Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.14 KB, 96 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ššš

LÊ MINH TRÍ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THUỘC THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ššš

LÊ MINH TRÍ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THUỘC THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS THÁI VĂN LONG



HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

3

DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THUỘC THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trung học cơ sở
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở

12
12
15

trường trung học cơ sở
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC XÃ
THUỘC THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hoá - xã hội- giáo dục

22

của thành phố Cà Mau

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học

27

cơ sở trên địa bàn các xã thuộc thành phố Cà Mau
Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

32

27

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC XÃ THUỘC
THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY
3.1. Yêu cầu xác định các giải pháp

55
55

3.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ
sở các xã thuộc Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH

Viết đầy đủ

Ban Giám hiệu

56
74
77
81
84


CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTNCS HCM

Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ĐTNTP HCM

Đội Thiếu Niên tiền phong Hồ Chí Minh

HĐND


Hội Đồng nhân dân

HS

Học sinh

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

MN

Mầm non

MG

Mẫu giáo

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


TPCM

Thành phố Cà Mau

TBDH

Thiết bị dạy học

UBND

Ủy ban nhân dân


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD &
ĐT) ngày càng được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quan tâm, đặc biệt là
GD & ĐT ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo. Điều đó
được thể hiện qua các Nghị quyết của Đảng, của Quốc Hội, các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ và các Bộ, Ngành như: Nghị quyết Trung ương 2 khố
VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX (2001), Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI (2011), Nghị quyết 40 của Quốc hội tại kỳ họp thứ tám khoá X, các
Chiến lược phát triển giáo dục theo từng thời kỳ.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ cũng đã khẳng
định thách thức đối với GD & ĐT của nước ta trong giai đoạn này là “Ở trong
nước, sự phân hoá xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo
giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng

rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia
tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và cho các đối
tượng người học”. [4 tr.7]
Tại kỳ họp lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố XI cũng đã
thơng qua Nghị quyết về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Trong quản lý nhà trường nói chung, quản lý trường THCS nói riêng,
quản lý hoạt động dạy học đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là một trong các
yếu tố quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao hình ảnh và uy
tín của nhà trường, mang lại niềm tin cho phụ huynh, cho học sinh (HS) và xã
hội. Do đó, quản lý tốt hoạt động dạy học nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo


4
dục đã đề ra là một nhiệm vụ quan trọng đối với người cán bộ quản lý
(CBQL) nhà trường.
Thành phố Cà Mau với vị trí là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, giáo
dục của tỉnh Cà Mau, chất lượng GD & ĐT nói chung, chất lượng dạy học nói
riêng ln là đơn vị dẫn đầu trong tồn tỉnh, góp phần rất lớn vào sự phát triển
kinh tế xã hội của thành phố và tỉnh. Song, GD & ĐT thành phố Cà Mau đã
và đang phải đối mặt với thách thức rất lớn, đó là, sự mất cân đối giữa chất
lượng hoạt động dạy học ở nội thành và ngoại thành nhất là ở cấp THCS. Sự
không đồng bộ này ảnh hưởng rất lớn đến GD & ĐT, kéo lùi sự phát triển
chung của cấp học này, cũng như nhịp độ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội
của thành phố.
Thực tiễn cho thấy quản lý hoạt động dạy và học của các trường THCS ở
các xã thuộc thành phố Cà Mau còn nhiều bất cập, đặc biệt là quản lý hoạt
động giảng dạy, quản lý hoạt động học của HS, quản lý cơ sở vật chất
(CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH).

Nhận thức được vấn đề trên, Đảng bộ thành phố Cà Mau đã nêu rõ trong
Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2011-2015 là “ từng
bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao đồng
bộ chất lượng giáo dục các cấp học, ngành học giữa khu vực nội thành và
ngoại thành”. [6, tr.21].
Xuất phát từ thực tiễn của giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau hiện
nay, đồng thời đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của thành phố
tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta các nhà nghiên cứu về giáo dục, quản lý giáo dục, khoa học
quản lý giáo dục và quản lý nhà trường như Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên,


5
Trần Văn Kim, Vũ Như Thành, Lê Minh Đức, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Đặng Quốc Bảo…đã làm sáng tỏ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường và các hoạt động có liên quan.
Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của GV đã thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước. Các tác giả Nguyễn Ngọc
Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành đã nêu lên những nguyên tắc chung về
nâng cao chất lượng của đội ngũ GV như: xây dựng hoàn thiện quy chế đánh
giá, xếp loại chuyên môn; tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn; xây dựng
quy chế thi đua, khen thưởng hợp lý để kích thích phong trào thi đua dạy tốt...
Tác giả Trần Bá Hoành cũng đã đề cập đến việc đổi mới phương pháp
dạy học “lấy học sinh làm trung tâm, tăng cường phương pháp tự học, phát
triển các phương pháp dạy học tích cực...”[21,tr.41]
Tác giả Trần Kiểm trong quyển “Những vấn đề cơ bản của khoa học
quản lý giáo dục” đã nói rõ “…hoạt đô ̣ng quản lý nhà trường bao gồm nhiều
loại, như quản lý các hoạt đô ̣ng giáo dục: hoạt đô ̣ng dạy học, hoạt đô ̣ng giáo

dục, hoạt đô ̣ng xã hô ̣i, hoạt đô ̣ng văn thể, hoạt đơ ̣ng lao đơ ̣ng, hoạt đơ ̣ng
ngoại khóa, hoạt đô ̣ng giáo dục hướng nghiêp…; quản lý các đối tượng khác
nhau: quản lý giáo viên, học sinh, tài chính, cơ sở vâ ̣t chất…; quản lý nhiều
khách thể khác nhau: quản lý thực hiê ̣n xã hô ̣i hóa giáo dục, điều tiết và điều
chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, phối hợp với Ban Đại diê ̣n cha mẹ
học sinh…”[22, tr.258]
Tác giả Lê Huỳnh trong “Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học” đã
khẳng định “vai trị rất lớn của Đồn TNCS HCM, Đội TNTP HCM trong
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, cũng như trách nhiệm của Chi bộ
Đảng, Cơng đồn cơ sở, các Hội đồng khác trong nhà trường đối với nâng cao
chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên”.[11, tr. 13]
Trong “ Những bài giảng về quản lý trường học”, tác giả Hà Sĩ Hồ đã
nêu rõ mục tiêu quản lý, nội dung và giải pháp quản lý nhà trường phổ thông.


6
Tác giả cho rằng “trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và
học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”. [10, tr.47]
Về giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thơng, tác giả Nguyễn
Văn Lê đã nêu “Cần có giải pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tượng học sinh
yếu kém; cần chú trọng các giải pháp giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ,
giáo viên kết hợp với việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...”[15, tr.91].
Tác giả cũng nêu rõ quan điểm của mình về sự cần thiết của các phương tiện
hỗ trợ dạy học trong các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông là
“thiết bị và đồ dùng dạy học là phương tiện vật chất để phục vụ quá trình đổi
mới phương pháp dạy học, giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả mục tiêu
dạy học, giúp học sinh trực tiếp quan sát, phát huy tính chủ động, tích cực,
phát huy năng lực sáng tạo trong tiếp thu kiến thức góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện”[15, tr.93]
Thời gian qua nhiều hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề được tổ chức

để bàn về các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học bộ
môn,... Qua các đề tài nghiên cứu, các bài tham luận ở các hội thảo, hội nghị,
các tác giả đều đã làm rõ vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý hoạt
động dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó nhấn mạnh khả năng
tổ chức các hoạt động về chuyên môn như: bồi dưỡng GV, bồi dưỡng HS
giỏi, chuẩn hóa đội ngũ, tổ chức các hội thảo về PPDH hiệu quả.
Trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Cao lãnh là một thành phố
mới thành lập, hoạt động dạy học của các trường ở trung tâm và các trường
vùng ven có đặc điểm tương tự như thành phố Cà Mau. Tác giả Tăng Thị Kim
Dung đã thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục với đề tài “
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường THCS trên địa bàn ven đô thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”. Tác
giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy


7
học ở trường THCS nói chung, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở một số
trường THCS trên địa bàn ven đô thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp và đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường này. Tuy nhiên, khi đề xuất các giải pháp tác giả chỉ tập trung vào
giải pháp về quản lý CSVC và quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học,
tăng cường đầu tư, phát triển mạng lưới trường lớp, cung cấp TBDH, xây nhà
công vụ cho GV, hỗ trợ kinh phí đi lại cho GV...mà chưa đề cập nhiều đến các
giải pháp quản lý chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng dạy học.
Tại tỉnh Cà Mau, tác giả Báo Trung Thành đã thực hiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài “nâng cao chất lượng dạy học tại
các trường trung học phổ thơng huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau”, nghiên cứu
tìm ngun nhân vì sao chất lượng dạy học tại các trường THPT ở huyện
Thới Bình ln thấp hơn các trường THPT ở các địa phương khác trong tỉnh
và đề xuất các giải pháp về quản lý chất lượng dạy học. Trong quá trình

nghiên cứu tác giả tập trung vào phương pháp đánh giá chất lượng đầu vào
(HS lớp 10) để phân loại HS từ đó đề xuất các biện pháp dạy học phù hợp với
từng đối tượng, đồng thời tác giả cũng tập trung nhấn mạnh các giải pháp
quản lý đổi mới PPDH và KTĐG. Tuy nhiên, tác giả chưa đề xuất giải pháp
để giải quyết những hạn chế hiện nay của các trường THPT huyện Thới Bình
là CSVC, trường lớp và chất lượng đội ngũ GV.
Tác giả Võ Thanh Liêm thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục với đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học phổ thông huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau”. Trong đó đã trình
bày đặc điểm, tình hình chung của các trường THPT ở vùng nông thôn và
những đặc điểm về hoạt động giảng dạy, học tập của GV và HS, đồng thời đề
xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt tập trung
giải quyết vấn đề về đổi mới quản lý PPDH và KTĐG, về các biện pháp huy
động HS đến trường và hạn chế HS bỏ học, về ứng dụng CNTT trong quản lý


8
và giảng dạy. Song tác giả chưa đề xuất được các giải pháp tác động nâng
cao chất lượng đội ngũ GV, cũng như giải pháp tác động đến HS để nâng cao
chất lượng học tập.
Tác giả Trần Thị Thủy Trâm thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục với đề tài “Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục trên địa bàn thành phố Cà Mau”. Tác giả đã đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu của đội ngũ CBQL giáo dục của thành phố hiện nay. Qua đó đề xuất
4 giải pháp để bồi dưỡng đội ngũ này là: bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống của CBQL; chuẩn hóa chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, quản lý giáo dục; trang bị kỹ năng xử dụng CNTT và nâng
cao trình độ ngoại ngữ; tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm”.
Những nội dung nghiên cứu trên hoặc là những cơ sở lý luận chung nhất
về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học hoặc là

các đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những hạn chế, khó khăn vướng mắc
đang xảy ra tại những địa phương cụ thể để phục vụ cho các mục đích nghiên
cứu khác nhau.
Thực tiễn GD & ĐT của thành phố Cà Mau hiện nay, đặc biệt là với đặc
thù vừa có những trường nội ơ, vừa có những trường thuộc các xã có sự chênh
lệch về chất lượng dạy học vì thế địi hỏi phải có những giải pháp quản lý phù
hợp với đặc điểm tình hình của các trường THCS ở các xã thuộc thành phố để
nâng cao chất lượng dạy học ở khu vực này lên, thu hẹp khoảng cách đối với
khu vực nội thành. Trong đó, giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS là hết sức cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Đề xuất giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy
và học tập ở các trường THCS ở các xã thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
hiện nay.


9
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý; quản lý hoạt động dạy học;
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn các xã thuộc thành
phố Cà Mau; giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa
bàn các xã thuộc thành phố Cà Mau.
Điều tra, khảo sát, thu thập thơng tin để phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn các xã thuộc thành
phố Cà Mau.
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường này
trong thời gian tới.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học của các trường THCS ở các xã thuộc thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS trên địa bàn các
xã thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay
Phạm vi nghiên cứu
Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học tại 8
trường THCS trên địa bàn xã thuộc thành phố Cà Mau.
Sử dụng số liệu thu thập được từ Phòng GD & ĐT trong 2 năm học:
2010-2011, 2011-2012 của cấp THCS để nghiên cứu.
5. Giả thuyết khoa học
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại các trường THCS trên
địa bàn các xã thuộc thành phố Cà Mau thì phải nâng cao hiệu quả quản lý.
Nếu 8 trường THCS trên địa bàn các xã thuộc thành phố Cà Mau thực hiện tốt
các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy (gồm: nâng cao chất lượng đội ngũ


10
GV; cải tiến việc xây dựng kế hoạch dạy học; quản lý đổi mới PPDH và
KTĐG), quản lý hoạt động học tập của HS (gồm: tổ chức xây dựng và thực
hiện nội quy học tập; tăng cường bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS yếu kém và
giảm tỉ lệ HS bỏ học; nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường phối hợp
các lực lượng trong và ngoài nhà trường quản lý HS) và quản lý CSVC và
TBDH (gồm: tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp TBDH; nâng
cao nhận thức của GV và HS đối với việc sử dụng TBDH; kế hoạch hóa trong
sử dụng TBDH; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT cho các trường) thì có
thể nâng cao chất lượng dạy và học.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận
Tác giả dựa trên những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về GD & ĐT; về xây dựng đội ngũ
cán bộ, GV; về nhà trường xã hội chủ nghĩa, đồng thời đề tài còn tiếp cận vấn
đề dựa trên các quan điểm cơ bản như: quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan
điểm thực tế; quan điểm lịch sử - logic.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tham khảo, phân tích, tổng hợp các tài liệu Giáo dục học, Quản lý giáo
dục, Khoa học quản lý giáo dục, Quản lý giáo dục trong nhà trường, Lý luận
dạy học, nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Luật giáo dục, Văn bản của
Chính phủ, Văn bản của các Bộ, Ngành, của địa phương có liên quan đến giáo
dục, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học trong trường THCS , các đề
tài, cơng trình nghiên cứu có liên quan...để xây dựng cơ sở lý luận và đề xuất
các giải pháp về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS thuộc thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
trường THCS các xã.


11
Sử dụng báo cáo tổng kết năm học của 14 trường THCS trên địa bàn
thành phố trong 2 năm học 2010-2011, 2011-2012 để đối chiếu, so sánh, phân
tích, đánh giá
Sử dụng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của 242 người gồm: 10 cán bộ
phòng GD & ĐT thành phố, 16 cộng tác viên thanh tra của phòng GD & ĐT,
24 cán bộ quản lý, 40 tổ trưởng, 40 tổ phó chun mơn, 32 lãnh đạo các tổ
chức, đồn thể (bí thư chi đồn, tổng phụ trách đội, chủ tịch cơng đồn, bí thư
chi bộ nhà trường) và 80 GV cốt cán của 8 trường THCS ở địa bàn các xã.
Đàm thoại, phỏng vấn trực tiếp một số CBQL giáo dục, GV đang trực
tiếp giảng dạy về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
Phương pháp hỗ trợ

Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả điều
tra, nghiên cứu để làm các cứ liệu, các chỉ số đánh giá.
7. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận, trên cơ sở kế thừa những lý luận về quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông,
quản lý các nội dung dạy học, luận văn đã xây dựng và làm rõ được hệ thống
khái niệm về quản lý, quản lý hoạt động dạy học, giải pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS các xã thuộc thành phố Cà Mau.
Về thực tiễn, luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động
dạy học tại các trường THCS ở các xã thuộc thành phố Cà Mau. Qua đó đề
xuất 3 giải pháp để áp dụng vào quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng dần
chất lượng dạy học, thu hẹp dần khoản cách về giáo dục với các trường THCS
ở nội ô.
8. Cấu trúc của luâ ̣n văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, 03 chương và 07 tiết, Kết luận và kiến
nghị, Tài liệu tham khảo và các phụ lục


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THUỘC THÀNH PHỐ CÀ MAU,
TỈNH CÀ MAU
1.1. Những khái niê ̣m cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hoạt động dạy học
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ thì “dạy học là con đường tối ưu nhất giúp
cho người học tiếp cận; nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong
các khái niệm khoa học do lồi người tích luỹ với sự tham gia điều chỉnh hợp
lý về mặt tổ chức trong những khoản thời gian xác định họ đạt với mục đích

do nhu cầu xã hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng” [13, tr.95]
Hoặc “Dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát
triển hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học”. [14, tr.96]
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng: Hoạt động dạy học là hoạt
động nhận thức của HS dưới sự tổ chức, điều khiển của GV nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
Mục tiêu dạy học theo nghĩa rộng là mơ hình nhân cách người học theo
“đơn đặt hàng” của xã hội, theo nghĩa hẹp là giúp cho HS đạt tới mức độ
thông hiểu và áp dụng được hệ thống kiến thức đã tiếp thu được ở trường vào
đời sống, nói cách khác mục tiêu dạy học là trang bị cho HS hệ thống kiến
thức về tự nhiên, xã hội,... phát triển trí tuệ và góp phần giáo dục nhân cách
cho người học. Trong đó, tuỳ theo từng cấp học, bậc học mà mục tiêu dạy học
được xác định cụ thể cho từng đối tượng
Nội dung dạy học cấp THCS là hệ thống kiến thức các môn học được
ban hành thống nhất trong cả nước và được cụ thể hoá thành sách giáo khoa
của từng lớp học.
Theo tác giả Nguyến Văn Hộ, “phương pháp dạy học là cách thức tác
động của giáo viên tới học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học” [13, tr13]


13
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS.
Hình thức dạy học là quá trình thầy giáo khơi dậy, kích thích những
hứng thú học tập của trò, tổ chức và điều khiển để HS chủ động, tích cực,
sáng tạo trong học tập. Vai trị của người thầy như một chất xúc tác cho sự
phát triển năng lực tư duy và sáng tạo của HS. Người thầy giáo đóng vai trị

cổ vũ, người đánh giá sự sáng tạo và chủ động của HS.
Chủ thể của hoạt động dạy (GV) là người được đào tạo chuyên biệt để
thực hiện nhiệm vụ điều khiển, tổ chức hoạt động học tập của HS.
HS là chủ thể trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của
bản thân.
1.1.2. Khái niệm về quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thơng dụng thì quản lý là: “Tổ chức, điều khiển
hoạt động của một tổ chức, đơn vị, cơ quan” [26, tr.316]
Theo Từ điển Giáo dục học, “Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lý bao gồm: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra”[25,tr.217]
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.”[22,tr.49]


14
F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.[3, tr.20]
H. Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm”.[3, tr.21]
Từ những ý chung của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là
một hoạt động, có thể định nghĩa:
Quản lý là một q trình tác động định hướng có mục đích, có tổ chức
của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý làm cho nó phát triển tới mục đích

đã đề ra.
1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
Theo Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý trường phổ thơng thì “Quản lý
hoạt động dạy học ở trường phổ thông thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi GV và HS (trong độ
tuổi quy định của Luật giáo dục), với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội)
nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường”. [18, tr.156]
Từ khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thơng nói chung,
ta có thể hiểu quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS các xã thuộc
thành phố Cà Mau là những tác động của các cấp quản lý vào hoạt động
giảng dạy và học tập ở những trường THCS trên địa bàn các xã thuộc thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Trong khái niệm trên, cấp trên quản lý của trường THCS là Phòng GD &
ĐT thành phố Cà Mau, người thực hiện nhiệm vụ quản lý trực tiếp là hiệu
trưởng nhà trường.


15
Quản lý hoạt động giảng dạy và học tập trong trường THCS bao gồm:
Quản lý mục tiêu, chương trình dạy học; quản lý hoạt động giảng dạy của
GV; quản lý hoạt động học tập của HS; quản lý CSVC và TBDH.
1.1.4. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở trên địa bàn các xã thuộc thành phố Cà Mau
Theo Từ điển tiếng Việt “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [25, tr.111]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến cách thức
tác động mới nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Theo tác giả Thái Văn Thành, “Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ
cơ bản trong quản lý nhà trường, một trường học mà cán bộ quản lý thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học đồng nghĩa với việc khẳng định chất

lượng, uy tín của nhà trường, của đội ngũ giáo viên, mang lại “thương hiệu”
riêng cho trường học đó”.
Như vậy, giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS các xã
thuộc thành phố Cà Mau có thể hiểu là cải tiến các cách thức quản lý để tác
động vào hoạt động giảng dạy và học tập của các trường THCS ở các xã
thuộc thành phố Cà Mau một cách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đạt
được mục tiêu là nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trung học cơ sở
1.2.1. Quản lý mục tiêu, chương trình dạy học
Theo điều 27 Luật giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
qui định: “Mục tiêu giáo dục trường THCS nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục TH; có học vấn phổ thơng ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” [12]
Về nguyên tắc, chương trình dạy học ở trường THCS là văn bản do nhà
nước ban hành trong đó quy định cụ thể: “Mục tiêu môn học, phạm vi và hệ


16
thống tài liệu giảng dạy cho từng môn học; số tiết dành cho từng mơn học nói
chung cũng như cho từng phần, từng chương, từng bài nói riêng” [23, tr.3]
Người làm quản lý giáo dục phải làm sao cho cán bộ, GV trong đơn vị
nắm vững phân phối chương trình của cấp học, lớp học không được tùy tiện
thay đổi, thêm bớt hoặc làm sai lệch nội dung chương trình.Người hiệu trưởng
điều khiển hoạt động dạy học phải dựa vào nội dung chương trình; theo yêu
cầu và hướng dẫn của chương trình. Do đó việc nắm vững nội dung chương
trình dạy học là tiền đề đảm bảo hiệu quả quản lý dạy học.
1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường trung học cơ sở
Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ
Tác giả Thái Văn Thành đã nhấn mạnh “Đội ngũ giáo viên cùng với đội

ngũ cán bộ quản lý có vai trị quyết định chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Giáo viên là người trực tiếp thực hiện hoạt động dạy để truyền thụ
kiến thức cho học sinh. Muốn nâng cao chất lượng hoạt động dạy trong nhà
trường, Hiệu trưởng phải có kế hoạch quản lý xây dựng, sử dụng và phát triển
đội ngũ giáo viên”[19,tr.56-59].
Đây là vấn đề công tác tổ chức, Hiệu trưởng cần phải căn cứ kế hoạch
phát triển giáo dục của nhà trường, căn cứ tình hình phát triển dân số trong
địa bàn quản lý, căn cứ thực trạng đội ngũ GV, để xây dựng kế hoạch nhu cầu
sử dụng và phát triển đội ngũ GV. Đồng thời có kế hoạch sử dụng đội ngũ
GV một cách khoa học sao cho họ có nhiều nhất cơ hội để tự học, tự bồi
dưỡng.
Có kế hoạch tổ chức thật tốt cho GV tham gia chương trình bồi dưỡng
thường xuyên của Bộ GD & ĐT. Hiệu trưởng phải nắm được thực trạng về
trình độ chun mơn của đội ngũ mà mình quản lý để có kế hoạch phân cơng
GV khá giỏi trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ những GV còn non yếu về nghiệp vụ
trong từng thời gian, nội dung cụ thể. Tạo điều kiện cho GV đi nghiên cứu


17
học tập ở trường khác để kích thích ý thức phấn đấu của mỗi người, đồng thời
ưu tiên tài chính cho vấn đề phát triển đội ngũ GV.
Quản lý kế hoạch dạy học
Theo hai tác giả Nguyễn Văn Hộ và Hà Thị Đức thì “kế hoạch dạy học
hiểu theo nghĩa rộng là văn bản do nhà nước ban hành trong đó quy định
thành phần các mơn học, các chun đề, các hoạt động cơ bản; thứ tự giảng
dạy các môn học, và việc tổ chức năm học cho các môn học, tổ chức các
chuyên đề, các hoạt động cơ bản”[14, tr.30]
Theo nghĩa hẹp, kế hoạch dạy học là kế hoạch bộ phận trong hệ thống kế
hoạch của nhà trường, trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với
nhau bởi mục tiêu chung của năm học và hệ thống các biện pháp được xây

dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã
được xác định.
Kế hoạch dạy học đồng thời cũng là công cụ để người quản lý tiến hành
việc lãnh đạo, giám sát cơng tác dạy học của nhà trường.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý kế hoạch dạy học là quản lý chương trình
hành động của tập thể GV được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung
của nhà trường (mà cụ thể ở đây là nhiệm vụ dạy học).
Quy trình xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch dạy học cho trường phổ thơng địi hỏi phải dựa trên
một quy trình khoa học và dân chủ trên cơ sở đảm bảo đủ các bước cơ bản:
Điều tra cơ bản để xác định tình hình đầu năm; phân tích tình hình và xác
định mục tiêu cho năm học mới; phân công viết dự thảo kế hoạch; tổ chức
thảo luận, góp ý dự thảo kế hoạch; hồn chỉnh kế hoạch, trình cấp quản lý
trực tiếp là Phòng GD & ĐT duyệt và công bố kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch dạy học của trường, các tổ chuyên môn trong nhà
trường xây dựng kế hoạch dạy học của tổ mình trong năm học. Kế hoạch của


18
các tổ chun mơn phải chính xác hố và cụ thể hoá nhiệm vụ năm học và kế
hoạch dạy học của nhà trường, phải thể hiện sự định mức, sự lượng hoá các
nhiệm vụ được giao, đặc biệt phải xây dựng được một hệ thống biện pháp có
hiệu lực, đồng thời phải xây dựng được một chương trình hoạt động cụ thể.
Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn là sản phẩm thống nhất của cả tổ và
phải thông qua tập thể lãnh đạo nhà trường và do hiệu trưởng trường trực tiếp
ký duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn và nhiệm vụ được phân
công, GV phân tích tình hình học tập của HS, u cầu của chương trình dạy
học, điều kiện của nhà trường để xác định tiêu chí phấn đấu của bản thân và
đề ra các biện pháp để đạt các chỉ tiêu trên. Kế hoạch dạy học của GV phải

thông qua tổ chuyên môn và do hiệu trưởng trường trực tiếp ký duyệt.
Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học của GV, của tổ chuyên môn, của nhà trường sau khi
chính thức được ký duyệt mới được triển khai tổ chức thực hiện.
Triển khai kế hoạch dạy học thường gồm 2 bước:
Bước thứ nhất, cơng bố kế hoạch chính thức đến toàn thể cán bộ, GV,
nhân viên và các tổ chức khác trong nhà trường.
Bước thứ hai, tổ chức phân công nhiệm vụ dạy học
Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác tổ chức và công tác
cán bộ, hiệu trưởng cần thấu đáo chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh
của từng GV để sử dụng họ, tạo niềm tin cho họ trong nghề nghiệp. Phân
công, sử dụng đúng sẽ mang lại kết quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp về tư tưởng tình cảm và sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến các mặt
hoạt động của nhà trường.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học


19
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học là nhiệm vụ quan trọng của
hiệu trưởng nhà trường. Thông qua kiểm tra, hiệu trưởng biết được hoạt động
dạy học đang diễn ra như thế nào, tiến độ thực hiện ra sao, có những khó
khăn, vướng mắc gì khi GV và các tổ chun mơn cịn gặp phải trong q
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, lãnh đạo nhà trường sẽ có những
biện pháp hỗ trợ để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đó tiến tới thực hiện
thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học của GV thường được tiến hành
bằng các hình thức như: kiểm tra đột xuất và định kỳ các loại hồ sơ giảng dạy,
trực tiếp dự giờ thăm lớp, kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình...
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học của tổ chun mơn thường
được tiến hành bằng các hình thức như: kiểm tra hồ sơ sinh hoạt chuyên môn

của tổ, kiểm tra việc thực hiện chương trình của từng bộ mơn...
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học trong trường trung học cơ sở
PPDH là một hệ thống hành động có mục đích của GV nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và thực hành của HS. PPDH còn là cách thức hoạt động
phối hợp giữa GV và HS nhằm đạt được mục đích dạy học.
Tác giả Hà Sĩ Hồ trong “Những bài giảng về quản lý trường học” đã
khẳng định “Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường và
tạo đủ điều kiện để giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ, đó là một trong những
nhiệm vụ chính của người hiệu trưởng nhà trường, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính yếu của nhà trường là dạy chữ và dạy người”.[10, tr12]
Quản lý việc đổi mới PPDH của GV là nhiệm vụ quan trọng của hiệu
trưởng, nó có mối quan hệ mật thiết với các nội dung, nhiệm vụ quản lý khác.
Quản lý và chỉ đạo tốt việc đổi mới PPDH có tác dụng nâng cao tay nghề,
hiệu quả giảng dạy của đội ngũ GV, nâng cao chất lượng học tập của HS, qua
đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của nhà trường.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong trường trung học cơ sở


20
“Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, thái độ học tập của học sinh, nó vừa đóng vai trị
bánh lái, vừa giữ vai trị động lực của hoạt động dạy học. Có nghĩa là nó có
tác dụng định hướng, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động dạy học và hoạt động quản
lý giáo dục”.[2, tr.40]
Đối với HS, KTĐG có tác dụng thúc đẩy q trình học tập phát triển
khơng ngừng. Qua kết quả kiểm tra, HS có thể tự đánh giá mức độ chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng so với yêu cầu của mơn học và tự mình ơn tập, củng cố bổ
sung, hoàn thiện học vấn bằng các phương pháp tự học với hệ thống các thao
tác tư duy của chính mình. Do đó, KTĐG chẳng những là biện pháp để hồn

thiện nội dung học tập mà còn là điều kiện để rèn luyện phương pháp và hình
thành thái độ học tập tích cực cho HS.
Đối với GV, kết quả KTĐG vừa phản ảnh thành tích học tập của HS, vừa
giúp GV tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chun mơn, năng lực sư phạm,
nhân cách, uy tín của mình trước HS. Trên cơ sở đó khơng ngừng nâng cao và
hồn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và nhân cách người
thầy giáo.
Đối với nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học, KTĐG là biện pháp để
đánh giá kết quả dạy học cả về định lượng và định tính. Đó là cơ sở để xây
dựng mục tiêu chiến lược giáo dục; mục tiêu dạy học; mục tiêu phát triển đội
ngũ GV; phương hướng đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động dạy học.
Phới hợp với các tổ chức, đồn thể trong nhà trường để quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường
Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường là tập thể lãnh đạo
tồn diện, có nhiệm vụ lãnh đạo tập thể cán bộ, GV thực hiện nghiêm túc
nhiệm vụ chính trị của Đảng gắn với đặc thù chun mơn của cấp học. Việc


21
triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch hoạt
động dạy học trong nhà trường là q trình cụ thể hố Nghị quyết, kế hoạch
của chi bộ.
Chi đồn GV là lực lượng trẻ, nịng cốt trong tập thể sư phạm trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Hiệu trưởng phối hợp với chi
đoàn GV theo hướng thống nhất mục tiêu hành động của nhà trường trong
năm học và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chi đồn hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức cơng đồn có chức năng động viên cán bộ, cơng chức hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao, tham gia quản lý nhà trường, xây dựng tập thể
đoàn kết, nhất trí thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy, hiệu trưởng cần phải phối hợp

với cơng đồn nhà trường theo hướng: thống nhất mục tiêu hành động, tổ
chức phong trào thi đua dạy tốt, kịp thời giúp đỡ, động viên GV hoàn thành
tốt nhiệm vụ giảng dạy”. [24, tr 34-39]
1.2.3 Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Quản lý hoạt động học tập của HS phải bao quát được cả không gian và
thời gian học tập để điều hoà, cân đối chung. Điều khiển chúng hoạt động phù
hợp với tính chất và quy luật của hoạt động dạy và học.
Quản lý hoạt động học tập của HS đặt ra với nhà quản lý giáo dục khơng
chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà cịn là một địi hỏi có ý nghĩa về tinh
thần trách nhiệm của nhà quản lý giáo dục với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của HS thường được áp dụng
hiện nay là: tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của HS; phát động
phong trào thi đua học tập; chỉ đạo GV chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ
nhiệm; chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình; chỉ đạo phối
hợp giữa GV chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác.
Quản lý hoạt động học tập của HS phải đạt được các yêu cầu sau: HS có
tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn; phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập; hình thành được nền nếp học tập; nâng cao chất
lượng học tập cho tập thể và từng HS.


22
1.2.4. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
CSVC theo nghĩa rộng được hiểu là tài sản của nhà trường, được quy đinh
tại điều 43,44 của Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT gồm khuôn viên của nhà trường, các khối công trình như:
phịng học, phịng học bộ mơn; khối phục vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư
viện, phòng hoạt động Đồn - Đội, phịng truyền thống; khối hành chính - quản
trị; khu sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước; khu để xe; hệ
thống hạ tầng CNTT kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.

Thông tư 12/201112/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng
Bộ GD & ĐT quy định “TBDH sử dụng trong giảng dạy và học tập tại trường
trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thành danh mục
phù hợp với từng môn học, từng lớp học.”
“Quản lý CSVC và TBDH thực chất là tác động có mục đích của người
quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và
TBDH phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo”.[18, tr.3]
Thực tiễn cho thấy CSVC và TBDH chỉ phát huy được tác dụng trong
dạy và học khi được quản lý tốt. Do đó, đi đơi với việc đầu tư trang thiết bị,
điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến việc quản lý CSVC và TBDH trong
nhà trường. Do đây là một lĩnh vực vừa mang đặc tính kinh tế vừa mang đặc
tính khoa học - giáo dục nên trong quản lý một mặt phải tuân thủ các yêu cầu
chung về quản lý kinh tế, khoa học. Mặt khác, cần tuân thủ các yêu cầu quản
lý chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, có thể nói quản lý CSVC và TBDH là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của người CBQL, là đối tượng quản lý trong nhà trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương


23
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến GD
& ĐT nói chung, quản lý hoạt động dạy và học nói riêng. Ở những nơi có
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển; trình độ dân trí cao; thu nhập bình qn
cao thì GD & ĐT có nhiều thuận lợi để phát triển. Ngược lại, ở những nơi
kinh tế - xã hội chậm phát triển; trình độ dân trí thấp; đời sống người dân khó
khăn thì ít có điều kiện để quan tâm, đầu tư cho GD & ĐT cũng như chăm lo
việc học của HS.
1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học

CSVC và TBDH trong nhà trường được hiểu là hệ thống các phương
tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ cho việc giáo
dục toàn diện con người trong nhà trường bao gồm các nhóm cơ bản như sau:
+ Trường sở
+ TBDH
+ Sách báo và tài liệu tham khảo
CSVC và TBDH có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường, là một trong các điều kiện cơ bản để đảm bảo chất lượng
giảng dạy và học tập, đồng thời có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chủ
trương đổi mới công tác quản lý, đổi mới PPDH và KTĐG.
1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên
Trình độ, năng lực chun mơn, kỹ năng sư phạm của người thầy giáo
có ảnh hưởng trực rất lớn tiếp đến chất lượng dạy học; đặc trưng lao động của
người thầy giáo là dạy người chính bằng bản thân con người của mình, bằng
nhân cách của mình.
Nhà giáo phải đảm bảo những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức,
tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ
sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng.
1.3.4. Phẩm chất và năng lực của học sinh


×