Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư mgar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.69 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực, khách quan được thu thập từ các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư M’gar. Được nghiên cứu trên cơ sở số liệu của
cá nhân thu thập được và phân tích, đánh giá.
Tác giả luận văn

Đinh Tấn Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban quản lý Sau đại học – Học viện Hành chính
Quốc gia đã quan tâm và tạo điều kiện; đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của TS
Nguyễn Ngọc Thao – Học viện Hành chính Quốc gia là người đã trực tiếp
hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin được cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân huyện và các phòng, ban chuyên môn của huyện Cư
M’gar đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu để
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đắk Lắk, ngày

tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn


Đinh Tấn Linh

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................9
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước.......................................................................................9
1.2. Nguyên tắc, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................19
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản về đầu tư
xây dựng cơ bản..........................................................................................35
Tóm tắt Chương 1.......................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK.........................46
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cư M’gar......46
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước ở huyện Cư M’gar từ 2013 đến nay....................................53
2.3 Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước ở huyện Cư M’gar từ 2013 đến nay...................80
Tóm tắt Chương 2.......................................................................................90
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CÁC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................ 91

iii


3.1. Phương hướng và mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Cư
M’gar đến năm 2020, định hướng tới năm 2023........................................ 91
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk................................................ 93
3.3. Một số kiến nghị................................................................................ 102
Tóm tắt Chương 3.....................................................................................104
KẾT LUẬN...................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................107

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

GPMB:

Giải phóng mặt bằng


HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

MTQG:

Mục tiêu Quốc gia

NĐ:

Nghị định

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSTW:

Ngân sách Trung ương

QLDA:


Quản lý dự án

QLNN:

Quản lý nhà nước

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

VAT:

Thuế giá trị gia tăng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên

Nội dung


Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Cư M’gar năm 2017
Bảng 2.2

Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế huyện giai đoạn 20132017

Trang
48
52

Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư
Bảng 2.3 xây dựng cơ bản của huyện Cư M’gar (phân loại theo

66

trình độ tốt nghiệp)
Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư
Bảng 2.4 xây dựng cơ bản ở huyện Cư M’gar (phân loại theo

67

ngành đào tạo)
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Cư M’gar giai đoạn 2013-2017
Thực trạng kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân

sách tỉnh bổ sung mục tiêu
Thực trạng kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân
sách huyện
Tình hình quyết toán các công trình hoàn thành huyện
Cư M’gar giai đoạn 2013-2017

vi

69
70
71
74


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên

Nội dung

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cư M’gar
Sơ đồ 2.2

Bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản của huyện Cư M’gar

vii

Trang
47
63



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đầu tư xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế xã hội ở Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng
kinh tế, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đòi
hỏi phải có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đáp ứng với yêu cầu mới thì vấn đề đầu
tư xây dựng cơ bản càng mang tính cấp thiết và cấp bách hơn bao giờ hết,
nhất là hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội hiện nay ở các tỉnh miền núi như Đắk
Lắk vẫn đang còn rất hạn chế.
Trong thời gian qua, huyện Cư M’gar đã quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và đã đạt
được một số kết quả như sau: Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng năm
trên địa bàn huyện gồm: Thu cấp quyền sử dụng đất, nguồn ngân sách tỉnh bố trí
tập trung thanh toán tại tỉnh, nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu, nguồn
cân đối ngân sách huyện, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách huyện. Các dự án đầu tư đã phát huy được hiệu quả, bộ
mặt nông thôn ngày càng thay đổi văn minh hơn nhất là từ khi triển khai thực
hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội như: đường giao thông, trường học, thiết chế văn hóa xã
ngày càng được đầu tư đồng bộ, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn
các xã làm cơ sở vững chắc cho quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ VIII của Đảng bộ huyện Cư M’gar nhiệm kỳ 2015 – 2020 với mục tiêu
đưa huyện Cư M’gar trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2020, tạo tiền đề
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện chuẩn bị chào

1



mừng kỷ niệm 35 năm thành lập huyện Cư M’gar (1984 – 2019), góp phần
chung vào sự phát triển của tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar còn nhiều tồn
tại, hạn chế như: nguồn vốn ngân sách bố trí cho các dự án hàng năm thấp,
chưa tương xứng với nhu cầu, tiến độ triển khai thực hiện dự án chậm ở tất cả
các bước như: Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, lập dự án nghiên
cứu khả thi, báo cáo KTKT đầu tư xây dựng, công tác lựa chọn nhà thầu, tổ
chức thi công xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng công trình, quyết toán
dự án hoàn thành… quá trình quản lý đầu tư xây dựng công trình sau khi bàn
giao chưa thực hiện tốt. Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản vẫn còn diễn ra hết sức phức tạp.
Từ những thực trạng nêu trên, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là
một nhiệm vụ cấp thiết không những trước mắt mà còn lâu dài.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các vấn đề nói trên, với mong muốn
nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tác giả lựa chọn
đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” để thực hiện luận văn tốt
nghiệp cao học ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều tài liệu, luận văn nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như:
Nguyễn Bạch Nguyệt – Chủ biên (2007) “Giáo trình Kinh tế đầu tư”,
Khoa Kinh tế Đầu tư – Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội đã nêu các khái
niệm cơ bản về đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư, quản lý đầu tư và những
2



phương pháp cơ bản về quản lý đầu tư, thẩm định dự án, đấu thầu trong các
dự án đầu tư. Giáo trình đã nêu khái quát và toàn diện về đầu tư phát triển,
cung cấp cơ sở lý thuyết để quản lý hoạt động đầu tư phát triển nói chung, đầu
tư xây dựng cơ bản nói riêng.
Trần Vân Anh – “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện miền núi
Đakrông, tỉnh Quảng Trị” Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế (2016). Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và
liên quan đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, làm rõ, đánh giá được thực trạng việc quản lý
nhà nước về đầu tư XDCB sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế xã hội tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Đánh giá
việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN với các
nguồn vốn chương trình mục tiêu cho các huyện miền núi như chương trình
135, chương trình 30a của Chính phủ. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
Phạm Hồng Ngọc – “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”, Luận văn Thạc
sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh
(2017). Luận văn tập trung về các vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay, đề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn
công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An. Nội dung của luận văn tập trung vào các nội dung quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ giai đoạn lập, thực hiện và kết thúc dự án đầu tư. Công tác
quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua các năm ngân sách.
3



Nguyễn Quỳnh Mai – “Quản lý nhà nước về đầu tư cơ bản đối với các
công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia, Đắk Lắk (2017). Luận văn đã nêu hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư cơ bản
đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, phân tích vai trò của vốn ngân sách nhà nước
để thực hiện đầu tư các công trình dân dụng và công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc quản lý nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Trần Sơn Tùng – “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk (2018). Luận văn đã khái quát hóa một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn
NSNN của huyện Cư M’gar. Đây là một huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk cơ bản
mang tính tương đồng với địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk được tác giả
nghiên cứu trong luận văn này.
Qua nghiên cứu một số luận văn liên quan đến quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đa số các luận văn
đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và
một số nội dung về công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách ở cấp tỉnh và huyện. Tuy nhiên, chưa phân tích được cụ thể
về quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong quá trình
4



đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc
đầu tư, nhất là những quy định mới theo Luật Đầu tư công năm 2015; Quá
trình quản lý dự án, quản lý chi phí theo Luật Xây dựng năm 2014; chưa phân
tích sâu một số công cụ quan trọng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước và của các chủ
đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách, các nguyên nhân chủ yếu về các vấn đề
còn tồn tại của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy,
tôi đã lựa chọn việc tìm hiểu Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh
Đắk Lắk làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm những
giải pháp thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo
đạt được những kết quả tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong giai đoạn từ năm 20132017, chỉ ra được những mặt tích cực, những ưu điểm cần phát huy, những
mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư
M’gar trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.

5


- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây


dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cư M’gar qua các báo cáo tổng kết, số liệu
thống kê, phân tích.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhất để hoàn thiện Quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn huyện Cư M’gar.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước do huyện quản lý.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên
cứu tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận văn được
thu thập trong thời gian 05 năm từ năm 2013 đến năm 2017 và tầm nhìn đến
năm 2023.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk” được tiến
hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả luận giải các vấn đề về
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản theo tư duy logic biện chứng

6



mang tính khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan đến
hoạt động quản lý nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thông qua các nguồn chính: báo cáo
kinh tế - xã hội, báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước, báo cáo tình hình đầu

tư xây dựng, niên giám thống kê, sách, báo, internet và phỏng vấn các công
chức thuộc các phòng chuyên môn UBND huyện, UBND các xã, thị trấn và
các đơn vị có liên quan.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Thông tin sau khi thu thập được,
tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ
quan trọng của thông tin, phân tích, đánh giá xem xét trên các khía cạnh của
khoa học về quản lý nhà nước, quản lý công. Đối với các thông tin là số liệu
được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá. Công cụ
sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft Excel
+ Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả
sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội.
Mô tả quá trình thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB được thực hiện
như thế nào, qua đó xác định được kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức
tạp của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế,
đề xuất các giải pháp.
+ Phương pháp thống kê so sánh: Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN được nghiên cứu trong luận văn sẽ được so sánh thông
qua phương pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra sự khác biệt về kết quả bố trí
dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo các năm, so sánh cơ cấu kế hoạch đầu tư

7


xây dựng cơ bản theo các năm và theo các lĩnh vực, ngành kinh tế. Phân tích
so sánh sự khác biệt về các vấn đề có liên quan, những vấn đề phát sinh trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đưa ra kết
luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
đối với huyện Cư M’gar.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các
vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước;
kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương, là cơ sở đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn
huyện Cư M’gar; có ý nghĩa trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài
liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tư và
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
kèm theo, nội dung chính của đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk.


8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [42, tr. 3].
Để quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả hơn, thực tế hơn, Nhà nước đã
phân cấp quản lý ngân sách; xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Trên cơ sở các
cấp, các ngành tự cân đối thu chi đúng quy định và phải báo cáo thường
xuyên về việc sử dụng ngân sách lên cấp trên. Các cấp chính quyền địa
phương được phân bổ sử dụng ngân sách lần lượt theo đơn vị hành chính như
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước; là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách,
Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.

1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
9


Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà
nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành
các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, để nhằm phát triển kinh tế, xã hội (thông qua các hình thức
xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định).
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và thực hiện xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy
móc thiết bị, vận hành và các chi phí khác được ghi trong tổng mức đầu tư dự
án được duyệt.
Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là
từ những nguồn sau (1) Vốn từ NSNN; (2) Vốn công trái quốc gia; (3) Vốn
Trái phiếu Chính phủ; (4) Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; (5) Vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; (6) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; (7) Vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; (8) Các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư [40, tr. 3].
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm làm
cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước đối
với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát huy tính hiệu quả, hạn
chế tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường
cơ sở vật chất nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh với chi phí thấp nhất.
Từ cách tiếp cận nêu trên, cũng có thể hiểu Quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước là sự tác động liên tục, có tổ chức,
10


có định hướng đến quá trình đầu tư thành một hệ thống đồng bộ các biện
pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt
hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận
động đặc thù của đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm chung của QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách là một bộ phận của
đầu tư phát triển, do đó quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nó mang
các đặc điểm của đầu tư phát triển, như sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư dài
Đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội đòi hỏi một số lượng vốn lớn, nhiều lao động và vật tư
lớn, thời gian đầu tư dài. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những
công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương, của cả đất nước.
Quá trình tạo sản phẩm xây dựng cơ bản từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi
hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thực
hiện được chia thành nhiều giai đoạn: từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư cho đến giai đoạn kết thúc đầu tư, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công
việc khác nhau, do quá trình đầu tư dài nên thường bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
Mặt khác, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố
môi trường, thiên tai... Quá trình đầu tư lớn và lâu dài, do đó cần phải có kế
hoạch huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn hợp lý; đồng thời, có kế hoạch
phân bổ vốn, thiết bị, bố trí nguồn lao động phù hợp để đảm bảo hoàn


11


thành công trình trong thời gian ngắn nhất để sử dụng, tránh lãng phí các
nguồn lực.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, địa phương. Hoạt động này cần phải có sự phối hợp giữa các
ngành, các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường do nhiều chủ thể cùng tham gia
thực hiện. Mỗi chủ thể đảm nhận một công việc trong một dự án đầu tư xây
dựng cơ bản, theo từng hạng mục, giai đoạn: từ lập dự án đầu tư, khảo sát,
thiết kế, thi công, lắp đặt thiết bị, giám sát, quản lý, kiểm định chất lượng; mỗi
công việc đều mang đặc thù riêng, đòi hỏi phải có nhiều đơn vị có chức năng,
phối hợp để tham gia thực hiện. Trong khi xây dựng công trình có thể có
nhiều tổ chức, đơn vị tham gia; các đơn vị này cùng hoạt động trên một không
gian, thời gian; vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư cần có sự phối hợp
chặt chẽ với nhau.
Thứ ba, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, sử
dụng lâu dài
Sản phẩm, thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản thường cố định tại nơi
được xây dựng. Các điều kiện về địa hình, địa lý có tác động lớn đến quá trình
đầu tư và việc phát huy kết quả đầu tư. Do vậy, cần phải lựa chọn địa điểm
đầu tư xây dựng hợp lý, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, cảnh quan, môi
trường, hiệu quả sử dụng và phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch. Lựa chọn
địa điểm đầu tư hợp lý, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để khai thác lợi thế của
vùng, địa phương, đồng thời đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ, giữa các địa phương.


12


Sản phẩm của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có giá trị sử dụng
lâu dài, các sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản thông thường có thời gian sử dụng
từ 5 đến 50 năm, có những công trình thời gian sử dụng hàng trăm năm.

1.1.2.2. Đặc điểm riêng của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà
nước bỏ vốn từ ngân sách, để tiến hành các hoạt động xây dựng dự án đầu tư,
xây dựng các công trình nhằm tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật là
nền tảng cho nền kinh tế.
Vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, được cấp
phát trực tiếp và không hoàn lại. Đây là nguồn vốn lớn và phức tạp trong quản
lý dễ bị lãng phí và thất thoát, cần phải được kiểm soát chặt chẽ. Vốn chi cho
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách được phân bổ theo dự toán hàng năm,
đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thi công xây dựng công
trình kéo dài vì phải mất thời gian chờ bố trí vốn.
Chính phủ hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào quản lý
toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn NSNN
nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt nhằm
ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, tránh tình trạng lãng phí,
tham nhũng gây thất thoát ngân sách nhà nước
Thứ hai, mục đích đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để
phục vụ lợi ích công cộng. Do đó, đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ

yếu tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng, các công trình phúc

13


lợi xã hội; những dự án, công trình này có tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng có tác
dụng tạo ra nền tảng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo thúc đẩy đầu tư và thu
hút các nguồn vốn khác, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đây
là những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc
không muốn đầu tư, vì vốn đầu tư lớn, lợi nhuận thấp và khó khăn trong việc
thu hồi vốn.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
của tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt
Nam. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các tài nguyên thiên nhiên,
lao động, vốn và các nguồn lực khác trong xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư do đó có những vai trò
chung của hoạt động đầu tư: tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh
tế, tác động chiến lược phát triển kinh tế, tạo ra nền tảng vật chất cho sự phát
triển khoa học kỹ thuật, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Khi tăng đầu tư xây dựng cơ bản thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng, sẽ phát triển sức sản xuất vật chất và dịch vụ của các ngành. Như
vậy, đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của
ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây
là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước,

tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao
động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế, xã hội.
14


Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển của ngành, lãnh thổ,
thành phần kinh tế. Chính sách đầu tư định hướng mục tiêu phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của toàn bộ nền kinh tế. Việc đầu tư cần phải có tầm nhìn
dài hạn, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các lãnh thổ, các ngành; đồng
thời, phải xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn, để đảm bảo quá trình
thực hiện có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo
công ăn việc làm
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư, do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế, chẳng hạn như khi tăng đầu tư sẽ làm cho các yếu tố
liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao
đời sống.
Đầu tư xây dựng cơ bản là ngành có nhu cầu lao động lớn, nó tác động
rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống, nâng
cao trình độ đội ngũ lao động: nhu cầu lao động cho công tác xây dựng công
trình; nhu cầu lao động để vận hành khi đưa công trình vào sử dụng.
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế
quốc dân được gia tăng, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho từng ngành, toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tốc độ sản xuất của xã hội. Các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng tạo điều kiện phát triển cho các
ngành, các tổ chức kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có
tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản.

Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản thúc đẩy sự phát triển khoa học công
nghệ
15


Thông qua đầu tư xây dựng cơ bản đã tạo nền tảng cho sự phát triển
kinh tế, thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ, đóng góp trong phát triển
kinh tế xã hội, làm thay đổi cơ chế quản lý, cơ sở kỹ thuật cho phù hợp với sự
phát triển theo xu thế chung của xã hội.
Về mặt kỹ thuật các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể của
đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước, là kết tinh hầu hết các
thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra
một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, để đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả của vốn đầu tư
Giai đoạn hiện nay, chất lượng các công trình xây dựng cơ bản còn rất
nhiều tồn tại, bất cập như: các sự cố, hư hỏng công trình cũng như những
khoảng trống về pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Một số công trình
mới bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã bộc lộ khiếm khuyết, thiếu sót về
chất lượng, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân như: sự kém chất lượng
hoàn thiện của các công trình nhà ở tái định cư; tình trạng lún nền trên một số
tuyến đường giao thông, hư hỏng một số công trình trường học, trụ sở... Vấn
đề bảo trì, bảo dưỡng các công trình, dự án trong quá trình sử dụng cũng chưa
được quan tâm đúng mức.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được đánh giá
là dàn trải, manh mún, lãng phí, kém hiệu quả, nhiều dự án được phê duyệt chưa
đảm bảo tính hợp lý, quy hoạch tổng thể. Đường giao thông vừa thi công xong
đã bị đào lên để làm hệ thống cấp nước, hệ thống thông tin liên lạc; một cây cầu
xây dở dang mới xong phần hạ bộ, dừng thi công chờ cấp vốn để thi công phần

thượng bộ; một số công trình thủy lợi xây dựng xong không đem lại

16


hiệu quả ... Đó là một số dẫn chứng làm giảm hiệu quả vốn đầu tư xây dựng
cơ bản.
Thứ hai, do công tác đầu tư XDCB từ vốn ngân sách còn nhiều bất cập
Đầu tư không đúng trọng tâm, trọng điểm là vấn đề nhức nhối làm ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư, một số dự án chưa thực sự cần thiết đầu tư hay
chưa đến thời điểm phải đầu tư hoặc không cần thiết phải bố trí vốn nhà nước
để đầu tư nhưng vẫn quyết định đầu tư, vấn đề này đã gây lãng phí không nhỏ
ngân sách nhà nước. Quy mô, địa điểm của một số dự án đầu tư không xác
định đúng, hợp lý, dẫn đến tình trạng phải liên tục phải điều chỉnh, bổ sung
vốn; Một số dự án đầu tư xong thiếu nguyên liệu đầu vào để sản xuất, sản
phẩm sản xuất ra không có nơi tiêu thụ, gây lãng phí vốn đầu tư.
Tình trạng dàn trải trong bố trí kế hoạch đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước của các Bộ, ngành và các tỉnh còn chưa chấp hành đúng quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, còn có hiện tượng bố trí vốn cho một số dự án
chưa đủ thủ tục về đầu tư. Quá trình phân cấp về đầu tư, đã tạo thông thoáng
và chủ động cho cấp dưới, song quá trình thực hiện và giám sát đầu tư chưa
tốt dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Ngoài ra,
các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản còn bất cập, quy
hoạch còn chồng chéo, năng lực của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn còn hạn chế...
Năng lực cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn còn nhiều hạn chế, thiếu tính
chuyên nghiệp, một số cán bộ, công chức không có chuyên môn phù hợp, thiếu
kinh nghiệm, cán bộ quản lý còn có hiện tượng coi nhẹ những hiểu biết về luật
pháp, quy luật của cơ chế thị trường; đạo đức nghề nghiệp chưa được đề cao và
coi trọng. Vấn đề này được thể hiện qua việc bố trí kế hoạch vốn cho một số dự
án không đủ thủ tục, phát hiện sai phạm trong quản lý đầu tư nhưng không xử lý,

hay xử lý không đúng mức... Chất lượng hạn chế của cán bộ, công

17


chức là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây lãng phí, thất thoát và tiêu
cực trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ ba, do yêu cầu của công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí,
thất thoát trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Hiện nay, chưa có tài liệu nào thể hiện tỷ lệ và số liệu chính xác về thất
thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta là bao nhiêu, nhưng
vấn nạn tham nhũng, thất thoát, lãng phí là có thực và đáng báo động. Tiêu
cực xảy ra ở tất cả các khâu và các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản, từ việc xin chủ trương đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, bố trí kế hoạch vốn, cấp phát, giải ngân; đến khâu nghiệm thu bàn giao và
quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án.
Tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản trong
những năm qua biểu hiện:
- Thực hiện các công đoạn của giai đoạn chuẩn bị đầu tư không tốt dẫn
đến những quyết định đầu tư sai, không mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Thời gian thi công kéo dài do chậm bàn giao mặt bằng, cấp phát, giải
ngân vốn chậm, không đúng kế hoạch, chậm nghiệm thu, thanh quyết toán,
chậm đưa công trình vào khai thác sử dụng, phải bù giá, do tăng giá nguyên
vật liệu, phải trả thêm lãi vay các tổ chức tín dụng....
- Kết quả khảo sát không đảm bảo chất lượng, nên phải thay đổi lại kết
cấu công trình hoặc bổ sung, gia cố thêm kết cấu; thiết kế không đạt tiêu
chuẩn hoặc quá tiêu chuẩn; chất lượng xây dựng không đảm bảo phải làm lại.
- Công trình bị bớt xén khối lượng, thi công sai thiết kế, sử dụng không
đúng chủng loại vật tư, kém chất lượng, chi phí không đúng quy định làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình.


18


×