Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.65 KB, 141 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH ĐÌNH HUYNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH ĐÌNH HUYNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Út Sáu

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Út Sáu, giảng viên Trường Đại học sư phạm
Thái Nguyên.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, không trùng lặp
và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tất cả các nội dung tham
khảo, kế thừa của các tác giả khác đều được trích dẫn đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Trịnh Đình Huynh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám
hiệu Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; Phòng Đào tạo sau đại học; các thầy cô
giáo và cán bộ quản lý Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã động viên, khuyến
khích, tận tình giảng dạy, tư vấn trong q trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS Nguyễn Thị Út Sáu đã tận tình
chỉ bảo và đã giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở GD&ĐT, lãnh đạo phòng
GD&ĐT và Ban giám hiệu các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh Hà Giang, các đồng nghiệp và gia đình đã khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong qua trình thực hiện, dù đã rất cố gắng, nhưng do một số hạn chế về điều
kiện học tập, nghiên cứu, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được sự đóng góp từ phía q thầy cơ, các nhà khoa học để tiếp tục hoàn thiện

và tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trịnh Đình Huynh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ............................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Ở nước ngoài ....................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 6
1.1.3. Dạy học 2 buổi/ngày ở một số nước trong khu vực và trên thế giới .................. 8

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9
1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ........................................ 12
1.2.3. Trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn .......................................................... 15
1.2.4. Quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn ......... 16
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn .................................................................................................... 16
1.3.1. Mục tiêu dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn ........... 16
1.3.2. Nội dung, chương trình dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn ............................................................................................. 16

iii


1.3.3. Phương pháp dạy học của giáo viên, phương pháp học tập của học sinh ở
các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn .................................................... 17
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học
vùng đặc biệt khó khăn .................................................................................... 17
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu
học vùng đặc biệt khó khăn ............................................................................. 21
1.4. Quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn...... 21
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn ............................................................................................. 21
1.4.2. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn ............ 22
1.4.3. Chỉ đạo dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn ................. 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học
vùng đặc biệt khó khăn .................................................................................... 27
1.5. Nhưng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu
học vùng đặc biệt khó khăn ............................................................................. 29
1.5.1. Các yếu tố về cấp quản lý (Nhà nước, tỉnh, Sở GDĐT, Phòng GDĐT) .......... 29

1.5.2. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên....................................................................... 29
1.5.3. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý trường học và giáo viên ........................... 30
1.5.4. Các yếu tố thuộc về gia đình và học sinh tiểu học vùng khó khăn ................... 31
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH HÀ
GIANG............................................................................................................. 33
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang .............. 33
2.1.1. Vài nét về sự phát triển giáo dục cấp tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Hà Giang .......................................................................................................... 33
2.1.2. Thực trạng các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ........... 34
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 38
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 38
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 38
2.2.3. Chọn mẫu địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 39

iv


2.2.4. Phương pháp nghiên cứu và thang đo............................................................... 39
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ............................................................................ 42
2.3.1. Thực trạng mục tiêu dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng nội dung dạy học ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó
khăn Tỉnh Hà Giang ......................................................................................... 44
2.3.3. Thực trạng về hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của giáo viên ở các trường
tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ............................................. 45
2.3.4. Thực trạng về hoạt động học tập 2 buổi/ngày của học sinh trong trường
tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ............................................. 47

2.3.5. Thực trạng về cơ sở vật chất trong trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày
vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................... 48
2.3.6. Thực trạng kết quả học tập của học sinh trong trường tiểu học dạy học 2
buổi/ngày vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang .......................................... 50
2.4. Thực trạng quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt
khó khăn Tỉnh Hà Giang .................................................................................. 52
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu
học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang .................................................... 52
2.4.2. Thực trạng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................................... 54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................................... 56
2.4.4. Thực trạng đánh giá hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học
vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................... 60
2.4.5. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các
trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ................................. 61
2.5. Thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày và quản lý dạy học 2 buổi/ngày
tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang qua phân
tích trường hợp điển hình (Trường PTDTBT tiểu học Na Khê huyện Yên
Minh, Tỉnh Hà Giang) ..................................................................................... 63

v


2.5.1. Đặc điểm tình hình nhà trường ......................................................................... 63
2.5.2. Thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở Trường PTDTBT tiểu học
Na Khê, Yên Minh, Hà Giang ......................................................................... 65
2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở Trường PTDTBT
tiểu học Na Khê, Yên Minh, Hà Giang............................................................ 66
2.6. Đánh giá các điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày và lộ trình thực hiện

dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh
Hà Giang .......................................................................................................... 69
2.6.1. Những căn cứ đánh giá các điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày và lộ
trình thực hiện dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt
khó khăn Tỉnh Hà Giang .................................................................................. 69
2.6.2. Ưu điểm ............................................................................................................ 70
2.6.3. Tồn tại ............................................................................................................... 70
2.6.4. Lộ trình thực hiện dạy học 2 buổi/ngày tại các trường theo Chương trình
GDPT 2018 ...................................................................................................... 71
2.7. Đánh giá chung .................................................................................................... 71
2.7.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 72
2.7.2. Những tồn tại .................................................................................................... 72
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 75
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH HÀ GIANG.... 76
3.1. Định hướng tổ chức phát triển trường lớp dạy học 2 buổi/ngày ......................... 76
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 77
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học................................................................... 77
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 77
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 77
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 78
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .................................................... 78
3.3. Các biện pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ..................................................................... 79
3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn thực hiện chương trình giáo dục tiểu học trong Chương
trình GDPT 2018.............................................................................................. 79
vi



3.3.2. Biện pháp 2: Quy hoạch mạng lưới trường lớp, đảm bảo cơ sở vật chất và
thực hiện chuyển học sinh từ các điểm trường về học tại trường chính .......... 89
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng chương trình nhà trường, kế hoạch dạy
học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn ...................... 93
3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo xây dựng môi trường học tiếng Việt cho học sinh
tiểu học vùng đặc biệt khó khăn trong trường tiểu học tổ chức dạy học 2
buổi/ngày.......................................................................................................... 97
3.3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch dạy học 2
buổi/ngày........................................................................................................ 102
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 104
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp............................. 104
3.5.1. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 105
Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 115
PHỤ LỤC................................................................................................................. 117

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC


Cơ sở vật chất

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HT

Hiệu trưởng

PTDTBT

Phổ thông dân tộc bán trú

TH

Tiểu học


TH&THCS

Tiểu học và Trung học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Quy mô số trường, lớp, học sinh tại 7 huyện vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Hà Giang ................................................................................. 34

Bảng 2.2:

Quy mô số lớp, học sinh học 2 buổi/ngày và số học sinh ở bán trú
tại 7 huyện vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ................................. 35

Bảng 2.3:

Biểu tổng hợp số lượng CBQL, GV cấp tiểu học tại 7 huyện vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ............................................................. 36

Bảng 2.4:


Biểu tổng hợp chất lượng giáo dục các trường tiểu học tại 7 huyện
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang .................................................... 37

Bảng 2.5:

Biểu tổng hợp cơ sở vật chất các trường tiểu học tại 7 huyện vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang năm học 2019-2020............................ 38

Bảng 2.6.

Thực trạng mức độ đáp ứng mục tiêu dạy học 2 buổi/ngày ở các
trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ......................... 42

Bảng 2.7.

Thực trạng nội dung dạy học ở các trường tiểu học vùng đặc biệt
khó khăn Tỉnh Hà Giang ......................................................................... 44

Bảng 2.8.

Thực trạng về hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của giáo viên ở các
trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ......................... 46

Bảng 2.9.

Thực trạng về hoạt động học tập 2 buổi/ngày của học sinh trong
trường trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ............. 47

Bảng 2.10. Thực trạng về cơ sở vật chất trong trường tiểu học dạy học 2
buổi/ngày vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ................................. 49

Bảng 2.11. Thực trạng kết quả học tập của học sinh trong trường tiểu học dạy
học 2 buổi/ngày vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ....................... 50
Bảng 2.12. Thực trạng lập kế hoạch quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường
tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang .................................... 52
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................... 54
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang ........................................................... 56
Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường
tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang .................................... 60
ix


Bảng 2.16. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở
các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang .................. 61
Bảng 2.17. Đặc điểm tình hình của Trường PTDTBT tiểu học Na Khê huyện
Yên Minh, Tỉnh Hà Giang ...................................................................... 63
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết các biện pháp quản lý dạy học 2
buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang .... 105

Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm về nhận thức tính khả thi của các các biện
pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ................................................................ 107

Bảng 3.3.


Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi ............................................ 109

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước ban hành, thực hiện nhiều chính sách
ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi khó khăn, vùng dân tộc thiểu số (DTTS).
Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Hà Giang còn hạn chế như: Chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn có đơng
người dân tộc thiểu số cịn thấp; tỉ lệ trẻ em DTTS được tiếp cận giáo dục, chuyển lớp
và hoàn thành cấp học chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng là
do học sinh vùng đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số chưa được học 2
buổi/ngày tại các trường, điểm trường; việc sử dụng tiếng Việt của HS dân tộc thiểu
số cấp tiểu học còn hạn chế do thời gian chỉ được học 5 buổi/tuần tại trường và các
điểm trường.
1.2. Tỉnh Hà Giang có 10 huyện và 01 thành phố với 193 xã, phường, thị trấn;
trong đó có 7 huyện nghèo, 121 xã đặc biệt khó khăn, 34 xã biên giới với 19 dân tộc
anh em chung sống đan xen với nhau từ lâu đời, chủ yếu là các dân tộc thiểu số.
Trong những năm học qua, việc tổ chức thực hiện trường học 2 buổi/ngày nhất là
các trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn là nhiệm vụ và yêu cầu cấp thiết của giáo
dục tiểu học trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, giáo
dục cấp tiểu học của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn: do điều kiện tự nhiên không thuận
lợi, dân cư phân tán việc huy động học sinh tới trường và duy trì sĩ số ở nhiều địa
phương luôn là nhiệm vụ rất nặng nề; Cấp tiểu học có số lượng học sinh đơng và
phân bố khắp các thôn, bản thuộc 193 xã, phường, thị trấn, hầu hết các xã, thị trấn
đều có điểm trường. Tồn tỉnh có 937 điểm trường có lớp tiểu học. Việc tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày ở các trường và ở các điểm trường cịn thấp và hiệu quả khơng cao
do: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu và xuống cấp; học sinh đi học không

chuyên cần; đa số các điểm trường chưa được tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và rất ít
được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; số học sinh trong một lớp
học ít và có nhiều lớp ghép; giáo viên ít có điều kiện học tập, trao đổi với các đồng
nghiệp; công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường thiếu sâu sát, việc phối kết hợp
giữa các thôn bản và nhà trường trong công tác quản lý, huy động học sinh tới lớp
còn nhiều hạn chế.
Do vậy, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc biệt
khó khăn là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục miền núi nhằm đảm

1


bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng mục tiêu đề ra theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
1.3. Thực hiện Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thơng từ năm học
2020-2021 quy định về chương trình giáo dục cấp tiểu học thực hiện dạy học 2
buổi/ngày. Từ những lý do trên với vị trí cơng việc trong thực tế được tham mưu, chỉ
đạo quản lý lĩnh vực Giáo dục tiểu học của tỉnh Hà Giang trong những năm qua của
bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong khoá học
thạc sỹ quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý hoạt động dạy học 2
buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang" với mong
muốn được tham mưu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
tại các trường tiểu học vùng khó khăn của tỉnh Hà Giang hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang, đề tài đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Hà Giang đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh tiểu học vùng khó khăn tỉnh Hà

Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học
vùng đặc biệt khó khăn.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày và quản lý
hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn
tỉnh Hà Giang.
Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà
Giang đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2


5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang trong các năm học qua đã đạt được một số kết quả
nhất định, tuy nhiên vẫn cịn một số hạn chế trong quy trình thực hiện: lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học 2 buổi/ngày. Nếu tổ chức
nghiên cứu lý luận và khảo sát được thực trạng sẽ có căn cứ đề xuất biện pháp quản
lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày phù hợp tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Hà Giang, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh cấp tiểu
học vùng khó khăn tỉnh Hà Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động về dạy học 2 buổi/ngày của

Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Hà Giang.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, chỉ đạo chuyên môn cấp tiểu học của Sở
Giáo dục và Đào tạo; phòng Giáo dục và Đào tạo; Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên
môn các cơ sở giáo dục có lớp tiểu học; Giáo viên tiểu học của 21 trường thuộc 7
huyện vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang.
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 - 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu, các văn bản liên quan... để xây
dựng cơ sở lý luận về hoạt động dạy học 2 buổi/ngày; quản lý hoạt động dạy học 2
buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ
quản lý, giáo viên, để khảo sát thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày, thực trạng
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang; thực trạng quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở
các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
để bổ sung kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày, thực trạng
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang; thực trạng quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở
các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Hà Giang.

3


Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học 2 buổi/ngày để bổ sung kết
quả nghiên cứu thực trạng.
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Phân tích kế hoạch hoạt động dạy

học 2 buổi/ngày để bổ sung kết quả nghiên cứu thực trạng.
Phương pháp chuyên gia được tiến hành nhằm trưng cầu ý kiến đóng góp của
các nhà chun mơn có kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục về tính
cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các
trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Tiến hành nghiên cứu điển
hình hoạt động dạy học 2 buổi/ngày và quản lý dạy học 2 buổi/ngày tại Trường
PTDTBT tiểu học Na Khê, Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang để bổ sung kết quả
khảo sát thực trạng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu kết quả điều tra
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để thu thập số liệu khảo sát, phân
tích và xử lý thông tin; xây dựng công cụ đo, xử lí, phân tích, đánh giá định lượng và
định tính thực trạng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày và quản lý hoạt động dạy học 2
buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang nhằm đảm bảo
độ tin cậy của các số liệu nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY

Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đều coi trọng: Giáo dục chính là động lực
để phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực con người chính là tài sản quyết định cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những cơng trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu giáo dục các nước trên
thế giới khẳng định rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của quản lý nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên. Tác giả P.V Zinmin, M. I. Kônđakốp, N. I. Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh
đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các ông cho đây là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của lãnh đạo nhà trường [19].
Báo cáo, tham luận tại Hội nghị bàn về kế hoạch chuyển dần trường tiểu học
sang học 2 buổi/ngày được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Đà Nẵng vào tháng 04
năm 1994 đã nêu rõ:
- Dạy học 2 buổi/ngày đã được nghiên cứu và triển khai từ rất sớm ở
các nước phát triển trên thế giới. Các cơng trình nghiên cứu đã chứng minh
học sinh tiểu học sẽ được phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân nhờ sự kết hợp hài
hòa giữa học tập, rèn luyện và vui chơi. Nhiều nước trên thế giới thực hiện hoặc
hướng tới thực hiện 5 ngày học/tuần (2 buổi/ngày), thời gian học của học sinh cũng
được kéo dài cả ngày với nội dung đan xen phù hợp giữa những môn học và thời gian
vui chơi.
- Các nước khu vực Châu Âu như nước Anh, các trường tiểu học thường được
tổ chức theo mơ hình: Buổi sáng học Tốn, Tiếng Anh; Buổi chiều học các mơn học
khác; Học Tốn và Tiếng Anh vào các thời điểm khác nhau, khi học sinh cảm thấy
khỏe khoắn. Khi tổ chức học 2 buổi/ngày nhiều nước cịn cung cấp bữa ăn trưa
miễn phí cho học sinh.
- Một số nước ở châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonexia, Philippin, Thái
Lan, Singapore… Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này và đã tổ
chức thực hiện tốt việc cho học sinh học 2 buổi/ngày tại trường. Tổ chức hoạt động

dạy học 2 buổi/ngày đã có cách đây khá lâu ở nhiều nước trên thế giới, như châu Âu,
5


châu Mỹ và ngay cả các nước trong khu vực châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Sinhgapore, Thái Lan, Trung Quốc,… cũng áp dụng đại trà và có hiệu quả [2].
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ trương dạy học 2 buổi/ngày đã được thể chế hố và mang tính pháp lý
trong các thời gian qua và thực hiện nay:
- Điều lệ trường tiểu học có ghi rõ: “Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc
bán trú một phần hoặc toàn thể học sinh, tuỳ theo yêu cầu và khả năng của trường,
của cha mẹ học sinh và của địa phương…” và “…ở những nơi có điều kiện, có thể tổ
chức cho học sinh học tập hai buổi/ngày” (Quyết định số 3257/GDĐT ngày
8/11/1994 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) [3].
- Ngày 28/12/1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn 909/TH về hướng
dẫn thực hiện kế hoạch cho trường, lớp tiểu học dạy - học 2 buổi/ngày [4].
- Hướng dẫn nhiệm vụ năm học về lĩnh vực giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo từ năm học 1995 - 1996 đến năm 2019- 2020 đều đề cập tới việc tổ chức
dạy - học 2 buổi/ngày [5].
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy thêm ngoài giờ số
17/GD ngày 31/8/1995 có viết: “Riêng ở cấp tiểu học, khuyến khích các trường tiểu
học có điều kiện tổ chức dạy 2 buổi/ngày hoặc tổ chức bán trú ngay trong trường” và
chỉ thị số 15/2000/CT- BGDĐT ngày 17/5/2000 về các biện pháp cấp bách tăng
cường quản lý dạy thêm, học thêm có hướng dẫn “Tổ chức tốt để thu hút tối đa học
sinh vào các lớp học hai buổi/ngày theo nguyện vọng của gia đình học sinh” [6].
- Nghị Quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X có viết: “Cân đối ngân
sách địa phương, khai thác và huy động thêm các nguồn ngồi ngân sách bảo đảm
kinh phí cho việc nâng cấp và xây dựng trường, khắc phục tình trạng học ba ca, thực
hiện kiên cố hoá trường lớp, tạo điều kiện từng bước chuyển sang dạy học 2
buổi/ngày, trước hết là đối với trường tiểu học, đồng thời tăng cường cung cấp thiết

bị và đồ dùng dạy học cho nhà trường theo chuẩn do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy
định” [16].
- Ngày 3/3/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo “Đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên hướng tới dạy học cả ngày ở tiểu học” [7].
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đã được quy định và mang tính pháp lý tại:
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng và Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới
6


chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, Ngày 26/12/2018, Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về Ban hành Chương trình giáo
dục phổ thơng quy định thời lượng giáo dục: Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi
ngày bố trí khơng q 7 tiết học; mỗi tiết 35 phút [8].
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua, rất nhiều hội thảo, đề tài, cơng trình nghiên
cứu nhằm đưa ra những biện pháp tốt nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện ngay từ cấp tiểu học. Muốn nâng cao chất lượng toàn diện, một trong các
giải pháp là nhà trường tiểu học phải tăng quỹ thời gian học tập ở trường cho
học sinh, tạo điều kiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã triển khai hình thức dạy học hai buổi/ngày ở các địa phương có điều
kiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục trong tồn ngành, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo người công dân trong tương lai, cống hiến cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố để xây dựng đất nước.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học về dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học
và quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học được nhiều tác giả triển khai nghiên
cứu ở một số địa phương trong cả nước cụ thể:
- Tác giả Dương Kim Tuyến, (2003) đã nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp
quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu
học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội [21].

- Tác giả Thái Thị Bích Vân (2008) với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng” [24].
- Tác giả Dương Thị Hồng Minh (2008) với “Thực trạng dạy học 2 buổi/ngày ở
trường tiểu học thuộc quận Đống Đa, Hà Nội và đề xuất biện pháp quản lý” [14].
- Tác giả Nguyễn Văn Phước (2010) với “Một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn quận ba, thành
phố Hồ Chí Minh” [ 15].
- Tác giả Hoàng Thị Minh Hương (2013) với “Biện pháp quản lý dạy học 2
buổi/ngày ở trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội” [11].
- Tác giả Ma Vĩnh Tường (2014), Tổ chức dạy học tiếng Việt Lớp 1 cho học
sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn của tỉnh Cao Bằng [9].
- Trần Phượng Anh (2016), Quản lý dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học
dân tộc thiểu số trong các trường tiểu học tỉnh Lào Cai [9]..

7


Các đề tài khoa học, bài viết trên đã khái quát được những vấn đề cơ bản của
khoa học quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học. Hệ thống hóa
được các khái niệm cho việc nghiên cứu, điều tra hoạt động dạy học và biện pháp
quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học trên địa bàn nghiên
cứu. Các đề tài khoa học, bài viết khẳng định được những thành công và hạn chế của
việc quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày. Trên cơ sở đó, các tác giả cũng đề ra
được các biện pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày cụ thể, phù hợp với đối tượng
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục ở địa phương.
Mỗi đề tài khoa học đề cập đến những khía cạnh khác nhau nhưng điểm chung nhất là
khẳng định vai trị của quản lý trong cơng tác dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu
học. Do đó các đề tài khoa học nghiên cứu thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực
tiễn về hoạt động quản lý giáo dục của từng địa phương, đồng thời xây dựng nền tảng

hệ thống các biện pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày của nước ta.
Dạy học 2 buổi/ngày là xu thế chung, tất yếu của thời đại, đáp ứng nhu cầu học
tập ngày càng cao của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu học nói riêng. Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong thực
tiễn quản lý giáo dục hiện nay. Đặc biệt, trên địa bàn vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà
Giang vấn đề quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học cũng chưa
được quan tâm nghiên cứu. Do vậy tác giả chọn vấn đề Quản lí hoạt động dạy học 2
buổi/ngày tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang để làm đề tài
của luận văn. Việc thực hiện nghiên cứu tại các trường tiểu học vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Hà Giang được xem như một địa bàn nghiên cứu cụ thể, kết quả nghiên
cứu khơng chỉ đáp ứng địi hỏi các trường tiểu học đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà
Giang mà cịn là tài liệu hữu ích cho các địa phương khác tham khảo trong công tác
quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở tiểu học để thực hiện Chương trình GDPT 2018 từ
năm học 2020-2021.
1.1.3. Dạy học 2 buổi/ngày ở một số nước trong khu vực và trên thế giới
Chương trình đối với giáo dục cấp tiểu học hiện nay nước ta là 35 tuần nhưng
vẫn ngắn hơn 5 tuần so với quốc tế là 40 tuần.
Thời lượng dạy học theo theo Quyết định 16/2006 của Bộ GD&ĐT thực hiện 5
buổi/tuần. Chương trình GDPT 2018 thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.
So sánh thời lượng học tập toàn cấp tiểu học của Việt Nam với một số nước
trong khu vực và trên thế giới, ta thấy: ở các nước đó, học sinh được học một thời
lượng từ gấp rưỡi đến gấp đôi thời lượng học của học sinh nước ta.
8


Nội dung

TT
1


Số giờ học/ngày

2

Số ngày học/tuần

3

Số tuần học/năm

Tên nước
Việt Nam

Thái Lan

Srilanca

3

6

6

5

5

5

35


40

40

Nội dung

TT
1

Số năm học cấp Tiểu học

2

Số giờ học/năm

3

Số giờ học ở cấp tiểu học

Tên nước
Việt Nam

Thái Lan

Srilanca

5

6


6

495

1200

1200

2475

7200

6000

(Nguồn: Cung cấp giáo dục cơ bản cho mọi người – Steve Passingham DFDO/2002)
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều hướng khác nhau dựa trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau. Có thể tiếp cận khải niệm về “quản lý”theo các
nhà nghiên cứu sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định,
quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế phát triển”[1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[15].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”[13].

Có thể nhận thấy khi bàn về quản lý các tác giả đều thống nhất một số điểm cơ
bản sau:
+ Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tính hướng đích;
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây
là quan hệ khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
Chủ thể quản lý là cá nhân hay một nhóm, một tổ chức. Đối tượng quản lý là
con người hay một nhóm, một tổ chức;
9


+ Quản lý là hoạt động thực tiễn nhằm đạt đến mục tiêu công việc qua sự phối
hợp giữa con người, bộ phận trong tổ chức;
+ Hiệu quả công tác quản lý thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục đích cơng tác quản lý phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến khách
thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của
cơng tác quản lý có thể do chủ thể áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do
sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tác động tương hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu các vấn đề lí luận trên, luận văn xác định và sử
dụng khái niệm: Quản lý là quá trình tác động (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra) có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý khác nhau,mang tính độc
lập tương đối, được hình thành trong q trình chun mơn hóa hoạt động quản lý.
Nghiên cứu về chức năng quản lý, tác giả người Mỹ Taylor xác định quản lý có
5 chức năng đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy (ra lệnh), phối hợp, kiểm tra. Các
nhà khoa học Nga xác định 6 chức năng quản lý. Theo tài liệu UNESCO thì có 5
chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra. Ở Việt Nam, một số

tác giả đưa ra 4 chức năng quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (lãnh đạo, chỉ
huy) kiểm tra.
Khát quát lại, có thể thấy, quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:
* Chức năng hoạch định (lập kế hoạch hay kế hoạch hóa)
Hoạch định là chức năng hạt nhân quan trong nhất của quá trình quản lý. Đây là
quá trình xác định những mục tiêu, nhiệm vụ và các phương pháp tốt nhất để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đó.
Hoạch định là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất trong hệ thống chức năng quản
lý và nó là cơ sở của các chức năng còn lại.
Nội dung cơ bản nhất của chức năng hoạch định là hoạch định mục tiêu, chương
trình hành động và bước đi cơ bản của tổ chức trong thời gian cụ thể.
Như vậy, hoạch định là quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào,
những ai làm và làm vào thời gian nào?
10


* Chức năng tổ chức
Là giai đoạn thực hiện kế hoạch, sắp xếp và bố trí một cách khoa học, phù hợp
với những nguồn lực riêng rẽ (nhân lực,vật lực, tài lực và thời lực) của hệ thống sao
cho chúng liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống
thống nhất như một cơ thể sống. Đây chính là sự liên kết những cá nhân, những quá
trình, những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện các mực tiêu của hệ thống trên
cơ sở nguyên tắc quản lý. Như V.I. Lê nin nói: “Tổ chức là nhân tố sinh ra toàn vẹn,
biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu
ứng tổ chức”
* Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Chỉ đạo là quá trình chủ thể quả lý sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác
động hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống (đối tượng quản lý) một cách
có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mực tiêu của tổ
chức. Nội dung cơ bản của chức năng chỉ đạo là chủ thể quản lý phải triển khai, thực

hiện nhiệm vụ, ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo lường và
đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra các ngun
nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm kiếm các cơ hội,
các nguồn lực có thể khai thác để thúc đẩy hoạt động của tổ chức nhằm đạt và vượt
các mục tiêu đề ra.
* Chức năng điều chỉnh
Điều chỉnh là hoạt động sau kiểm tra. Điều chỉnh là quá trình khắc phục các sai
sót, ách tắc, trì trệ, khơi thông môi trường (cả đối nội và đối ngoại) nhằm duy trì các
hoạt động bình thường ăn khớp nhau của tổ chức. Mặt khác, điều chỉnh còn nhằm xử
lý những tình huống mới nảy sinh mà bản thân lập kế hoạch chưa lường hết được, tận
dụng các thời cơ, khai thác tiềm năng chưa được sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt
dộng của tổ chức. Trong hoạt động điều chỉnh cần chú ý đảm bảo các yêu cầu:
Chỉ điều chỉnh khi thấy thực sự cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả hoạt động
của tổ chức; Điều chỉnh đúng mức độ, tránh vội vã, nơn nóng, tùy tiện, thiếu tổ chức;
Phải xem xét kỹ đến các hậu quả của việc điều chỉnh.

11


Các chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện qua sơ đồ sau:
Lập kế
hoạch

Tổ chức

Điều
chỉnh


Kiểm tra

Chỉ đạo

Sơ đồ: Mơ hình mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
* Khái niệm dạy học, dạy học 2 buổi/ngày
Theo nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là tồn bộ các thao tác có mục đích nhằm
chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt
được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người” [9].
Thực tiễn đã chứng tỏ dạy học là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp
học sinh lĩnh hội được tri thức của loài người một cách có hệ thống về cơ bản, rèn
luyện học sinh có những thói quen cần thiết (phù hợp với lứa tuổi) trong học tập, lao
động, giao tiếp, lối sống… Chính hoạt động học tập sẽ kích thích mạnh mẽ sự phát
triển các chức năng của não và làm xuất hiện các điều kiện để phát triển tư duy nhất
là tư duy trìu tượng ở các em. Đặc biệt trong quá trình học tập các em cịn lĩnh hội
được chính những cơ sở của phương pháp học tập cũng như các thao tác cơ bản của
tư duy. Những thay đổi về nhiều mặt này có tác dụng hình thành to lớn đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của các em.
Hoạt động dạy học thể hiện trong việc thực hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch giáo dục đối với yêu cầu đầy đủ các môn học bắt buộc và các môn tự chọn, các
mơn học năng khiếu,… theo chương trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động dạy học được thể hiện ở trên lớp và thực hiện ở ngoài giờ lên lớp.
Khi thực hiện ngoài giờ lên lớp nhà giáo dục dùng cách thức vui chơi, giải trí, văn
12


hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan các di tích lịch sử của địa phương, … để
tăng cường kiến thức, thái độ, kỹ năng cho học sinh.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học

của học sinh, trong đó, việc tổ chức, điều khiển của người giáo viên: đề ra mục đích,
yêu cầu, nhận thức, thái độ học tập đối với người học; tổ chức các hoạt động học
thông qua các hình thức tổ chức dạy học để người học lĩnh hội tri thức, có các kỹ
năng cần thiết đồng thời đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra, đánh giá.
Hoạt động dạy (còn gọi là hoạt động giảng dạy) là hoạt động của giáo viên tổ
chức và điều khiển hoạt động học tập của người học, giúp cho người học chiếm lĩnh
được nội dung kiến thức, hình thành kỹ năng, những giá trị theo mục đích giáo dục
của nhà trường đã xác định.
Thực chất của hoạt động dạy là thầy tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, điều chỉnh
hoạt động học của học sinh. Nói cách khác là thầy giúp trị tự hiểu được bản thân
mình, tự hồn thiện và phát triển trong quá trình học tập. Hoạt động dạy đạt kết quả
cao khi có sự phối hợp thống nhất biện chứng giữa người dạy và người học.
Hoạt động học còn gọi là hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con
người diễn ra có ý thức, có đối tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, những giá trị và phương thức hành động, học tập để phát triển và hoàn thiện
bản thân. Dưới ảnh hưởng của nhân tố đặc biệt là nhân tố người thầy và hoạt động
dạy, người học không ngừng vận động và phát triển đi lên trong con đường nhận
thức của bản thân.
Hoạt động học là một quá trình chủ động, tự giác của người học nhằm chiếm
lĩnh, đồng hóa thơng tin để chuyển hóa thành tri thức và cuối cùng thay đổi hành vi
một cách tổng hợp.
Hoạt động học là quá trình người học càng ngày càng hoàn thiện các năng lực
và các phẩm chất hoạt động trí tuệ cũng như hồn thiện thế giới khoa học và các
phẩm chất đạo đức, giúp người học ngày càng có tiền đề, cơ sở mới để tiến hành học
tập ở trình độ cao hơn.
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy mang tính chất hai chiều, hai nhân tố trung tâm là hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản
13



×