số kỹ năng thông dụng học sinh dễ áp dụng và áp dụng có hiệu
quả với từng loại câu hỏi đọc hiểu, kể cả với những em đầu yếu.
Page 3


Những kỹ năng thông dụng khi làm bài đọc hiểu là:
+ Skimming
+ Scanning
+ Paraphrasing
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp quan sát: Tơi tự tìm tịi nghiên cứu, tiến hành dự giờ, thăm
lớp của đồng nghiệp.
2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp ,đồng
nghiệp dự giờ của tôi, đồng nghiệp và tôi tiến hành trao đổi, thảo luận để từ
đó rút ra tìm ra được những kỹ năng thông dụng học sinh dễ áp dụng và áp
dụng có hiệu quả với từng loại câu hỏi đọc hiểu.
3. Phương pháp thực nghiệm: Tôi cho học sinh làm một số bài tập đọc hiểu,
sau đó kiểm tra và ghi chú ý.

Page 4


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Đối với các em học sinh lớp 12 thì mơn tiếng Anh khơng cịn là một mơn
học mới, các em đã có tương đối đầy đủ các vốn từ, các nội dung ngữ pháp,
các mẫu câu sử dụng trong giao tiếp. Do đó, một trong những mục tiêu đặt ra
đối với học sinh là tạo cho các em có khả năng đọc các bài viết trong sách
báo, truyện, … bằng tiếng Anh, hoặc trước mắt là làm tốt các bài tập đọc hiểu

trong đề thi THPT Quốc Gia. Tuy nhiên dạy bài đọc như thế nào cho có hiệu
quả nhất vẫn là một vấn đề mà nhiều giáo viên quan tâm. Trong sáng kiến
kinh nghiệm này, tôi sẽ đưa ra những phương pháp đọc hiểu đối với từng loại
câu hỏi trong bài thi đọc hiểu đề thi THPT Quốc Gia.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Đối tượng học sinh tại trường THPT Phạm Văn Nghị của chúng tôi đa số là
học sinh nông thôn. Từ nhỏ khi bắt đầu học Tiếng Anh các em cũng ít được
bố mẹ hay anh chị em … kèm cặp và động viên học Anh văn bởi trong gia
đình cũng hầu như khơng có ai giỏi về mơn này. Điều này cũng ảnh hưởng
không tốt đến nhận thức của các em về tầm quan trọng với mơn Tiếng Anh.
Thậm chí, phần lớn các em bị hổng kiến thức – hổng cả kiến thức cơ bản và
từ vựng về bộ môn Anh văn. Một bộ phận các em tỏ ra ngại đọc những bài
đọc hiểu dài. Đó là những rào cản lớn khiến các em chưa thực sự tiến bộ.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh là sự
phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng thời gian hạn chế, nếu khơng
có phương pháp làm bài một cách hiệu quả thì chắc chắn sẽ bị thiếu thời gian.
Để giải quyết phần này trước tiên cần nắm được 1 số kỹ năng cơ bản khi làm
bài đọc hiểu. Có 3 kỹ năng thường được nhắc đến nhiều nhất, đó là:
1. Skimming
* Skimming là gì?
Là đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài Essay chứ khơng đi sâu vào nội
dung của bất kỳ đoạn nào. Bạn thực hiện phần đọc này nhanh chóng bằng
Page 5


cách đọc qua tiêu đề để thấy nội dung bài viết, đọc các topic
sentences và concluding sentences vì các đoạn trong tiếng anh chủ yếu
được viết theo hai cách là diễn dịch và quy nạp, chú ý hơn vào các danh từ
quan trọng để qua đó nắm được nội dung chính.

Khi nào nên áp dụng?
Khi mà đoạn văn quá dài và thời gian thì có hạn. Skimming giúp bạn đọc
được nội dung chính cũng như quan điểm mà tác giả muốn nếu lên trong
từng đoạn, xem tác giả đang phản đối, đồng tình hay trung lập, nắm bắt
được những thơng tin quan trọng qua đó quyết định được bạn nên đi sâu
vào đọc đoạn đó hay khơng.
Các bước để thực hiện skimming?
+ Đọc phần title của bài viết, sau đó đọc đoạn mở đầu để xác định được
nội dung chính trong bài viết.
+ Đọc các câu chủ đề của từng đoạn, các câu chủ đề này thường là câu đầu
tiên của bài text. Nhưng đôi khi đoạn văn lại được mở đầu bằng câu hỏi
hay câu dẫn dắt, thì khi đó topic sentence lại thường nằm cuối đoạn.
+ Đọc vào đoạn văn, chú ý trả lời các câu hỏi who, what, which, where,
when, why. Những từ quan trọng trong đoạn văn học sinh nên nắm bắt
thường được ẩn nấp dưới dạng danh từ, số từ, các từ được in đậm hay viết
hoa.
Người đọc cần nắm được logic trình bày của bài bằng cách dựa vào
các marking
words (từ
dấu
hiệu)
như: because,
firstly(đầu
tiên), secondly (thứ
hai), finally (cuối
cùng), but (nhưng), then (sau
đó), includes (bao gồm) và những từ chỉ thời gian khác, v.v.
Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh chóng nhận ra đoạn văn được
trình bày theo cách nào: listing (liệt kê), comparison-contrast (so sánh đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian), và cause-effect (nguyên nhânkết quả).
Đọc từ trên xuống dưới và từ trái qua phải với một tốc độ nhanh. Đây

là đọc lấy ý nên không nên bỏ qua bất cứ đoạn nào của bài để “lướt” cho
nhanh vì như vậy sẽ rất dễ bị mất ý.
2. Scanning
Scanning là gì?

Page 6


Là đọc nhanh bài viết thật nhanh với mục đích tìm kiếm dữ liệu, thơng tin cụ
thể cần thiết cho việc trả lời câu hỏi. Scanning cực kì quan trọng trong bài thi
đọc vì đơi khi qua phần Skimming ta đã nắm bắt được những ý chính nhưng
để trả lời được câu hỏi phần reading ta cần chú ý vào cách sử dụng từ ngữ của
tác giả nếu không sẽ rất dễ bị đánh lừa.
Khi nào áp dụng Scanning?
Scanning được áp dụng khi cần tìm kiếm các dữ liệu trong bài viết như tên
riêng, số liệu, ngày tháng, hoặc các cụm từ mà không cần nắm được nội dung
của bài text.
Các bước cần có khi scanning?
+ Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning.
+ Luôn luôn định hướng và ghi nhớ trong đầu rằng bạn đang tìm kiếm thơng
tin gì. Và định hướng đó là loại thơng tin gì, danh từ riêng hay số từ, ngày
tháng …. Càng định hình được dữ liệu cụ thể, học sinh càng đỡ mất thời gian.
+ Học sinh cần xác định xem thơng tin đó có trong đoạn nào của bài viết theo
trí nhớ có được sau phần skimming và “quét” một lượt để định vị chính xác
vị trí của thơng tin cần tìm. Thơng tin có thể được sắp xếp theo vần hay theo
thứ tự thời gian vì vậy học sinh có thể căn cứ vào điều này để xác định dễ
dàng hơn.
+ Dừng lại trước thơng tin cần tìm và đọc những câu có liên quan đến thơng
tin đó để bắt gặp được điều mà tác giả đang muốn hỏi người đọc và trả lời câu
hỏi. Học sinh cần thực sự chú ý vào các cấu trúc câu phức được dùng trong

bài viết vì nó rất dễ khiến học sinh bối rối và nhầm lẫn.
3. Paraphrasing
“Paraphrasing” dùng để chỉ việc viết lại một cụm từ, một câu sử dụng các từ
vựng và cấu trúc ngữ pháp khác nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa của văn bản
gốc. Kỹ thuật này bao gồm các cách sau:
- Sử dụng từ đồng nghĩa
- Sử dụng từ trái nghĩa
- Chuyển từ một danh từ cụ thể sang danh từ chung
- Chuyển từ một danh từ chung sang một danh từ cụ thể
- Thay đổi từ loại
- Sử dụng các cấu trúc khác

Page 7


Trong số 50 câu hỏi trong đề thi THPT Quốc gia thì phần đọc hiểu trả lời
câu hỏi có 2 bài, chiếm 15 câu.
Có 9 dạng câu hỏi thường xuất hiện trong các bài đọc hiểu, chia làm 3
nhóm chính:
Câu hỏi về ý chính (Main idea)
Câu hỏi thơng tin cụ thể và suy luận
Câu hỏi từ vựng
I.
Các bước làm bài tập đọc hiểu trong bài thi THPT QG
1. Đọc câu hỏi trước, chưa đọc các lựa chọn trả lời, trong quá trình đọc câu
hỏi thì gạch chân key words trong câu hỏi.
Kỹ năng đọc và gạch chân key words trong câu hỏi rất quan trọng. Key
words bao gồm:
- Con số
- Danh từ riêng (tên người, tên địa danh,...)

- Thuật ngữ khoa học
Tại sao lại là 3 nhóm này? Thứ nhất vì chúng dễ nhớ và dễ nhận dạng, và
thứ hai là chúng sẽ không thay đổi khi scan vào bài text.
2. Đánh dấu câu hỏi nào sẽ làm trước (câu hỏi dạng 4, 5, 6, 7, 8, 9). Tùy
vào từng kiểu câu hỏi để có các chiến lược làm khác nhau.
3. Không nhất thiết phải làm lần lượt từ đầu đến cuối, mà là câu nào dễ thì
làm trước, câu khó để lại sau cùng.
II.
9 dạng câu hỏi thường gặp.
1. Câu hỏi ý chính.

Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea)

Câu hỏi 2: Xác định mục đíchcủa bài (Purpose)

Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc
thái độ (General organization or attitude)
2. Câu hỏi thông tin cụ thể và suy luận.

Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (Stated detail)

Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài (Unstated detail)

Câu hỏi 6: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (Stated
detail)

Câu hỏi 7: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)

Page 8




Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
(Reference)
3. Câu hỏi từ vựng.

Câu hỏi 9: Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa (Vocabulary)
III.
Cách làm cụ thể:
LOẠI I: CÂU HỎI Ý CHÍNH
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái
độ (General organization or attitude)
I.
Câu hỏi 1 & 2: Tìm ý chính và xác định mục đích của bài
a.
Các câu hỏi thường gặp:
What is the topic of the passage?
What is the subject of the passage?
What is the main idea of the passage?
What is the author’s main point in the passage?
Which of the following would be the best title?
What is the author’s main purpose in the passage?
b.
Cách làm:
Đọc tiêu đề bài text nếu có, đọc các dịng đầu tiên của mỗi đoạn
văn.
Tìm ý chung nhất trong dịng đầu tiên & mối liên hệ giữa chúng.
Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại.

Đọc lướt nhanh tồn bài để xem đã tìm đúng nội dung chính.
Loại các phương án chắc chắn sai, thơng thường các ý chính thì sẽ
khơng q chung chung, khơng q chi tiết và cũng không thể không được
nhắc đến trong bài.
Lưu ý: Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các câu
hỏi chi tiết để đỡ mất thời gian.
PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:

Page 9


Increasing numbers of parents in the U.S. are choosing to teach their
children at home. In fact, the U.S. Department of Education has estimated
that in 1999, about 850,000 children were being homeschooled. Some
educational experts say that the real number is double this estimate, and the
ranks of homeschooled children seem to be growing at the average rate of
about eleven percent every year. At one time, there was a theory accounting
for homeschooling: it was traditionally used for students who could not
attend school because of behavioral or learning difficulties. Today, however,
more parents are taking on the responsibility of educating their own children
at home due to their dissatisfaction with the educational system. Many
parents are unhappy about class size, as well as problems inside the
classroom. Teacher shortages and lack of funding mean that, in many
schools, one teacher is responsible for thirty or forty students. The children
are, therefore, deprived of the attention they need. Escalating classroom
violence has also motivated some parents to remove their children from
school.
Although there have been a lot of arguments for and against it,
homeschooling in the U.S. has become a multi-million dollar industry, and it

is growing bigger and bigger. There are now plenty of websites, support
groups, and conventions that help parents protect their rights and enable
them to learn more about educating their children. Though once it was the
only choice for troubled children, homeschooling today is an accepted
alternative to an educational system that many believe is failing.
Question: Which is the best title for the passage?
A.
Reasons for homeschooling in the USA
B.
The trend of homeschooling in the USA
C.
Homeschooling – one of the ways of education in the USA
D.
Education system in the USA
II.
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung
hoặc thái độ (organization or attitude)
a.

Dạng câu hỏi này thường yêu cầu xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của tác giả trong

đoạn văn.

Page 10


Organization question (Câu
hỏi bố cục đoạn văn)
Time order/ Chronological
order (trình tự thời gian)

Cause and effect (Nguyên
nhân và kết quả)
Definition – example (định
nghĩa – ví dụ)
Comparison and contrast (so
sánh)

Dấu hiệu
Firstly, secondly, finally,
next, then …
Because, since, as, due to, as
a result, consequently
Define, mean, indicate, show
On the one hand, on the other
hand
More, less, least, most
Cause, result in, deal with,
solution

Problem – solution (vấn đề và
giải pháp)
b.
Cách làm:
Chú ý đến những từ nối giữa các đoạn văn để làm câu hỏi bố cục.
Đối với câu hỏi thái độ thì phải phán đốn dựa vào nội dung chính sau khi
đã đọc lướt tồn bộ bài.
Một số đáp án được hay được đưa ra: Positive (tích cực); Negative (tiêu
cực); Neutral (trung lập); Supportive (ủng hộ); Skeptical (nghi ngờ)…

PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for

the question below:
Increasing numbers of parents in the U.S. are choosing to teach their
children at home. In fact, the U.S. Department of Education has estimated
that in 1999, about 850,000 children were being homeschooled. Some
educational experts say that the real number is double this estimate, and the
ranks of homeschooled children seem to be growing at the average rate of
about eleven percent every year. At one time, there was a theory accounting
for homeschooling: it was traditionally used for students who could not
attend school because of behavioral or learning difficulties. Today, however,
more parents are taking on the responsibility of educating their own children
at home due to their dissatisfaction with the educational system. Many
parents are unhappy about class size, as well as problems inside the
classroom. Teacher shortages and lack of funding mean that, in many
Page 11


schools, one teacher is responsible for thirty or forty students. The children
are, therefore, deprived of the attention they need. Escalating classroom
violence has also motivated some parents to remove their children from
school.
Although there have been a lot of arguments for and against it,
homeschooling in the U.S. has become a multi-million dollar industry, and it
is growing bigger and bigger. There are now plenty of websites, support
groups, and conventions that help parents protect their rights and enable
them to learn more about educating their children. Though once it was the
only choice for troubled children, homeschooling today is an accepted
alternative to an educational system that many believe is failing.
Question: The attitude of the author towards homeschooling can be best
described as _______.
A.

acceptable
B. favorable C. remarkable D. unfavorable
LOẠI II: CÂU HỎI THÔNG TIN CỤ THỂ VÀ SUY LUẬN
Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated
detail)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài
Câu hỏi 7: Suy luận, tìm hàm ý (inference)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
(reference)
I.

Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail)
Các dạng
According to the passage, ….
It is stated in the passage ….
câu hỏi
The passage indicate that ….
Which of the following is true ….
Cách làm
Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong
câu hỏi
Dùng kĩ năng scanning để tìm đoạn phù
hợp để đọc kĩ lấy thông tin
Đọc kĩ các câu chứa các từ khóa và ý
Page 12


trong câu hỏi cẩn thận
Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa

chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án còn lại
PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:
Increasing numbers of parents in the U.S. are choosing to teach their
children at home. In fact, the U.S. Department of Education has estimated
that in 1999, about 850,000 children were being homeschooled. Some
educational experts say that the real number is double this estimate, and the
ranks of homeschooled children seem to be growing at the average rate of
about eleven percent every year. At one time, there was a theory accounting
for homeschooling: it was traditionally used for students who could not
attend school because of behavioral or learning difficulties. Today, however,
more parents are taking on the responsibility of educating their own children
at home due to their dissatisfaction with the educational system. Many
parents are unhappy about class size, as well as problems inside the
classroom. Teacher shortages and lack of funding mean that, in many
schools, one teacher is responsible for thirty or forty students. The children
are, therefore, deprived of the attention they need. Escalating classroom
violence has also motivated some parents to remove their children from
school.
Although there have been a lot of arguments for and against it,
homeschooling in the U.S. has become a multi-million dollar industry, and it
is growing bigger and bigger. There are now plenty of websites, support
groups, and conventions that help parents protect their rights and enable
them to learn more about educating their children. Though once it was the
only choice for troubled children, homeschooling today is an accepted
alternative to an educational system that many believe is failing.
Question: Parents can teach children at home with the support of
__________.
A. the internet, conventions along with support groups 
B. support groups, teachers and websites 

Page 13


C. documents, websites and support groups 
D. books, support groups and the Internet
II.
Câu hỏi 5: Xác định thông tin không được nêu trong bài
(unstated detail)
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài hoặc câu trả lời sai so với bài.

Các dạng
câu hỏi

Cách làm

Which of the following is not stated…?
Which of the following is not mentioned …?
Which of the following is not discussed …?
All of the following are true except …
Which of the following is false …?
Đọc kĩ câu hỏi và các lựa chọn có sẵn,
gạch chân keys words
Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin
phù hợp cho phần key words
Đọc kĩ các câu chứa các ý trong phần lựa
chọn
Loại những lựa chọn chưa được đề cập
hoặc đúng so với bài đọc
Chọn phương án không được đề cập hoặc
không đúng với bài đọc


PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:
The Alaska pipeline starts at the frozen edge of the Arctic Ocean. It
stretches southward across the largest and northernmost state in the United
States, ending at a remote ice-free seaport village nearlyLine 800 miles from
where it begins. It is massive in size and extremely complicated to operate.
The steel pipe crosses windswept plains and endless miles of delicate tundra
that tops the frozen ground. It weaves through crooked canyons, climbs
sheer mountains, plunges over rocky crags, makes its way through thick
forests, and passes over or under hundreds of rivers and streams. The pipe is
4 feet in diameter, and up to 2 million barrels (or 84 million gallons) of
crude oil can be pumped through it daily. Resting on H-shaped steel racks
Page 14


called "bents", long sections of the pipeline follow a zigzag course high
above the frozen earth. Other long sections drop out of sight beneath spongy
or rocky ground and return to the surface later on. The pattern of the
pipeline's up-and-down route is determined by the often harsh demands of
the arctic and subarctic climate, the tortuous lay of the land, and the varied
compositions of soil, rock, or permafrost (permanently frozen ground). A
little more than half of the pipeline is elevated above the ground. The
remainder is buried anywhere from 3 to 12 feet, depending largely upon the
type of terrain and the properties of the soil. One of the largest in the world,
the pipeline cost approximately $8 billion and is by far the biggest and most
expensive construction project ever undertaken by private industry. In fact,
no single business could raise that much money, so 8 major oil companies
formed a consortium in order to share the costs. Each company controlled
oil rights to particular shares of land in the oil fields and paid into the

pipeline-construction fund according to the size of its holdings. Today,
despite enormous problems of climate, supply shortages, equipment
breakdowns, labor disagreements, treacherous terrain, a certain amount of
mismanagement, and even theft, the Alaska pipeline has been completed and
is operating.
Question: The author mentions all of the following as important
in determining the pipeline's route EXCEPT the______.
A.
kind of soil and rock
B.
lay of the land itself 
C.
local vegetation
D.
climate
III.
Câu hỏi 6: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài
Đáp án sẽ là các dòng hoặc các đoạn chứa thông tin.

Câu hỏi
thường
gặp
Câu trả
lời
Cách
làm

Where in the passage …?

Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa

thông tin trong câu hỏi.
Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi
Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra
Page 15


Lướt qua tồn bài để xác định vị trí chứa thông
tin trong câu hỏi
Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu
hỏi
PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:
The Alaska pipeline starts at the frozen edge of the Arctic Ocean. It
stretches southward across the largest and northernmost state in the United
States, ending at a remote ice-free seaport village nearly Line 800 miles
from where it begins. It is massive in size and extremely complicated to
operate. The steel pipe crosses windswept plains and endless miles of
delicate tundra that tops the frozen ground. It weaves through crooked
canyons, climbs sheer mountains, plunges over rocky crags, makes its way
through thick forests, and passes over or under hundreds of rivers and
streams. The pipe is 4 feet in diameter, and up to 2 million barrels (or 84
million gallons) of crude oil can be pumped through it daily. Resting on Hshaped steel racks called "bents", long sections of the pipeline follow a
zigzag course high above the frozen earth. Other long sections drop out of
sight beneath spongy or rocky ground and return to the surface later on. The
pattern of the pipeline's up-and-down route is determined by the often harsh
demands of the arctic and subarctic climate, the tortuous lay of the land, and
the varied compositions of soil, rock, or permafrost (permanently frozen
ground). A little more than half of the pipeline is elevated above the ground.
The remainder is buried anywhere from 3 to 12 feet, depending largely upon
the type of terrain and the properties of the soil. One of the largest in the

world, the pipeline cost approximately $8 billion and is by far the biggest
and most expensive construction project ever undertaken by private
industry. In fact, no single business could raise that much money, so 8 major
oil companies formed a consortium in order to share the costs. Each
company controlled oil rights to particular shares of land in the oil fields and
paid into the pipeline-construction fund according to the size of its holdings.
Today, despite enormous problems of climate, supply shortages, equipment
Page 16


breakdowns, labor disagreements, treacherous terrain, a certain amount of
mismanagement, and even theft, the Alaska pipeline has been completed and
is operating.
Question: Where in the passage does the author provide a term for an
earth covering that always remains frozen?
A.
Line 9, 10, 11
B.
Line 3
C.
Line 4, 5
D.
Line 12, 13
IV.
Câu hỏi 7: Suy luận, tìm hàm ý
Với câu hỏi này thì đáp án khơng trực tiếp được đưa ra trong bài mà chúng ta cần phải dựa vào những
thơng tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận.

Các
câu hỏi

thường
gặp
Câu
trả lời
Cách
làm

-

It is implied in the passage that …
It can be inferred from the passage that …
It most likely that …
What probably happened …?

Câu trả lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu của
mình đối với thơng tin trong bài, tuy nhiên chúng ta có thể
tìm theo trình tự của bài đọc.
Tìm ý then chốt của mỗi câu hỏi
Đọc lướt xem từ then chốt, ý then chốt ấy nằm ở
chỗ nào trong đoạn văn
Đọc thật kỹ các câu văn chứa các từ then chốt, ý
then chốt
Dùng phương pháp loại trừ phương án sai nhất,
rồi chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại

PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:
In the American colonies there was little money. England did not supply
the colonies with coins and did not allow the colonies to make their own
coins, except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission

Page 17


for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins. England
wanted to keep money out of America as a means of controlling trade:
America was forced to trade only with England if it did not have the money to
buy products from other countries. The result during this pre-revolutionary
period was that the colonists used various goods in place of money: beaver
pelts, Indian wampum, and tobacco leaves were all commonly used
substitutes for money. The colonists also made use of any foreign coins they
could obtain. Dutch, Spanish, French, and English coins were all in use in the
American colonies. 
During the Revolutionary War, funds were needed to finance the world, so
each of the individual states and the Continental Congress issued paper
money. So much of this paper money was printed that by the end of the war,
almost no one would accept it. As a result, trade in goods and the use of
foreign coins still flourished during this period. 
By the time the Revolutionary War had been won by the American
colonists, the monetary system was in a state of total disarray. To remedy this
situation, the new Constitution of the United States, approved in 1789,
allowed Congress to issue money. The individual states could no longer have
their own money supply. A few years later, the Coinage Act of 1792 made the
dollar the official currency of the United States and put the country on a
bimetallic standard. In this bimetallic system, both gold and silver were legal
money, and the rate of exchange of silver to gold was fixed by the
government at sixteen to one. 
Question: It is implied in the passage that at the end of the Revolutionary
War, a paper dollar was worth ____.
A. exactly one dollar
B. just over one dollar

C. just under one dollar
D. almost nothing
V.
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy
chiếu đến trong đoạn văn
Câu hỏi
The word “X” in the passage refers to …
thường
gặp
Page 18


Câu trả
lời
Cách
làm

Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước hoặc trong
chính câu chứa từ được quy chiếu
Đọc câu hỏi và các lựa chọn
Lướt nhanh trong bài đọc để tìm được từ quy chiếu
trong câu hỏi
Đọc kỹ câu chứa từ quy chiếu và câu trước nó và
tìm các cụm từ được liệt kê trong phần đáp án
Loại bỏ phương án chắc chắn sai, chọn phương án
đúng nhất trong các phương án còn lại

PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:
In the American colonies there was little money. England did not supply

the colonies with coins and did not allow the colonies to make their own
coins, except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission
for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins. England
wanted to keep money out of America as a means of controlling trade:
America was forced to trade only with England if it did not have the money to
buy products from other countries. The result during this pre-revolutionary
period was that the colonists used various goods in place of money: beaver
pelts, Indian wampum, and tobacco leaves were all commonly used
substitutes for money. The colonists also made use of any foreign coins they
could obtain. Dutch, Spanish, French, and English coins were all in use in the
American colonies. 
During the Revolutionary War, funds were needed to finance the world, so
each of the individual states and the Continental Congress issued paper
money. So much of this paper money was printed that by the end of the war,
almost no one would accept it. As a result, trade in goods and the use of
foreign coins still flourished during this period. 
By the time the Revolutionary War had been won by the American
colonists, the monetary system was in a state of total disarray. To remedy this
situation, the new Constitution of the United States, approved in 1789,
allowed Congress to issue money. The individual states could no longer have
Page 19


their own money supply. A few years later, the Coinage Act of 1792 made the
dollar the official currency of the United States and put the country on a
bimetallic standard. In this bimetallic system, both gold and silver were legal
money, and the rate of exchange of silver to gold was fixed by the
government at sixteen to one. 
Question: The pronoun “it” in paragraph 2 refers to which of the
following:

A. The Continental Congress
B. Trade in goods                            
C. The War                                                     
D. Paper money
LOẠI III: CÂU HỎI TỪ VỰNG (VOCABULARY)
Câu hỏi 9: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
Thường yêu cầu phải đoán được nghĩa của từ xuất hiện trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh.

Câu
hỏi
thường
gặp

What is the meaning of “X” in line “Y”?
The word “X” in line “Y” could be replaced by …
Which of the following word has the closest
meaning with the word “X” in line “Y”?
Which of the following has the opposite meaning
with the word “X” in line “Y”?
Câu
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đốn
trả lời
nghĩa của từ.
Cách
Tìm từ đó ở trong bài đọc
Đọc câu chứa từ đó cẩn thận
làm
Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý
nghĩa của từ
Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện

PRACTICE: Read the following passage and choose the correct answer for
the question below:
In the American colonies there was little money. England did not supply
the colonies with coins and did not allow the colonies to make their own
coins, except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission
for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins. England
Page 20



×