Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.4 KB, 97 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA KINH TẾ HỌC
---------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊABÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: ………………

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: TRẦN NGỌC HỒ
HỌ VÀ TÊN GVHD

: TS. VỊNG THÌNH NAM

Hà Nội, tháng 3 năm 2021


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA KINH TẾ HỌC
---------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊABÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: ………………



LUẬN VĂN THẠC SỸ

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: TRẦN NGỌC HỒ
HỌ VÀ TÊN GVHD

: TS. VỊNG THÌNH NAM

LỜI CAM ĐOAN
Hà Nội, tháng 3 năm 2021
i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2021

Người viết

Trần Ngọc Hồ

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc nhất đến TS.Vịng Thình Nam là người đã

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình tiến hành viết luận văn này.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện Luận văn tơi khơng tránh khỏi sự thiếu sót
nên tơi rất mong được sự đóng góp của q thầy cơ và bạn bè.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
DANH MỤC VIÊT TẮT ...........................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
Chương 1 .....................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HỘ KINH DOANH ......................9
1.1

Các khái niệm ................................................................................................ 9

1.1.1 Hộ kinh doanh............................................................................................. 9

1.1.2 Quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh ........................................................11
1.2

Vai trò quản lý Nhà nước đối với hộ kinh doanh ........................................12

1.3

Nội dung quản lý Nhà nước đối với hộ kinh doanh ....................................13

1.3.1

Hoạch định chính sách và tạo môi trường pháp lý ............................... 13

1.3.2

Quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngành nghề hộ kinh doanh ..................14

1.3.3

Quản lý Nhà nước về số lao động và quy mô vốn của hộ kinh doanh .14

1.3.4

Quản lý Nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh ................................ 15

1.3.5

Khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho hộ kinh doanh ....17

1.3.6


Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hộ kinh doanh ...............18

1.4

Các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý Nhà nước với hộ kinh doanh .....20
iv


1.4.1

Chính sách, văn bản pháp luật đối với hộ kinh doanh ..........................20

1.4.2

Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính đối với hộ

kinh doanh..........................................................................................................20
1.4.3

Mơ hình hoạt động kinh doanh cá thể ..................................................21

1.4.4

Sự phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách ..........................21

1.4.5

Ý thức chấp hành của các hộ kinh doanh .............................................22


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23
Chương 2 ...................................................................................................................24
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ........................................24
2.1

Tổng quan huyện Nhơn Trạch .....................................................................24

2.1.1

Điều kiện tự nhiên .................................................................................24

2.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................25
Khái quát về tình hình các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,

2.2

tỉnh Đồng Nai ........................................................................................................26
2.3

Thực trạng quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................. 27
2.3.1

Hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý ............................... 27

2.3.2


Quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngành nghề hộ kinh doanh ..................30

2.3.3

Quản lý Nhà nước về số lao động và quy mô vốn của hộ kinh doanh .32

2.3.4

Quản lý Nhà nước về thu thuế đối với hộ kinh doanh ..........................34

2.3.5

Khuyến khích, hỗ trợ tạo mơi trường hoạt động cho hộ kinh doanh ....41

2.3.6

Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm ....................................................47

2.4

Phân tích các nhân tố tác động đến quản lý Nhà nước hộ kinh doanh trên

địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ........................................................... 49
2.4.1

Chính sách, văn bản pháp luật hỗ trợ hộ kinh doanh ............................ 49

2.4.2


Trách nhiệm quản lý Nhà nước của cá cơ quan hành chính đối với hộ

kinh doanh..........................................................................................................50
2.4.3

Mơ hình hộ kinh doanh cá thể .............................................................. 51

2.4.4

Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành .............................................52
v


2.4.5
2.5

Ý thức chấp hành của các hộ kinh doanh .............................................52

Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước hộ kinh doanh trên địa bàn huyện

Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................53
2.5.1

Những kết quả đạt được ........................................................................53

2.5.2

Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ..................................................55

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 61

Chương 3 ...................................................................................................................62
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ............................ 62
3.1

Cơ sở đề xuất giải pháp ..............................................................................62

3.1.1 Định hướng phát triển hộ kinh doanh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
........................................................................................................................... 62
3.1.2 Quan điểm phát triển hộ kinh doanh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 63
3.2

Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh trên địa bàn huyện

Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................64
3.2.1

Hoàn thiện việc hoạch định chiến lược, tạo mơi trường pháp lý ..........64

3.2.2

Hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về thu thuế .............................. 67

3.2.3

Hồn thiện cơng tác khuyến khích, hỗ trợ tạo mơi trường hoạt động cho

hộ kinh doanh.....................................................................................................67
3.2.4


Nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hộ kinh doanh ...........69

3.2.5

Các giải pháp bổ trợ ..............................................................................70

3.3

Kiến nghị .....................................................................................................75

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................82

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ............................ 24
Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nhơn Trạch ........................................25

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 0.1: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................7
Biểu đồ 2.1: Số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2016
- 2020.........................................................................................................................31
Biểu đồ 2.2: Quy trình, trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh .........42

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá về quy mô hoạt động kinh doanh của các hộ
kinh doanh .................................................................................................................28
Bảng 2.2: Cơ cấu lĩnh vực ngành nghề của hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch năm 2020.........................................................................................................31
Bảng 2.3: Số lao động và số hộ kinh doanh huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2018 2020 ........................................................................................................................... 33
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý đối với hộ kinh doanh huyện Nhơn Trạch giai đoạn
2018 - 2020 ...............................................................................................................35
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ kinh doanh về mức thu thuế .....................36
Bảng 2.6: Kết quả số hộ nghỉ kinh doanh huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2018 - 2020
...................................................................................................................................37
Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế các hộ kinh doanh huyện Nhơn Trạch giai đoạn
2018 - 2020 ...............................................................................................................39
Bảng 2.8: Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2019 huyện Nhơn Trạch ...40
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ kinh doanh về mức thu thuế .....................43
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ kinh doanh về mức thu thuế ...................49

viii


DANH MỤC VIÊT TẮT
CCHC

Cải cách hành chính

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa


HGĐ

Hộ gia đình

HKD

Hộ kinh doanh

KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài
Một nền kinh tế thị trường tồn tại rất nhiều các thành phần kinh tế khác cạnh

tranh với nhau để phát triển. Chình vì thế hiện nay tồn tại rất nhiều hình thức kinh
doanh phong phú và đa dạng có thể kể đến như: kinh doanh cá thể, hộ kinh doanh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh v.v… Các mơ hình
này đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế và xã hội của cả nước.
Thấy được vai trị quan trọng của các hình thức kinh doanh trên Đảng và Nhà
nước ta luôn cố gắng tạo cho các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp trên thị trường
có được mơi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh từ đó thúc đẩy họ phát triển, đặc biệt vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng
được ghi nhận. Đặc biệt là lực lượng hộ kinh doanh đang không ngừng tăng về số
lượng và đóng góp rất nhiều cho ngân sách của cả nước. Theo tổng cục thống kê,
Việt Nam hiện nay có hơn 5 triệu hộ kinh doanh đóng góp gần 30% GDP toàn quốc
gia, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hộ kinh doanh hiện
nay vẫn chưa được thừa nhận vị trí pháp lý bằng cách luật hóa, mà chỉ mới có một
nghị định điều chỉnh hoạt động. Chính vì vậy rất khó để có thể đánh giá chính xác
về nguồn lực tài chính, nhân sự, đóng góp của loại hình này trên cả nước nói chung
cũng như khó khăn trong cơng tác quản lý các hộ ở từng địa phương nói riêng.
Huyện Nhơn Trạch là địa bàn nằm ở phía nam thuộc tỉnh Đồng Nai, là một
trong những địa bàn huyện có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế. Khu vực hộ kinh doanh có vai trò quan trọng trong tạo việc
làm, tăng thu nhập và đóng góp ngân sách trên địa bàn huyện, nhưng hoạt động
kinh doanh cá thể vẫn trong tình trạng phát triển tự phát, chưa có mơ hình hoạt động
hiệu quả cụ thể. Số lượng nhiều các hộ tự hoạt động không có sự quản lý của địa
phương, cố ý khơng thực hiện đăng ký kinh doanh nhằm né tránh đóng thuế cũng
như né tránh các nghĩa vụ với Nhà nước. Nguyên nhân một phần xuất phát từ sự
khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, khơng biết tận dụng các cơ hội từ
thị trường, song song đó trình độ kiến thức còn hạn chế.
1



Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã thực hiện luận văn với đề tài
“Quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai” với mong muốn phần đóng góp các giải pháp thiết thực cho ban lãnh đạo địa
phương nhằm quản lý tốt các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai.
2.

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
* Đoàn Hương Quỳnh và Phạm Thị Vân Anh năm 2015, Học viện Tài chính

với đề tài “Phát triển hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, những vấn đề đặt ra”:
Thực tiễn, có những hộ hộ kinh doanh có doanh thu hàng trăm tỷ đồng/năm
và số lượng sử dụng hóa đơn rất nhiều nhưng vẫn không chuyển đổi thành Doanh
nghiệp. Hoạt động của hộ kinh doanh, khơng có tư cách pháp nhân, chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài sản nên dễ xảy ra những trường hợp không
minh bạch, lợi dụng thuế khốn để xuất hóa đơn bất hợp pháp, ảnh hưởng xấu đến
môi trường kinh doanh, gây thất thu ngân sách nhà nước.
Về bản chất hộ kinh doanh và DN vừa và nhỏ là một, nhưng hiện nay cịn
phân biệt chính sách, cịn nhiều hạn chế so với DN. Có thể thấy khuyết điểm của hộ
kinh là sự hạn chế về quyền kinh doanh, chỉ đăng ký hoạt động trong phạm vi quận,
huyện, khơng có chi nhánh, văn phịng đại diện tại các khu vực khác… Ngồi ra, sự
hạn chế về ngành và quy mô sử dụng chỉ dưới 10 lao động. Mơ hình hộ kinh doanh
cũng bị hạn chế về huy động vốn ngân hàng, ít nhận được sự hỗ trợ từ các hiệp hội
ngành nghề, chủ yếu sử dụng vốn tự có. Thêm vào đó, mơ hình hộ kinh doanh đã
thể hiện sự kém minh bạch, tính đại chúng, kèm với các vấn đề liên quan đến chế
tài, thực thi, bảo vệ lợi ích hợp pháp khi có sự cố… khiến cơng tác quản lý trở nên
yếu kém hơn so với pháp nhân là doanh nghiệp.
* Hoàng Xuân Nghĩa và Nguyễn Văn Hưởng - Trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Hưng Yên với đề tài “Chính thức hóa hộ kinh doanh ở Việt Nam: khía cạnh
lý luận, thực tiễn và lập pháp”
Trên cơ sở thực tiễn phát triển của hộ kinh doanh trong thời gian qua, cho
thấy: hộ kinh doanh có đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng, đóng góp tới 30-

2


32% GDP; hộ kinh doanh tạo ra nhiều việc làm nhất so với khu vực các doanh
nghiệp. Số liệu thống kê cho thấy, lao động làm việc tại khu vực hộ kinh doanh
chiếm 40-45% tổng số lao động của khu vực sản xuất vật chất; hộ kinh doanh có vai
trị quan trọng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, cải thiện đời sống cho dân cư
(hộ kinh doanh chỉ nắm giữ 3% tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng tạo ra hơn 13%
doanh thu của các tổ chức kinh doanh có đăng ký). Hộ kinh doanh gián tiếp cải
thiện cuộc sống cho những người thu nhập thấp, người nghèo ở cả thành thị và nông
thôn thông qua cung cấp các hàng hoá, dịch vụ sớm hơn, nhanh hơn và với giá thấp
hơn (giá bình dân); hộ kinh doanh huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong
dân ở một số ngành, lĩnh vực và là một kênh đóng góp cho tăng trưởng. Tuy nhiên,
đánh giá về mặt pháp lý có những hạn chế nhất định, cần phải chuyển đổi chuyển
đổi hộ doanh thành doanh nghiệp.
Nhận thấy các kinh nghiệm từ các bài báo, hội thảo và đề tài nghiên cứu trên,
tác giả có định hướng nghiên cứu về những thuận lợi, khó khăn và cơ sở pháp lý về
quản lý nhà nước về hộ kinh doanh, từ đó kiến nghị đề xuất những nội dung phù
hợp để phát triên loại hình hộ kinh doanh, hoặc những hộ kinh doanh đủ điều kiện
sẽ phát triển trở thành doanh nghiệp. Tuy nhiên, đề tài “quản lý nhà nước về hộ kinh
doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch” chưa thấy hướng nghiên cứu tương tự trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai. Do đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài này
làm đề tài để áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn công tác.
* Trần Ngọc Trà với đề tài “Pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam”
Tác giả đã tìm hiểu vấn đề pháp lý quy định về hoạt động của hộ kinh doanh,

kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về hộ kinh doanh của một số nước trên thế giới,
thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam.
* Nguyễn Đinh Cung với đề tài “hộ kinh doanh ở Việt Nam, thực trạng và
khuyến nghị chính sách”
Nghiên cứu đã chỉ ra những cơ sở lý luận khoa học về hộ kinh doanh sang
đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Đây đang là

3


vấn đề được quan tâm sâu sắc hiện nay khi phát triển doanh nghiệp được coi là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhằm
hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam có một triệu doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả.
* Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền (2013) với đề tài “Phát triển
hộ kinh tế gia đình ở Việt Nam dựa vào các số liệu thứ cấp”
Đề tài đã hệ thống hóa được các cơ sở lý luận có liên quan tới kinh tế hộ gia
đình, đánh giá được vai trò của kinh tế hộ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của
Việt Nam dựa trên số liệu tổng điều tra nông thôn, nông nghịp và thủy sản trên
phạm vi cả nước được thực hiện vào các năm 2001, 2006 và 2011. Bên cạnh đó,
nghiên cứu đã đề xuất được các giải pháp nhằm khắc phục thúc đẩy kinh tế hộ khu
vực nông thôn giúp phát triển theo hướng có hiệu quả, bền vững.
Các cơng trình trên đều tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, thực trạng
phát triển các hộ kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách phát triển hộ
kinh doanh ở Việt Nam và một số tỉnh. Tuy nhiên, các giải pháp cịn mang tính vĩ
mơ khá cao, chưa sát với thực tế, chưa sát với những thực trạng tại địa bàn nghiên
cứu do tại mỗi tỉnh, thành phố có những đặc điểm, nguồn lực, thế mạnh, định hướng
phát triển riêng.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi đã tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài

"Quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai”. Với các tài liệu, cơng trình nghiên cứu trên, tác giả sẽ tham khảo, kế
thừa và phát triển đầy đủ hơn cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về hộ
kinh doanh. Trên cơ sở đó, sẽ nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về hộ kinh doanh có hiệu quả hơn trong thời gian tới tại địa
phương.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về hộ kinh

doanh.

4


Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về hộ kinh

-

doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hộ

-

kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai
 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về
hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- Về không gian: Địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- Về thời gian : khái chung giai đoạn 2016 - 2020, phân tích sâu giai đoạn
2018 - 2020.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp, cơng cụ nghiên cứu định tính để nghiên

cứu các tài liệu; thực hiện thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và hệ thống các
thơng tin thu thập. Đồng thời, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn qua phỏng vấn, tiếp
xúc và quan sát trực tiếp để thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho đề tài của luận
văn. Trong đó:
-

Phương pháp thu thập số liệu:

Tổng hợp các số liệu liên quan đến vấn đề QLNN về HKD từ những nghiên
cứu trước hoặc từ các tài liệu có liên quan. Số liệu bao gồm 2 loại:
+ Số liệu thứ cấp: Các tài liệu từ sách, tạp chí, số liệu từ cơ quan thống
kê, các báo cáo hàng năm của địa phương, v.v…
+ Số liệu sơ cấp: Thông tin, số liệu thu thập thông qua việc điều tra tham

khảo ý kiến của các hộ gia đình đang kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
-

Phương pháp phân tích số liệu: Bao gồm nhiều phương pháp khác

nhau như:

5


 Phương pháp thống kê mô tả: Với phương pháp này sẽ thống kê số liệu
một cách cụ thể về hoạt động hộ kinh doanh nhằm phục vụ cho việc phân tích thực
trạng của hoạt động hộ kinh doanh, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
 Phương pháp thống kê phân tích: nghiên cứu các số liệu báo cáo của
các cơ quan, đơn vị để đưa ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động quản lý nhà
nước đối với hộ kinh doanh để phát huy những ưu điểm và hạn chế của các nhược
điểm. Từ đó đề ra các giải pháp phù hợp.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu: Được sử dụng để phân tích, đánh
giá, so sánh kết quả của hoạt động hộ kinh doanh qua từng năm. Đưa ra được những
mặt còn tồn tại, hạn chế, khó khăn, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
-

Phương pháp khảo sát bảng câu hỏi: Để cho thấy rõ được thực trạng

quản lý Nhà nước đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn. Tác giả đã thực hiện bảng
khảo sát với 100 hộ kinh doanh bất kỳ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, các câu hỏi
xoay quanh các nội dung các sẽ phân tích trong thực trạng công tác QLNN đối với
HKD.
100 phiếu điều tra phát ra được đưa đều cho 10 xã trên địa bàn huyện, bao gồm:
xã Đại Phước, Long Tân, Long Thọ, Phú Đông, Phú Hội, Phú Thạnh, Phú Hữu, Phước

An, Phước Khánh, Phước Thiền và với mỗi huyện sẽ có 10 phiếu điều tra với 10 hộ
kinh doanh bất kỳ tại xã. Kết quả 100 phiếu điều tra phát ra thu lại được 92 phiếu đủ
điều kiện.
Quy trình nghiên cứu bao gồm 7 bước được thể hiện theo sơ đồ sau:

6


Biểu đồ 0.1: Quy trình nghiên cứu

Bước 1
Xác định vấn đề nghiên cứu
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HỘ KINH DOANH

Bước 2
Mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi

Câu hỏi nghiên cứu

Bước 3
Cơ sở lý thuyết

Tổng quan nghiên cứu

Bước 4

Phương pháp nghiên cứu


Thu thập dữ liệu: Thứ cấp và sơ cấp

Bước 5
Xử lý và phân tích dữ liệu

Bước 6
Kết quả nghiên cứu

Thảo luận

Giải pháp

Kiến nghị

Bước 7
Tổng hợp và viết luận văn
(Nguồn: Tác giả)

7


6.

Đóng góp của luận văn
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực kinh tế nói chung và đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nói riêng theo hướng
chuyên nghiệp. Với hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn mang tính khả thi, hữu
ích và có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các phịng ban có liên quan đến

hoạt động kinh tế và các UBND xã của huyện Nhơn Trạch trong quá trình lãnh đạo
và phát triển lĩnh vực kinh tế trong những năm tiếp theo.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục bảng biểu

hình ảnh v.v… luận văn được chia thành 3 chương như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước hộ kinh doanh
 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HỘ KINH DOANH
1.1

Các khái niệm

1.1.1 Hộ kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm
Hộ kinh doanh là mơ hình tổ chức kinh tế đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng ít lao
động, được phân bổ rộng rãi trong các tầng lớp dân cư. Về thời gian của hộ kinh
doanh là đa thời gian, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân trên địa
bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch vụ, thương mại.
Hộ kinh doanh được bắt nguồn từ hộ gia đình có tham gia hoạt động kinh tế,

cùng sở hữu chung về tài sản, tư liệu sản xuất, cùng tham gia các hoạt động kinh tế
chung và cùng thụ hưởng thành quả trong lao động sản xuất chung của họ.
Đôi với nền kinh tế Việt Nam, HKD là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư
nhân đã được Nhà nước xác định thông qua Văn kiện Đại hội Đảng và Hiến pháp.
Vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng quan trọng đối với sự phát triển chung của
nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và khẳng định nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo nghị định số 78/2015/NĐ - CP thì HKD được định nghĩa là: “Hộ kinh
doanh là do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ,
chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu
trách nhiệm bằng tồn hộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ kinh
doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
quy định”.
1.1.1.2 Đặc điểm hộ kinh doanh
HKD có hình thức kinh doanh quy mô lẻ, tản mạn, rời rạc. Đa phần là hoạt
động kinh doanh dưới hình thức cung ứng các hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng. Chiếm số lượng đông đảo nhất là các hộ HKD trong lĩnh vực thương

9


nghiệp bán các loại hàng hóa phục vụ tiêu dùng, từ lương thực, thực phẩm thiết yếu
cho đời sống hàng ngày của người dân đến các hàng hóa khác, phần lớn tập trung
kinh doanh ở các chợ đầu mối và chợ trung tâm của thành phố, thị xã, thị trấn. Một
số ít hơn được tập trung ở các đường phố chính, đơng người qua lại. Nhìn chung các
HKD xuất hiện ở khắp mọi nơi có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của HKD.
Điều này xuất phát từ tính chất bên trong quan hệ mua bán của HKD, thường là
thỏa thuận trực tiếp, tiền và quyền sở hữu hàng hóa được trao tự nguyện trên cơ sở

“thuận mua vừa bán” không thông qua ký kết hợp đồng kinh tế do giá trị các thương
vụ nhỏ. Chủ yếu là mua bán trao tay.
HKD có tính tư hữu về tư liệu sản xuất và người chủ tự quyết định từ quy
trình sản xuất kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. Do đó hoạt động sản xuất kinh
doanh mang tính tự chủ cao: tự tìm kiếm nguồn lao động, vốn, lựa chọn phương án
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…
1.1.1.3 Các loại hình hộ kinh doanh
Có 3 loại hình hộ kinh doanh đã được phân loại căn cứ trên chủ thể tạo lập ra
nó:
- Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ
Công dân Việt Nam với đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự đầy đủ thì được quyền thành lập hộ kinh doanh. Chủ hộ kinh doanh
phải tự chịu tự chịu trách nhiệm về hành vi thương mại của mình. Nhìn chung, hộ
kinh doanh do một cá nhân làm chủ về bản chất là một thương nhân thể nhân.
- Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ
Đối với việc hộ kinh doanh là hộ gia đình làm chủ khơng có tư cách pháp
nhân mà muốn tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên trong HKD, tổ chức, tổ
hợp tác, tổ chức khác là chủ thể tham gia phải xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Nếu
ủy quyền, phải được thành lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

10


Đối với trường hợp thành viên của HKD khơng có tư cách pháp nhân nhưng
vẫn muốn tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm
người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực
hiện. (Luật dân sự 2015)
- Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ
Theo quy định tại điều 67 nghị định 78, thì một nhóm người tự nguyện hùng

vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành HĐKD, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu
trách nhiệm về HĐKD của nhóm. Nhưng, những quy định này chỉ dừng lại ở việc
cho phép cho nhóm được đăng ký với hình thức là HKD vì chưa có nhiều quy định
cụ thể có liên quan đến việc chịu trách nhiệm của các cá nhân trong nhóm và chế độ
quản trị HKD. Cho đến hiện tại chưa có quy định nào về hạn chế số lượng trong
một nhóm nhưng nếu HKD có hơn mười lao động thì phải đăng ký kinh doanh dưới
hình thức doanh nghiệp. Có thể thấy, “Chỉ thấy sự khác nhau về quy mơ kinh doanh
giữa HKD và các hình thức cơng ty khác”.
1.1.2 Quản lý Nhà nước về hộ kinh doanh
Quản lý Nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của
Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân nhằm nâng cao hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để cố gắng đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trong điều kiện hội nhập với quốc tế.
Từ các khái niệm về hộ kinh doanh thì có thể hiểu quản lý nhà nước đối với
kinh doanh hộ gia đình là sự quản lý có tổ chức dựa trên luật pháp Nhà nước lên các
hộ kinh doanh vì mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước. (Trần Tuấn Nam,
2017)
QLNN đối với hộ kinh doanh chịu sự tác động của cơ quan Nhà nước bằng
các phương thức công quyền đối với mọi quá trình hoạt động từ đăng ký đến chấm
dứt sự tồn tại hoạt động kinh doanh của hộ. QLNN đối với HKD còn được hiểu là
sự quản lý của Nhà nước có thể dùng quyền lực để can thiệp và điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của HGĐ. Quyền lực ở đây được hiểu là công cụ pháp luật, chiến
lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của bộ máy cơ quan QLNN lên HGĐ khi cần

11


thiết. Theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các thực tế kinh tế tham gia phải đảm bảo
hoạt động theo quy luật của thị trường. Các HGĐ phải sản xuất kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật, nhà nước quản lý sẽ được đề cao. (Lê Thị Bông, 2019)

Như vậy, quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình được hiểu là hoạt
động sử dụng hệ thống các chính sách lên hoạt động kinh doanh của HKD nhằm
quản lý hiệu quả nhất các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế địa phương cũng như
của cả quốc gia. Hoạt động này không chỉ là các quy hoạch, điều hành, kiểm sốt
mà cịn bao hàm cả khuyến khích, hỗ trợ các HKD phát triển. Nó bao gồm cả việc
tạp lập mơi trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các HKD, xác lập chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển bên cạnh đó phối hợp đồng bộ việc cung cấp các
nguồn nhân lực, vật lực đảm bảo thông suốt đầu ra đầu vào cho toàn bộ hoạt động
kinh doanh của hộ.
1.2

Vai trò quản lý Nhà nước đối với hộ kinh doanh
Thứ nhất, quản lý Nhà nước đối với hộ kinh doanh đóng vai trị quan trọng

trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội.
QLNN là hoạt động đại diện cho các đường lối của Đảng và Nhà nước về
phát triển loại hình kinh doanh vào cuộc sống. Dựa trên các kế hoạch, định hướng,
chính sách mà quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trở thành điều kiện quan
trọng trong việc cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, tổ chức thực hiện
đường lối đó, làm cho đường lối của Đảng hiện hữu trong mỗi con người, mỗi hình
thức kinh doanh và tồn xã hội.
Thứ hai, nhờ vào hoạt động quản lý nhà nước hộ kinh doanh đã tạo lập trật
tự cho các hộ gia đình kinh doanh nói riêng và kinh tế thị trường nói chung. Ngoài
ra, các hoạt động hộ kinh doanh đã trở thành một bộ phận hài hòa của nền kinh tế
thị trường.
Hoạt động QLNN hộ kinh doanh góp phần quan trọng trong việc tạo môi
trường cho thị trường phát triển và trong sự phát triển kinh tế thị trường như tạo lập
sự phân công lao động xã hội theo ngành nghề vùng kinh tế; tạo lập kết cấu hạ tầng
kinh tế cho sản xuất lưu thơng hàng hóa thơng qua việc các cơ quan có liên quan


12


tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế theo lợi thế từng vùng , từng ngành cụ thể và
theo nhu cầu chung của xã hội và điều nay cũng là điều kiện tối thiểu để kinh doanh
hộ gia đình trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, QLNN hộ kinh doanh giúp huy động nguồn lực phát triển kinh tế xã
hội.
Để có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn to lớn nhằm phát triển
kinh tế xã hội thì phải có những giải pháp thực tiễn, mang tính khả thi cao từ hoạt
động kinh doanh của HGĐ; đồng thời, có định hướng cơ cấu nguồn vốn này hợp lý
và sử dụng hiệu quả thì mới có thể làm giảm được áp lực nợ cơng đang có xu hướng
ngày càng gia tăng hiện nay.
Thứ tư, việc quản lý Nhà nước các hộ kinh doanh sẽ tạo nên mơi trường
pháp lý thuận lợi, bình đẳng, minh bạch và an toàn để các hộ an tâm phát triển lớn
mạnh và bền vững trên thị trường.
Việc quản lý tốt các hộ kinh doanh sẽ mang lại rất nhiều lợi thế, là sự chủ
động, sáng tạo trong kinh doanh trên nền tảng khuôn khổ pháp lý mà nhà nước quy
định về những ngành nghề, lĩnh vực được tự do kinh doanh, được nhà nước khuyến
khích đầu tư với những chính sách ưu đãi, sự hỗ trợ mà công ty được hưởng khi đầu
tư... Và từ những định hướng rành mạch từ các quy định của pháp luật sẽ mang lại
cho các HKD có một mơi trường pháp lý an tồn để có thể phát triển ổn định, bền
vững từ đó các hộ có thể mở rộng được hoạt động kinh doanh của họ.
QLNN đối với các HKD sẽ là phương thức thiết thực thiết lập cơ chế minh
bạch hóa, cơng khai hóa trong hoạt động kinh doanh của các hộ, sẽ là biện pháp hữu
hiệu để mang lại hiệu quả công tác QLNN. Công khai minh bạch ln là vấn đề bắt
buộc trong mọi vấn đề có liên quan hoạt động QLNN, đặc biệt QLNN đối với các
HKD nhằm xác định rõ ranh giới trong cách xử sự của mình sao cho phù hợp.
1.3


Nội dung quản lý Nhà nước đối với hộ kinh doanh

1.3.1 Hoạch định chính sách và tạo môi trường pháp lý
Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh hộ kinh doanh là cơ sở để vạch
ra các chính sách quản lý kinh tế và cả cơ cấu nhiệm vụ của bộ máy quản lý. Công

13


tác hoạch định sẽ vạch ra được các hướng ưu tiên trong việc phát triển từng thành
phần kinh tế trong xã hội.
Kế hoạch phát triển này bao gồm những tư tưởng chỉ đạo, các chỉ tiêu, mục
tiêu, những biện pháp dài hạn và ngắn hạn để có thể định hướng cho sự phát triển
của hộ kinh doanh theo mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
cùng với đó khuyến khích, trợ giúp phát triển các hộ kinh doanh được công khai,
minh bạch, giúp các hộ kinh doanh phát huy được hiệu quả và năng lực của mình
trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh.
Những văn bản pháp luật sẽ là công cụ quản lý chính thức khi thực hiện chức
năng QLNN đối với kinh doanh các HGĐ. Nhìn chung hệ thống pháp luật hiện nay
về tổ chức, quản lý HKD tương đối đầy đủ và có được khung quản trị nhất định cho
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, đảm bảo quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp
và bình đẳng cho mọi loại hình trước pháp luật.
1.3.2 Quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngành nghề hộ kinh doanh
Mỗi lĩnh vực, ngành nghề của HKD đều được quyền kinh doanh với bất kỳ
ngành nghề nào miễn đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và đáp ứng được các
điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động của hộ. Chình vì thế QLNN về lĩnh vực
ngành nghề hộ kinh doanh là việc đảm bảo, kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh
doanh của các HKD thuộc thẩm quyền và của cơ quan chuyên ngành theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Vì hiện nay có một số ngành nghề kinh doanh khơng
được công nhận là ngành nghề hợp pháp như buôn bán hàng nhập lậu, hàng giả,

hàng nhái, karaoke trá hình v.v… (Nghị định 78/2015/NĐ - CP)
1.3.3 Quản lý Nhà nước về số lao động và quy mô vốn của hộ kinh doanh
Mọi hộ kinh doanh đều được hình thành theo một cách thức riêng trong
phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ kinh doanh sẽ có chung sở hữu các tài
sản, vật chất có giá trị cũng như kết quả kinh doanh của họ.
Hộ kinh doanh gia đình hiện nay tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động
trong lĩnh vực nơng, lâm, thủy sản. Ngồi ra, cịn có một số khác thì hoạt động
trong lĩnh vực phi nơng nghiệp hay dịch vụ ở nhiều mức độ khác nhau.

14


Trong hộ kinh doanh gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người
lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
HKD gia đình thường có quy mơ vốn nhỏ, đầu tư ít và sản phẩm của họ cịn
mang nặng tính tự cung tự cấp, chủ yếu đáp ứng mục đích, nhu cầu tiêu dùng trực
tiếp của hộ.
Cho đến nay quy định về số vốn tối thiểu hay tối đa của một hộ gia đình
muốn kinh doanh vẫn chưa được pháp luật quy định. Do vậy, tủy thuộc vào khả
năng của mỗi người mà đăng ký số vốn bao nhiêu là và tùy thuộc vào quy mô,
ngành nghề mà người đăng ký muốn hướng đến. Tuy nhiên, cũng cần phải để tâm
đến việc chịu trách nhiệm rủi ro của các HKD là phải chịu trách nhiệm vô hạn trên
tất cả tài sản có được. Một khi quyết định đăng ký thì cần phải cân nhắc về tính rủi
ro sau này. Trong trường hợp việc kinh doanh không thuận lợi, HKD phải chịu
trách nhiệm với tất cả tài sản mình có chứ không phải chỉ là chịu trách nhiệm trên
số vốn bạn đăng ký.
Ngoài ra, HKD cũng nên đăng ký số vốn cho phù hợp vì cơ quan thuế sẽ dựa
vào 3 điều kiện sau để áp mức thuế khoán hàng tháng cho HKD:
+ Vốn cao hay thấp
+ Địa điểm kinh doanh này thuộc khu đơ thị hay khu ngoại ơ, có địa thế

thuận lợi, mặt tiền hay trong hẻm.
+ Mặt hàng của hộ kinh doanh có thuộc diện tiêu thụ tốt hay không.
Hoạt động sản xuất trong kinh doanh hộ gia đình chủ yếu năng suất lao động
thấp, do dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống. Chính vì thế trình
độ chun mơn nghiệp vụ và trình độ quản lý kinh doanh của chủ hộ thì cịn rất hạn
chế, chủ yếu là từ đời trước truyền lại cho đời sau. Bên cạnh đó, sự nhận thức của
chủ hộ về kinh doanh, về luật pháp cũng như về kiến thức kinh tế thị trường cũng
rất hạn chế.
1.3.4 Quản lý Nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia, là công cụ điều tiết vĩ
mô, vi mô quan trọng của quốc gia nên việc quản lý thu thuế luôn được quan tâm,

15


×