Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng HD bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
………o0o………

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG HD BANK

Ngành: Quản lý kinh tế

NGUYỄN THỊ THANH MAI

Hà Nội, năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG HD BANK
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Mai
Người hướng dẫn: PGS, TS Phạm Thu Hương

Hà Nội, năm 2022



i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan như sau:
- Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là hồn tồn xác
thực và có căn cứ, trung thực và chính xác
- Lập luận, phân tích, đánh giá và kiến nghị đưa ra dựa trên quan điểm
lập trường của cá nhân, kinh nghiệm thực tế và sự nghiên cứu của Tác
giả Luận văn
- Tác giả xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mai


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh với đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng
HD bank”
Trong q trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, được sự giúp đỡ của các thầy, cô
giáo, các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã tạo điều kiện về vật chất,
thời gian và cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các tổ chức,
đồng nghiệp và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Phạm Thu

Hương đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong nghiên cứu khoa học
và thực hiện hoàn thành luận văn này.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những
thiếu xót. Tác giả mong được đón nhận thêm sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học
và của các Thầy, Cô giáo.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Mai


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN .....................................................................................................7
1.1.Khái quát về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng .........................................7
1.1.1.Một số khái niệm và thuật ngữ ................................................................7
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý RRTDKHCN tại các NHTM ..................11
1.1.3. Đặc điểm, nguyên tắc quản lý RRTD khách hàng cá nhân của các
NHTM ..............................................................................................................13
1.2. Nội dung quản lý RRTD khách hàng cá nhân ..........................................15
1.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm soát RRTD khách hàng cá nhân tại NHTM
..........................................................................................................................15

1.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý RRTD khách hàng cá nhân tại NHTM ...18
1.2.3. Xử lý những vấn đề phát sinh liên quan tới RRTD của KHCN tại
NHTM ..............................................................................................................21
1.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác QLRR tín dụng KHCN ...........................22
1.3.1. Chỉ tiêu định tính ...................................................................................22
1.3.2.Chỉ tiêu định lượng ................................................................................24
1.4.Những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý rủi ro tín dụng khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại ....................................................................27
1.4.1.Yếu tố ảnh hưởng khách quan ..............................................................27
1.4.2. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan .................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG HD BANK ...........................................................33


iv
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng HD Bank ...................................................33
2.1.1.Sơ lược về q trình hình thành và phát triển ......................................33
2.1.2. Mơ hình tổ chức và mạng lưới hoạt động ............................................36
2.1.3.Kết quả HĐK của HD Bank trong những năm gần đây ......................39
2.2. Tình hình tín dụng và RRTD khách hàng cá nhân tại HD Bank ............44
2.3.Phân tích thực trạng QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank ..46
2.3.1.Thực trạng xây dựng kế hoạch QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng
HD Bank ..........................................................................................................46
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện QLRR tín dụng KHCN tại HD Bank ..48
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm sốt cơng tác QLRR tín dụng KHCN tại HD
Bank .................................................................................................................53
2.3.4.Thực trạng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan tới RRTDKHCN tại
HD Bank ..........................................................................................................55
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD bank

...............................................................................................................................57
2.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân NHTM ...................................................57
2.4.2. Các yếu tố vĩ mô .....................................................................................58
2.5. Đánh giá chung công tác QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank
...............................................................................................................................59
2.5.1.Một số kết quả đạt được .........................................................................59
2.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân ...........................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QLRR TÍN DỤNG
KHCN TẠI NGÂN HÀNG HD BANK .................................................................70
3.1.Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng hoạt động Ngân hàng HD Bank
trong giai đoạn tới ...............................................................................................70
3.1.1.Xu hướng kinh tế và hoạt động của HD Bank trong thời gian tới ......70
3.1.2.Định hướng hoạt động của ngân hàng HD Bank ................................70
3.2.Giải pháp hồn thiện QLRR tín dụng KHCN tại ngân hàng HD Bank ..71
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định khoản vay khách hàng cá nhân. .....71


v
3.2.2. Quản lý các chỉ số đánh giá RRTD chưa hoàn thiện. .........................71
3.2.3. Về quản lý rủi ro ....................................................................................71
3.2.4. Giải pháp cho yếu tố chất lượng nguồn nhân lực ...............................73
3.2.5.Giải pháp cho yếu tố quy trình tín dụng ................................................75
3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng ...........77
3.2.7. Khai thác có hiệu quả thơng tin trong hoạt động tín dụng .................78
3.2.8. Hồn thiện chỉnh sách xếp hạng tín dụng nội bộ ................................79
3.2.9.Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng ...................79
3.2.10. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng ..........80
3.3.Một số kiến nghị ............................................................................................80
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ......................................................................80

3.3.2. Kiến nghị với NHNN .............................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1 ATM

Máy rút tiền tự động

2 HDB

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành
Phố Hồ Chí Minh

3 CBTD

Cán bộ tín dụng

4 NH


Ngân hàng

5 NHTM

Ngân hàng thương mại

6 NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phẩn

7 KH

Khách hàng

8 KHCN

Khách hàng cá nhân

9 KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

10 RR

Rủi ro

11 RRTD

Rủi ro tín dụng


12 SPDV

Sản phẩm dịch vụ


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phịng cho từng nhóm nợ theo Thơng tư 02 ................27
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại HDB giai đoạn 2018 - 2020 .........................40
Bảng 2.2: Kết quả HĐKD của HDB từ năm 2018 – 2020 ........................................42
Bảng 2.3: Tình hình cho vay đối với KHCN tại HDB từ năm 2018 – 2020 ............44
Bảng 2.4. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NH HDB.................................................50
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hệ số NQH của NH HDB giai đoạn 2018 - 2020 .......................51
Bảng 2.6. Tỷ lệ trích lập dự phịng của NH HDB giai đoạn 2018 – 2020 ...............52
Bảng 2.7. Bảng trích lập dự phịng và sử dụng dự phòng RRTD tại HDB ..............53
Bảng 2.8. Loại hình và giá trị TSTC của NH HDB giai đoạn 2018 - 2020 ............57

Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận HDB giai đoạn 2018 - 2020 ................................................43
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của HDB từ năm 2018 – 2020.........................................45

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức HDB ..................................................................................36
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức HDB chi nhánh ...................................................36


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ngày 11 tháng 2 năm 1989, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển Nhà TP.
Hồ Chí Minh, tiền thân của HDBank ngày nay được thành lập theo quyết định số

47/QĐ-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp với khoảng 50 nhân
viên, vốn điều lệ 3 tỷ đồng. Đến nay sau gần 35 năm hoạt động HDBank đã chứng tỏ
khả năng phát triển mạnh mẽ, bền vững với chất lượng tài sản vượt trội, giá trị vốn
hóa trong nhóm dẫn đầu ngành ngân hàng và thị trường chứng khoán với đội ngũ
nhân viên cần mẫn, chuyên nghiệp đã cùng ban lãnh đạo từng bước đưa vị thế của
Ngân hàng nâng cao vị trí của mình trên thị trường Việt Nam và vươn ra quốc tế với
Slogan “Cam kết lợi ích cao nhất”.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Ngân hàng
HDBank đặc biệt trong đó quản lý rủi ro tín dụng đó là tổng thể tất cả các hành động
nhằm kiểm soát rủi ro phát sinh trong quá trình vận hành và phát triển quy mơ của
Ngân hàng. Việc quản lý rủi ro tín dụng là q trình kiểm sốt tác động của các sự
kiện liên quan đế rủi ro tín dụng trên cơ sở tài chính, thực hiện được việc quản lý rủi
ro này sẽ tiarm thiểu nguy cơ thiệt hại cho tổ chức tài chính.
Cụ thể Luận văn đi vào phân tích trên các góc độ sau:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về QLRR trong cho vay KHCN tại HD Bank
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các hoạt động QLRR tại HD Bank.
Công tác QLRR trong hoạt động cho vay KHCN bao gồm cả QLRR tài chính (tín
dụng) và QLRR phi tài chính (phi tín dụng), trong luận văn tác giả tập trung nghiên
cứu khía cạnh QLRR tín dụng.
Luận văn nghiên cứu các hoạt động quản lý rủi ro tại HD Bank, luận văn thu
thập số liệu thứ cấp về tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý rủi ro chủ
yếu tại hội sở HD Bank trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
Để việc đáp ứng mục tiêu, Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng
HD Bank.


ix
Thứ hai, Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại

HD Bank, phân tích và đánh giá kết quả đạt được,các hạn chế và chỉ ra nguyên nhân
của các thực trạng đó.
Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
cá nhân tại Ngân hàng HD Bank.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, đang trong xu thế
hòa nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Việt Nam với tiềm năng
sẵn có đang sẵn sàng tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức để ra sức thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Trên con
đường đó có sự góp mặt của nhiều loại hình kinh tế đặc biệt phải kể đến vai trị của
hệ thống tài chính – tiền tệ.
NHTM hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, là một trong những tổ chức
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trị rất quan trọng đối với việc ổn định và
phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với
tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ thống
ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung
các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Hoạt động của NHTM gắn liền với các cơ chế, chính sách trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta hiện nay,
NHTM đóng vai trị vơ cùng quan trọng, vừa thể hiện vai trò trung gian trong quá
trình luân chuyển vốn, vừa là nhà đầu tư, vừa là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế xã hội,
giúp đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các NHTM ngày
càng đa dạng hóa các hoạt động nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường, tuy
nhiên hoạt động truyền thống và quan trọng nhất đối với mỗi NHTM là HĐTD. Đây
là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các hoạt động còn lại, có vai trị quyết định

đến kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong và ngoài nước, dưới
sức ép của tiến trình hội nhập, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là hoạt
động tín dụng đã và đang diễn ra phức tạp và luôn chứa đựng những rủi ro
tiềm ẩn. Hiện nay, bối cảnh nền kinh tế chung của thế giới và Việt Nam đang gặp
nhiều khó khăn, tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu của các doanh nghiệp tăng nên rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng có xu hướng gia tăng. Đây cũng là


2
chủ đề nóng khơng chỉ của riêng các ngân hàng thương mại hay của NHNN mà còn
đang là vấn đề chung của tồn xã hội, địi hỏi tất cả các bộ ban ngành cùng phối hợp
thì mới có thể xử lý được.
Hoạt động tín dụng trong ngân hàng vẫn là mũi nhọn tạo ra lợi nhuận chính cho
ngân hàng và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Đã có nhiều NHTM bị đặt vào
tình trạng kiểm sốt đặc biệt. Các khoản nợ khó địi, nợ có khả năng mất vốn đã ảnh
hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính. Trong đó, để dẫn tới sự đổ vỡ của các NHTM
thì yếu tố chính và chiếm tỷ trọng cao nhất và mang tính rủi ro nhất đó chính là
HĐTD. Vì tính chất của HĐTD là hoạt động cho vay, mang nhiều rủi ro và rủi ro cao
nhất đó chính là khả năng mất vốn, nợ xấu. Vì vậy, các NHTM cần chú trọng và quan
tâm hơn nữa tới công tác quản lý rủi ro tại các NHTM để giúp các NHTM kiểm soát
tốt các rủi ro liên quan tới tín dụng. Cùng với sự phát triển của cơng nghệ thông tin,
hoạt động rủi ro sẽ đa dạng và tinh vi hơn so với trước đây.
Với mục tiêu tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống quản lý rủi ro Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HD BANK) ln chú trọng
cơng tác kiểm sốt rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đặc biệt với mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì việc phát triển nóng trong tăng trưởng tín dụng khách
hàng cá nhân sẽ có nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tơi đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK” làm
luận văn thạc sĩ cho mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu của các nhà khoa học, quản lý, nhà tư vấn hoạch định chính sách
cũng như nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý tín
dụng. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước
Trong cuốn sách:“Ngân hàng thương mại”của Phan Thị Thu Hà, Giáo trình
trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2019, tác giả đã đưa ra các lý luận chung về
hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng hiện đại, các nhân tố tác động đến quản lý
rủi ro tín dụng và cơ sở cho việc xây dựng và quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại. Tác giả cũng đưa ra các bước cần thiết trong việc quản lý và quản


3
lý rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại. Cũng trong cuốn sách này tác
giả cũng chỉ rõ sự cần thiết của việc quản lý và quản lý rủi ro tín dụng đặc biệt là đối
với hệ thống các Ngân hàng thương mại của Việt Nam.
Trong luận văn thạc sĩ về: “Quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP VIB - Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Lan Khanh (2020) đã nêu ra vấn đề thực trạng
hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB). Tín dụng đem lại nhiều lợi
nhuận nhưng cũng mang đến nhiều thách thức và rủi ro.
Trong luận văn thạc sĩ: “Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình
tại ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - chi nhánh Phúc Yên” tác giả Trần Thị
Tuyết (2020) đã thực hiện đánh giá về công tác cho vay của CN cũng như hoạt động
KSRR tín dụng tại CN. Căn cứ vào phân tích thực trạng, luận văn đã chỉ ra những
mặt yếu kém, hạn chế trong cơng tác QLRR tại CN. Từ đó, làm cơ sở cho tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong quản lý RRTD tại
VietinBank – CN Phú Yên.
Trong luận văn thạc sĩ: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
(NCB)” tác giả Lương Thu Phương (2021) đã trình bày và xây dựng các PP đo lường
RRTD trong NH TMCP Quốc Dân. Từ đó nhận định được ưu nhược điểm của hệ

thống đo lường rủi ro trong quá trình đánh giá.
Nguyễn Cảnh Hiệp (2019) nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của
một số Ngân Hàng Nước ngồi và một số ngân hàng mạnh trong nước, từ đó rút ra
bài học áp dụng được vào quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của NHTM Việt
Nam. Đưa ra những quan điểm định hướng và đề xuất một hệ thống giải pháp đến
năm 2020, bao gồm: các giải pháp về cơ chế chính sách, các giải pháp về kỹ thuật tác
nghiệp, các giải pháp về hỗ trợ, xác định mơ hình quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường quản lý RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Phạm Mai Hoa (2021), Đại học Ngoại
thương, trong luận văn tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng RRTD của
HD bank. Luận văn đã đánh giá được những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý
RRTD ở HD bank, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động quản lý RRTD tại NH.


4
Luận văn thạc sĩ “Quản lý RRTD tại Ngân hàng Quân Đội” của tác giả Nguyễn
Thị Hà (2020) trường ĐHKT Quốc Dân. Trong luận văn này tác giả đã sử dụng các tiêu
chí để đánh giá RRTD mà Ngân hàng Quân Đội đã triển khai trong giai đoạn 2018 2020. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp để quản lý RRTD bằng việc đổi mới quy trình
tín dụng, bộ máy quản lý RRTD của NH.
Luận án tiến sĩ “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam theo hiệp ước Basel II” của tác giả Đặng Quang Tuyến (2019) đã chỉ ra rằng
công tác kiểm soát rủi ro tại các NHTM tại Việt Nam đang khá lỏng lẻo, chủ yếu dựa
trên những văn bản pháp quy mang tính hành chính, chưa khoa học và chưa phù hợp
với thơng lệ quốc tế. Vì vậy, để khắc phục thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NHTM tác giả đề xuất một số giải pháp áp dụng và hồn thiện cơng tác
quản lý RRTD theo Basel II dưới góc độ quản lý Nhà nước vào quản lý và giám sát
hoạt động các NHTM, đáp ứng chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngồi
Trong cuốn “Quản lý rủi ro trong ngân hàng” của Joel Basis (2019). Cuốn sách

này đã trình bày những lý luận về RRTD gồm các khái niệm, vai trị, tầm quan trọng của
RRTD. Ngồi ra, cuốn sách cịn xây dựng và đưa ra các mơ hình nhằm đánh giá RRTD
của các NHTM với các loại RR được đề cập như: Danh mục các RRTD thường gặp, các
thức quản lý RRTD, các phương pháp sử dụng để đo lường cũng như quản lý RRTD,
cách thức lượng hoá RRTD qua hệ thống các xếp hạng khác nhau, dữ liệu về RRTD….
Trong cuốn “Các nguyên tắc trong quản lý RRTD” do Ủy ban giám sát Ngân hàng
Basel II. Cuốn sách này đã trình bày khá đầu đủ về bộ nguyên tắc cần phải tuân thủ trong
công tác quản lý RRTD. Đây được xem là một tài liệu hữu ích để đánh giá năng lực quản
lý RRTD của các NHTM thông qua bộ nguyên tắc được xây dựng trong cuốn sách.
“Peter S. Rose (2019), với nghiên cứu trong cuốn Quản lý Ngân hàng Thương mại
đã chỉ ra những cái nhìn về lĩnh vực ngân hàng đứng trên phương diện là người sử dụng
dịch vụ lẫn người quản lý NH.“
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa, phân tích và đưa ra các
mơ hình quản lý RRTD trong NHTM và các nghiên cứu này cũng đã làm rõ sự cần
thiết của nó trong hoạt động kinh doanh, định hướng cho các NHTM. Một số giải


5
pháp đã và đang được triển khai trong thực tiễn các NHTM, điển hình là việc áp dụng
các biện pháp hạn chế RRTD, xây dựng hệ thống QLRR.Bên cạnh đó, còn một số các
nghiên cứu đề cập về RRTD trong Ngân hàng. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu
trong thời gian cụ thể, một môi trường hoạt động kinh doanh khác nhau so với giai
đoạn hiện tại. Không nhiều các cơng trình nghiên cứu về RRTD tại HD Bank TP.
HCM vào thời điểm hiện tại, và các nhận định của các cơng trình đó cịn mang tính
chất cảm tính, lại chưa có tính khái qt cụ thể, cái nhìn tổng quan về RRTD trong
hoạt động cho vay và đưa ra các giải pháp áp dụng tới thời điểm nghiên cứu hiện tại.
Hơn nữa, thơng qua việc tìm hiểu hoạt động quản lý RRTD cá nhân tại HD Bank TP.
HCM để từ đó kiểm nghiệm lại các kết quả mà các đề tài trước đã đưa ra.
Những khoảng trống trên đây đã gợi ý cho tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý rủi
ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK” với các mục tiêu nghiên cứu và

phương pháp nghiên cứu cụ thể.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của luận văn là đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học
nhằm tăng cường QLRRTD trong cho vay khách hàng cá nhân tại HD Bank.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Những mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về QLRR trong cho vay KHCN của các
NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLRR trong cho vay KHCN tại HD Bank.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLRR trong cho vay KHCN tại
HD Bank
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLRR trong cho vay
KHCN tại HD Bank


6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Luận văn nghiên cứu các hoạt động QLRR tại HD Bank. Công tác
QLRR trong hoạt động cho vay KHCN bao gồm cả QLRR tài chính (tín dụng) và
QLRR phi tài chính (phi tín dụng), trong luận văn tác giả tập trung nghiên cứu khía
cạnh QLRR tín dụng.
Khơng gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về tình hình hoạt động kinh
doanh, hoạt động QLRR chủ yếu tại Hội sở của HD Bank.
Thời gian: Những dữ liệu thứ cấp phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2018 đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu

Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ
liệu chính của luận văn. Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu của đề tài luận văn được
thu thập từ các nguồn tài liệu, các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ, báo cáo hội đồng
cổ đông, các văn bản trong hoạt động tín dụng tại HD Bank. Các văn bản do nhà
nước, NHNN được HD Bank áp dụng như: Luật, nghị định, quyết định, chỉ thị, nghị
quyết, thông tư liên quan đến hoạt động QLRR.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu bằng các phép thống kê: số liệu sau khi được thu
thập sẽ tiến hành lập bảng thống kê, tính tốn.
Phương pháp phân tích: kết hợp phương pháp so sánh, tổng hợp từ đó đưa ra
những ý kiến của cá nhân về tình hình cũng như thực trạng rủi ro tín dụng KHCN
trong hoạt động của HD Bank.
6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
HD Bank
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng HD Bank


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1.Khái quát về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1.Một số khái niệm và thuật ngữ
Rủi ro
Theo quan điểm truyền thống thì“Rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm mất
mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ”.
Theo quan điểm hiện đại thì, “Rủi ro bao hàm ý nghĩa rộng hơn và khơng chỉ

tính đến rủi ro tài chính mà còn bao hàm cả những rủi ro liên quan đến những mục
tiêu hoạt động và chiến lược của đơn vị”.
Hoạt động kinh doanh của NH rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan
như: Kinh tế, chính trị, xã hội và các yếu tố khác. Một sự thay đổi nhỏ theo chiều
hướng bất lợi của các yếu tố này cũng có thể gây ra thiệt hại cho NH. Mặt khác, bản
thân NH với hoạt động cơ bản là huy động vốn để cho vay và thường huy động số
vốn lớn hơn rất nhiều so với vốn tự có của NH. Trong đó giữa hoạt động huy động
nguồn và hoạt động cho vay thường có sự khác biệt đáng kể về kỳ hạn và giá trị. Do
vậy hoạt động NH thường chứa đựng nhiều rủi ro. Ngồi các hoạt động chủ yếu, NH
cịn tham gia nhiều hoạt động khác như: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối,
chứng khốn… nên có thể nói rằng rủi ro hoạt động NH rất đa dạng.
Tín dụng
Tín dụng được hiểu là mối quan hệ giữa bên cho vay và bên vay. Trong đó người
vay tiền có thể là một tổ chức hoặc là một cá nhân và người cho vay ở đây chính là
các NHTM hay cịn gọi là các TCTD. Sản phẩm mà người vay vay có thể là tiền hoặc
hàng hố cụ thể. Trong mối quan hệ cho vay và vay này có những quy định pháp lý
cụ thể và rõ ràng để ràng buộc mối quan hệ giữa các bên. Và tuỳ theo vay tín chấp
hay vay thế chấp thì các quy định cũng khác nhau. Ngồi ra, đi kèm với tín dụng đó
chính là chính sách và quy định về lãi suất cho vay. Các khoản vay đều được áp dụng


8
mức lãi suất theo quy định và người vay có thể chấp nhận được mức lãi suất này.
Hoạt động tín dụng xét về nội dung hoạt động của các TCTD thì nó tương đối rộng.
Tín dụng chính là các TCTD sử dụng vốn tự có của TCTD, vốn huy động, vốn đi vay và
cấp tín dụng cho người có nhu cầu vay vốn. Và theo Luật các Tổ chức tín dụng số
47/2010/ QH12 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh

ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Hoạt động tín dụng trong NH cung cấp rất đa dạng và phong phú, phục vụ cho
nhiều đối tượng KH khác nhau, với những mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, có
nhiều tiêu chí để phân loại, sau đây là một số tiêu chỉ điển hình:
Căn cứ vào thời gian có thể chia thành 3 loại sau: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Căn cứ vào biện pháp bảo đảm thì tín dụng có thể chia thành 2 loại sau: Tín
dụng được bảo đảm bằng TS và tín dụng không được bảo đảm bằng TS.
Căn cứ vào chủ thể vay vốn thì tín dụng có thể được chia thành 3 loại như sau:
Tín dụng cá nhân, tín dụng DN và tín dụng cho các định chế tài chính.
Tín dụng cá nhân
KHCN bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và doanh nghiệp tư nhân. Hiện
nay, KHCN là đối tượng KH được tập trung khai thác theo các chính sách bán lẻ của
NHTM.
Tín dụng cá nhân là hình thức cho vay vốn từ ngân hàng mà đối tượng KH là cá
nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá
thể. Có thể hiểu TDCN là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là
người chuyển nhượng vốn cho KHCN hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn
nhất định và có trách nhiệm phải hồn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống
hoặc sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể.
Hiện nay nhu cầu của người dân mong muốn tiêu dùng trước và trả nợ sau có xu
hướng tăng lên, và là cơ sở cho các NHTM phát triển tín dụng cá nhân trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Do đó, TDCN có những đặc điểm sau:


9
Thứ nhất, số lượng các khoản vay lớn và quy mô các khoản vay nhỏ.
Do KHCN vay vốn chủ yếu để tiêu dùng nên giá trị mỗi món vay thường không
lớn. KH là cá nhân nên nhu cầu của họ khơng có tính lặp lại, ví dụ như họ chỉ mua
nhà một lần nên chỉ vay một lần để mua nhà chứ không thể thường xuyên vay tiền

ngân hàng để mua sắm tài sản cố định như của doanh nghiệp. KHCN do quy mô kinh
doanh nhỏ nên nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD không nhiều.
Điều này dẫn đến chi phí cho các món vay cao, do ngân hàng phải sử dụng nhiều
thời gian và nhân lực hơn vào q trình điều tra, thu thập thơng tin KH, cho vay và
quản lý tín dụng. Song bù lại, các NHTM sẽ có số lượng KH lớn.
Đối tượng KHCN của NHTM là các cá nhân, cá nhân đại diện hộ kinh doanh
có số lượng rất lớn trong mọi nền kinh tế. Đây là phân đoạn thị trường đầy tiềm năng
do khối lượng KH đông, nhu cầu của KH ngày càng cao nhờ sự hiện đại hóa đời sống
và mức sống của người dân ngày càng tăng. Vì vậy, tiếp cận đến đối tượng KHCN là
tiếp cận đến phân đoạn thị trường lớn và đầy tiềm năng. Đây là lý do tại sao các
NHTM đã có sự thay đổi về cơ cấu hoạt động kinh doanh hướng sang KHCN và hoạt
động NHBL. Một NHTM hiện đại phát triển bền vững là ngân hàng có tỷ trọng cho
vay KHCN cao và hướng tới các dịch vụ NHBL tăng lên.
Thứ hai, mang tính chất rủi ro cao trong hoạt động tín dụng.
KHCN chủ yếu vay tiêu dùng với số tiền nhỏ nên NH thường giải ngân tiền mặt
thay vì chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ. Nếu NH khơng
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của KH rất có thể dẫn đến rủi ro do KH sử
dụng sai mục đích.
Trong q trình thẩm định KHCN, NH có ít thông tin mang tính định lượng để
làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, như nguồn trả nợ của KH thường xun
biến động, khó kiểm sốt, thu nhập của cá nhân, hộ gia đình thường thay đổi, phụ
thuộc vào tình trạng cơng việc hay sức khỏe, quy mơ SXKD, tình hình tài chính khơng
ổn định. Việc xác nhận thu nhập của cơ quan nơi KH làm việc nhiều khi khơng chính
xác... Ngồi ra, các yếu tố phi tài chính như các thơng tin về tình hình sức khỏe, triển
vọng công việc, đạo đức... là những yếu tố rất khó thẩm định.
Cho vay KHCN thường sử dụng hình thức tài sản bảo đảm là không bảo đảm


10
bằng tài sản (tín chấp) hoặc thế chấp. Cho vay tín chấp chủ yếu dựa vào uy tín của

bản thân KH. Việc NH có thu hồi được số tiền cho vay hay không phụ thuộc vào ý
thức, sự hợp tác của KH và nguồn thu nhập của họ. Khi nguồn thu nhập có sự thay
đổi (như KH bị cắt giảm lương, mất việc hoặc các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến
thu nhập) thì việc thu hồi nợ của NH sẽ trở nên khó khăn, vì vậy hình thức cho vay
này chịu rủi ro rất lớn. Thế chấp là KH dùng tài sản có giá trị lớn (như nhà đất, ô tô)
của chính KH, của người thân hoặc dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm
bảo cho khoản vay. Tuy hình thức này ít rủi ro hơn cho vay tín chấp, nhưng cũng chịu
ảnh hưởng nhiều của các yếu tố tác động bên ngoài như giá thị trường bất động sản
giảm sút, các chính sách về đất đai của Nhà nước thay đổi...
Thứ ba, đối với tín dụng cá nhân thì chi phí của các NHTM bỏ ra cao hơn các
tín dụng khác.
Số lượng các khoản vay này rất lớn mà quy mô lại nhỏ nên các NH thường phải
bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý
các khoản vay. Do đó, chi phí bình qn trên một đồng vốn cho vay mà ngân hàng
phải chịu cao hơn các loại cho vay khác.
Rủi ro tín dụng
Trong cuốn Quản lý rủi ro trong ngân hàng, tác giả Joel Bessis đưa ra khái niệm:
“Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro đối tác sẽ vi
phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, rủi ro tín dụng chia thành một vài thành
phần rủi ro tín dụng: rủi ro vỡ nợ; rủi ro giảm uy tín; rủi ronguy cơ, tức là sự bất
trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa biết;
thua lỗ do vỡ nợ thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ đảm bảo
hay thế chấp của bên thứ ba; rủi ro đối tác là hình thức rủi ro tín dụng cụ thể xuất
phát từ phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác”.
Ủy ban Basel thuộc NH Thanh toán Quốc tế đưa ra khái niệm: “Rủi ro tín dụng
là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác khơng thực hiện được các nghĩa vụ
của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”. (Nguồn: Ủy ban Basel).
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 định nghĩa RRTD như sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra



11
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực
hiện được hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Theo Ủy ban giám sát ngân hàng Basel thì “Quản lý rủi ro là một quá trình liên
tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt buộc
để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục đề ra và duy trì khả năng tồn tại và
sự minh bạch về tài chính”. Các nhà quản lý RRTD ngồi việc thực hiện việc thống
kê liên quan tới RRTD, thì các nhà quản lý cần dựa trên kết quả phân tích để dự đoán
về các rủi ro, các sự kiện cũng như những rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh, các chi phí
về bảo hiểm liên quan, tần suất xảy ra các rủi ro trong công tác quản lý RRTD.
Quản lý RRTD KHCN trong hoạt động NH là quá trình tiếp cận các rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình hoạt động tín dụng đối với KHCN của NHTM một cách có
hệ thống và khoa học nhằm mục tiêu chính là nhận diện, đánh giá, kiểm sốt và đưa
ra những biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa tổn thất và giảm ảnh hưởng tiêu cực mà
RRTD có thể gây ra đối với hoạt động tín dụng của các NHTM đối với các KHCN.
Và việc này được các nhà quản lý cấp cao của các NHTM thực hiện gồm: GĐ điều
hành, GĐ tài chính, các cố vấn về pháp lý hay các chuyên gia trong ngành.
Hoạt động KD của các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ln
tiềm ẩn các rủi ro có thể ảnh hưởng xấu tới KQKD của các NHTM. Do đó, các NHTM
cần phải thực hiện quản lý RRTD.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý RRTDKHCN tại các NHTM
Trong HĐKD của các NHTM thì vấn đề rủi ro nói chung và RRTD nói riêng là
vấn đề cố hữu và mang tính tất yếu. Vì vậy, đòi hỏi các NH phải hạn chế RRTD, chứ
các NHTM khơng thể triệt tiêu được RRTD. Chỉ có thể hạn chế RRTD ở mức thấp
nhất và NH có thể kiểm sốt được các RRTD. Chính vì vậy mà bên cạnh việc tăng
trưởng tín dụn, mở rộng tín dụng, phát triển tín dụng thì cơng tác RRTD cũng cần
được các nhà quản lý của các NH quan tâm thường xuyên và kiểm soát tốt vấn đề
này.



12
Vì cơng tác quản lý RRTD có vai trị và ý nghĩa đối với hệ thống tài chính tại
VN nói chung và các NHTM nói riêng. Do đó, việc phân tích, đánh giá, quản lý và
thẩm định cần được các NH thực hiện tốt và NH cần có các quỹ trích lập dự phịng
cho các khoản vay nhằm hạn chế RRTD cho NH. Giúp các NH giảm bớt và kiểm sốt
tốt các khoản nợ xấu. Ngồi ra, thơng qua quản lý RRTD còn giúp các NH làm phong
phú và đa dạng thêm nguồn dữ liệu để kiểm soát RR và báo cáo theo quy định của
NHNN. Giúp các NH có thể xây dựng được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Đối với các NHTM, quản lý RRTD có ý nghĩa quan trọng bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương
đầu. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp bởi lẽ RRTD mang
tính tất yếu khách quan, ln gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa
dạng phức tạp, RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về
vốn và thu nhập của NH.
Thứ hai, nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt thì
sẽ đem lại những lợi ích cho NH như: giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo tồn
vốn cho NHTM; tạo niềm tin cho KH gửi tiền và nhà đầu tư; tạo tiền đề để mở rộng
thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho NH.
Thứ ba, hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền
kinh tế. Trong thời đại hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến
các NH khác. Vì vậy, quản lý RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.
Thứ tư, do vốn chủ sở hữu của NH so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ
cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một NH tới nguy cơ phá sản.
Đặc biệt, với những khoản vay của doanh nghiệp do thường có giá trị lớn nên tổn thất
xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới NH hết sức nặng nề.
Thứ năm, Quản lý RRTD chính là điều kiện để tuân thủ những yêu cầu mang
tính pháp lý của nhà nước. Các yêu cầu của nhà nước về hoạt động của NHTM được

thể chế thành các văn bản luật và các văn bản pháp lý khác. Thực hiện tốt QLRR
chính là tuân theo những điều quy định trong các văn bản này.


13
1.1.3. Đặc điểm, nguyên tắc quản lý RRTD khách hàng cá nhân của các NHTM
Đối với công tác quản lý RRTD mang những đặc điểm cơ bản sau:
Đầu tiên, quản lý RRTD cá nhân được xem là mang tính chất bắt buộc. Song
song với cơng tác quản lý NH thì quản lý RRTD là yêu cầu cần thiết và mang tính tất
yếu giúp cho NH phát triển bền vững và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Thứ hai, đối với quản lý RRTD cá nhân được thực hiện thông qua việc cung cấp
và quản lý vốn, dòng tiền. Và HĐKD của các NH được xem là HĐKD có điều kiện
đặc biệt. Do đó điều kiện về vốn chính là điều kiện kiên quyết và xếp ở hàng đầu tiên.
Còn đối với các nước trên thế giới thì vấn đề an toán của nguồn vốn được quản lý qua
hai cấp độ vốn đó chính là vốn tự nguyện và vốn pháp định.
Thứ ba, đối với công tác quản lý RRTD không có nghĩa là các NHTM phải triệt
tiêu rủi ro và phải né tránh rủi ro mà ở đây được hiểu đó chinh là việc đối diện với rủi
ro của các NH và tìm ra hướng giải quyết nó một cách hiệu quả nhất.
Cuối cùng là quản lý RRTD được xem là một q trình với nhiều bước, có mối
liên hệ với nhiều phòng ban, bộ phận và gồm nhiều khâu, có liên hệ mật thiết với
nhau.
Nguyên tắc quản lý RRTD cá nhân của các NHTM
QLRRNH nói chung và QLRR tín dụng trong hoạt động NH nói riêng được dựa
trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản:
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản lý NH cần phải chấp nhận
RR ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ những hoạt
động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh giá mức độ
RR các NHTM cần xây dựng chiến thuật phịng chống RR; tuy nhiên, loại bỏ hồn
tồn RR trong hoạt động NH là khơng thể, bởi vì RRNH – là sự hiện hữu khách quan
vốn có trong các nghiệp vụ của NH. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình QLRR

đối với các nhà quản lý NH là phải nhận biết những RR cho phép. Việc chấp nhận
mức độ, loại RRNH nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động
tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý RR.
Hai là, nguyên tắc điều hành RR cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn RR


14
trong gói RR cho phép phải có khả năng điều tiết trong q trình quản lý, mà khơng
phụ thuộc vào những hồn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ đối với những
loại RR như vậy thì các nhà quản lý NH mới có thể sử dụng tất cả những vũ khí, nghệ
thuật của mình để điều tiết chúng. Ngồi ra, đối với các loại RR khơng có khả năng
điều chỉnh cần phải được chuyển đẩy sang các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các RR riêng biệt. Một trong những nguyên
lý cơ bản của lý thuyết QLRR là các loại RR khá độc lập với nhau và sự thiệt hại do
một loại nào đó trong gói RR cho phép gây nên không nhất thiết sẽ làm tăng xác suất
xảy ra với các loại RR khác. Nói cách khác, về nguyên tắc sự thiệt hại đối với NH do
các loại RR khác nhau gây nên là khá độc lập với nhau và quá trình quản lý chúng
cần phải được điều tiết riêng biệt, không thể gộp các loại RR khác nhau vào một nhóm
để đưa ra cùng một phương pháp điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ RR cho phép và mức độ thu nhập.
Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết QLRR. Các NH trong quá trình hoạt động
của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ RR mà thiệt hại khi chúng xảy
ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có nghĩa rằng, tất cả các loại
RR có mức độ RR cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ RR cho phép và khả năng tài chính.
Giá trị thiệt hại mà NH mong muốn từ những khoản RR phải phù hợp với phần vốn
mà NH có thể trích dự phịng cho những thiệt hại khi chúng xảy ra. Khi RR xảy ra,
nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng lợi nhuận và nhịp độ phát triển của
NH trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của
NH và NH phải xác định được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản

RR không thể chuyển được sang cho đối tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý RRNH
là điều tiết những tác động tiêu cực của RR khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí của
NH bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những RRNH có khả năng xảy
ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ NH
càng lâu thì biên độ xảy ra RR càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực


×