Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

nghiên cuu chuoi cung ứng lúa gạo của thái lan và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI – CƠ SỞ II





BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG NCKH SINH VIÊN CẤP TRƯỜNG



NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM GẠO
CỦA THÁI LAN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

636


Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế - Vận tải











Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI – CƠ SỞ II




BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG NCKH SINH VIÊN CẤP TRƯỜNG


NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM GẠO
CỦA THÁI LAN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
636

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế - Vận tải

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thủy
Lê Mỹ Hoa
Nguyễn Hồng Hạnh
Dương Thị Ngọc Toàn
Lớp, khoa: QH&QL GTĐT K51– Khoa Kinh tế - Vận tải
Ngành học: Quy hoạch và quản lí Giao thông đô thị


Người hướng dẫn:Th.S Nguyễn Thị Bình






Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04/2014

i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Giới thiệu 1
2. Lý do chọn đề tài 1
3. Mục tiêu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG – QUẢN
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 3
1.1. Chuỗi cung ứng 3
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng 3
1.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng 3
1.1.3. Các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng. 4
1.1.4. Các yếu tố tác động trực tiếp đến công suất và hiệu quả chuỗi cung ứng6
1.1.4.1. Sản xuất 6
1.1.4.2. Thu mua 7
1.1.4.3. Dự trữ 7
1.1.4.4. Lưu kho 7
1.1.4.5. Địa điểm 7
1.1.4.6. Vận tải 8

1.1.4.7. Thông tin 8
1.2. Quản trị chuỗi cung ứng 8
1.2.1. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng (SCM) 8
1.2.2. Lịch sử phát triển của quản trị chuỗi cung ứng 8
1.2.3. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng 9
1.2.4. Mô hình của quản trị chuỗi cung ứng 11
1.2.5. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng (SCM) 12
1.2.6. Những thách thức trong việc quản trị chuỗi cung ứng. 12

ii

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG GẠO CỦA
THÁI LAN VÀ VIỆT NAM 15
2.1. Thực trạng chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan: 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Thái Lan 15
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 15
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 16
2.1.2. Tổng quan tình hình sản xuất lúa gạo của Thái Lan 17
2.1.2.1. Khu vực sản xuất lúa gạo 17
2.1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo 18
2.1.3. Mô tả chuỗi cung ứng lúa gạo của Thái Lan 21
2.1.3.1. Sản xuất 21
2.1.3.2. Thu mua 22
2.1.3.3. Dự trữ, lưu kho 22
2.1.3.4. Địa điểm 22
2.1.3.5. Vận tải 23
2.1.3.6. Chi phí logistics lúa gạo của Thái Lan: 23
2.1.3.7. Thông tin 24
2.2. Thực trạng chuỗi cung ứng gạo của Việt Nam: 24
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Việt Nam 24

2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
2.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
2.2.2. Tổng quan tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam 26
2.2.2.1. Khu vực sản xuất lúa gạo 26
2.2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long 28
2.2.3. Mô tả chuỗi cung ứng lúa gạo của Việt Nam 31
2.2.3.1. Sản xuất: 32
2.2.3.2. Thu mua: 32
2.2.3.3. Lưu kho- dự trữ: 36
2.2.3.4. Địa điểm: 37
2.2.3.5. Vận tải 37

iii

2.2.3.6. Chi phí logistics lúa gạo của Việt Nam 38
2.2.3.7. Thông tin 39
2.3. So sánh chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan và Việt Nam 39
2.3.1. Các đối tương tham gia việc sản xuất, thu mua và phân phối lúa gạo 39
2.3.2. Quy trình thực hiện việc thu mua và phân phối lúa gạo xuất khẩu: 42
2.3.3. Các chỉ tiêu hoạt động liên quan đến hoạt động logisics lúa gạo 45
2.4. Kết luận: 47
2.4.1. Những thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng lúa gạo của TL47
2.4.2. Những thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng của VN 49
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM 51
3.1. Nhóm giải pháp giảm thời gian chuỗi cung ứng: 51
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các đối tượng tham gia trong chuỗi 54
3.3. Nhóm giải pháp nâng cao thông tin, tuyên truyền: 56
3.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng gạo Việt Nam: 57
3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi cung ứng 58

3.6. Nhóm giải pháp tăng sự hỗ trợ của chính phủ: 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62












iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Mười quốc gia xuất – nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới năm 2010 . 18
Bảng 2.2: Sản lượng các loại gạo xuất khẩu của Thái Lan. 20
Bảng 2.3: So sánh các đối tượng trong chuỗi cung ứng gạo TL và VN 40
Bảng 2.4: So sánh các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động Logistics lúa gạo 45

Biểu đồ 2.1: Tỉ phần xuất khẩu gạo thế giới 2011 (%) 19
Biểu đồ 2.2: Sản lượng xuất khẩu gạo các nước từ 2008- 2011 19
Biểu đồ 2.3: Thành phần chi phí Logistics xuất khẩu gạo của Thái Lan 23
Biểu đồ 2.4: Sản lượng lúa phân bố theo vùng (%) năm 2009 27
Biểu đồ 2.5: Tình hình sản xuất lúa 1990 – 2010 28
Biểu đồ 2.6: Diễn biến xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm 29

Biểu đồ 2.7: Xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan 2006-2010 29
Biểu đồ 2.8: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam và Thái Lan 30
Biểu đồ 2.9: Sản xuất lúa tại ĐBSCL năm 2009 phân theo thời vụ (%) 31
Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ các chủng loại gạo xuất khẩu chủ yếu của VN năm 2011 36
Biểu đồ 2.11: Thành phần các chi phí trong chi phí Logistics 39

Hình 1.1: Các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 5
Hình 1.2: Mô hình quản trị chuỗi cung ứng 11
Hình 2.1: Vị trí của Thái Lan. 15
Hình 2.2: Lưu vực sông Chao Phraya 17
Hình 2.3: Chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan. 21
Hình 2.4: Khu vực sản xuất lúa gạo của Việt nam 26
Hình 2.5: Chuỗi cung ứng gạo của Việt Nam 31
Hình 2.6: Phương thức vận tải trong chuỗi cung ứng gạo Việt Nam 38
Hình 2.7: Khái quát chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan và Việt Nam 39
Hình 2.8: Sơ đồ chuỗi cung ứng gạo của Việt Nam. 43
Hình 2.9: Sơ đồ chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan 44
Hình 3.1: Nạo vét sông 52
Hình 3.2: Hình ảnh tắc nghẽn trên kênh Chợ Gạo 52
Hình 3.3: Kho gạo dự trữ 54
Hình 3.4: Sơ đồ chuỗi cung ứng mới của Việt Nam 56
Hình 3.5: Bốc xếp gạo thủ công và bằng cần cẩu 58


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
- DN : Doanh nghiệp.
- ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
- HTX : Hợp tác xã.

- SCM : Supply Chain Management: Quản trị chuỗi cung ứng.
- THB : Đồng Bath Thái Lan.
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
- XK : Xuất khẩu.
- VN : Việt Nam.























vi


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm gạo của Thái Lan và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Sinh viên thực hiện: Dương Thị Ngọc Toàn
Lê Mỹ Hoa
Hoàng Thị Thủy
Nguyễn Hồng Hạnh
- Lớp: Quy hoạch và quản lí Giao thông đô thị K51 Khoa: Kinh tế - Vận tải
- Năm thứ: 4 Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Bình
2. Mục tiêu đề tài:
* Mục tiêu tổng thể: Phân tích chuỗi cung ứng lúa gạo của Thái lan và so sánh
với chuỗi ung ứng lúa gạo ở Việt Nam từ đó rút ra bài học cho chuỗi cung ứng lúa gạo
của Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích hiện trạng môi trường kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của hai
nước Việt Nam và Thái Lan có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lúa gạo
- Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan và Việt Nam thông qua
các chỉ tiêu phân tích như: các thành phần tham gia hoạt động chuỗi cung ứng và phân
phối hàng hóa (nông dân, thương lái, công ty lương thực, nhà vận chuyển, nhà cung cấp
dịch vụ logistics, nhà cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức,…); các chỉ tiêu trong
chuỗi như: tổng chi phí logistics, lead-time, thời gian lưu trữ gạo, hoạt động vận tải.
- Thông qua việc nêu ra những thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng của
Thái Lan và Việt Nam, nghiên cứu sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới.
3. Tính mới và sáng tạo:
Thái Lan và Việt Nam đều là những nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới.

Đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng lúa gạo của Việt Nam và Thái Lan đã được một số
học giả nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này được thực hiện một cách

vii

riêng rẽ và chưa có sự so sánh và phân tích về những điểm mạnh và điểm yếu của hai
chuỗi cung ứng này, đặc biệt các nghiên cứu đó chưa chỉ ra sự khác biệt về các chỉ tiêu
trong chuỗi của hai nước như: tổng chi phí logistiscs (logistics cost), thời gian hoàn
thành đơn hàng xuất khẩu (lead time); chi phí và thời gian dự trữ (inventory cost and
time); các vấn đề liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng.
Đề tài nghiên cứu chuỗi cung ứng lúa gạo của Thái Lan và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam là đề tài mới đối với sinh viên, đặc biệt sinh viên ngành vận tải. Đề tài đã
giải quyết phần nào các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng lúa gạo mà các nghiên cứu
trước vẫn chưa đề cập đến.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng nói
chung.
- Phân tích chi tiết chuỗi cung ứng lúa gạo của Việt Nam và Thái Lan, đồng thời
chỉ ra ưu nhược điểm của từng chuỗi.
- Từ những phân tích về sự thành công trong chuỗi cung ứng lúa gạo của Thái
Lan, đề tài đã đề xuất được một số kiến nghị liên quan trực tiếp đến chuỗi cung ứng lúa
gạo của Việt Nam nhằm hoàn thiện hoạt động của chuỗi này trong tương lai.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội,giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòngvà khả năng áp dụng của đề tài:
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý, các doanh nghiệp thu mua, cung ứng và xuất khẩu trong nghành sản xuất
lúa gạo của Việt Nam. Với các bạn sinh viên ngành vận tải hoặc chuyên ngành quản trị
logistics, nghiên cứu này sẽ là một tài liệu phân tích mang tính thực tiễn cao, có sự kết
nối chặt chẽ giữa kiến thức lý thuyết được cung cấp trong chương trình đại học với các
vấn đề thực tiễn đặt ra trong cuộc sống.

6.Công bố khoa học của sinh viêntừ kết quả nghiên cứu của đề tài(ghi rõ
tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu
(nếu có):
Bài báo đăng trên Tạp chí khoa học GTVT – Trường Đại học GTVT
Ngày 23 tháng 04 năm 2014

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



viii

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Đề tài NCKH “Nghiên cứu chuỗi cung ứng lúa gạo của Thái Lan và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam” khá mới mẻ ở Việt Nam nói chung và trong chuyên ngành
vận tải và logistics nói riêng. Việc hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này đã mang
lại các đóng góp ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi
cung ứng
- Hệ thống hóa các chỉ tiêu liên quan đến phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
của chuỗi cung ứng
- Ứng dụng các vấn đề lý thuyết để phân tích và đánh giá cho chuỗi cung ứng cụ
thể. Đồng thời so sánh giữa các chuỗi cung ứng khác nhau cho cùng một ngành
hàng sản xuất.
- Các kiến nghị và đề xuất được dựa trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn
cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã có rất nhiều cố gắng tìm

tòi tài liệu liên quan để đọc, hiểu và hoàn thiện cơ sở lý luận. Đồng thời nhóm cũng dành
nhiều thời gian công sức trong việc thu thập, khảo sát số liệu thực tế để hoàn thiện mô
hình đề xuất của đề tài
Ngày 23 tháng 4 năm
Xác nhận của trường đại học
(ký tên và đóng dấu)
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)



Nguyễn Thị Bình








ix

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Dương Thị Ngọc Toàn
Sinh ngày: 18 tháng 07 năm 1991
Nơi sinh: Lagi – Bình Thuận

Lớp: Quy hoạch và quản lí Giao thông đô thị Khóa: 51
Khoa: Kinh tế - Vận tải
Địa chỉ liên hệ: Lớp QH &QL GTĐT-K51, Trường Đại Học Giao Thông
Vận Tải -Cơ Sở II
Điện thoại: 096 8798 005 Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP:
* Năm thứ 1:
Ngành học: Quy hoạch và quản lí Giao thông đô thị - Khoa: Kinh tế - Vận tải
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: Hoàn thành tất cả các môn học, đủ tín chỉ.
* Năm thứ 2:
Ngành học: Quy hoạch và quản lí Giao thông đô thị - Khoa: Kinh tế - Vận tải
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: Hoàn thành tất cả các môn học, đủ tín chỉ.
* Năm thứ 3:
Ngành học: Quy hoạch và quản lí Giao thông đô thị - Khoa: Kinh tế - Vận tải
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích: Hoàn thành tất cả các môn học, đủ tín chỉ.

Ngày 23 tháng 04 năm 2014
Xác nhận của trường đại học
(ký tên và đóng dấu)
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


nh 4x6

1


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Ngày nay với xu thế hội nhập, cơ hội và thách thức rất nhiều, các nước đều phải
phát triển kinh tế theo hướng kinh doanh những sản phẩm mà mình có lợi thế và nhập
khẩu những sản phẩm không có lợi thế hoặc lợi thế so với các sản phẩm khác nhỏ hơn.
Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì xuất khẩu gạo là một lợi thế
lớn. Bởi sản xuất và xuất khẩu gạo có những lợi thế căn bản như: đất đai, khí hậu, nguồn
nước, nguồn nhân lực … Và đặc biệt yêu cầu về vốn kỹ thuật trung bình, với các lợi thế
như vậy tăng cường xuất khẩu gạo là hướng đi đúng đắn nhất.
Xuất khẩu gạo hay xuất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác động to lớn
đến nền kinh tế nước ta, giúp khai thác được tất cả các lợi thế tương đối cũng như tuyệt
đối của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất lúa gạo, Việt Nam
đã thu đước những kết quả to lớn từ một nước nhập khẩu trở thành một nước xuất khẩu
thứ hai thế giới. Tuy nhiên xuất khẩu gạo Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng
sẵn có.
2. Lý do chọn đề tài
Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết xuất khẩu gạo của Việt Nam
đang chịu nhiều áp lực, cạnh tranh quyết liệt từ Thái Lan và các nước xuất khẩu lớn
khác trong bối cảnh nguồn cung trong nước dồi dào và nhu cầu từ thị trường nhập khẩu
không cao, thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đang rất khó khăn.
Thái Lan là nước dẫn đầu về ngành xuất khẩu gạo trên thế giới nhiều năm liền.
Tuy nhiên thực tế nông dân Thái Lan sản xuất gạo với năng suất thấp hơn nước ta, và
giá xuất khẩu của Thái Lan cao hơn nước ta đến 30%. Vậy tại sao xuất khẩu gạo Thái
Lan lại thành công như vậy? Phải chăng là nhờ chuỗi cung ứng gạo Thái Lan rất chặt
chẽ và thành công.
Với mong muốn có thể góp chút ý kiến tham khảo để nâng cao chuỗi cung ứng
lúa gạo của Việt Nam và từ đó có hướng đi đúng đắn để tăng khả năng cạnh tranh kinh
doanh lúa gạo của Việt Nam trên thị trường trong nước và trên thế giới, nhóm nghiên
cứu chọn đề tài : “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm gạo của Thái Lan và bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
3. Mục tiêu
Mục tiêu tổng thể: Phân tích chuỗi cung ứng lúa gạo của Thái Lan và so sánh với
chuỗi ung ứng lúa gạo ở VN từ đó rút ra bài học cho chuỗi cung ứng lúa gạo của VN.


2

Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan và Việt Nam thông qua các
chỉ tiêu phân tích như: các thành phần tham gia hoạt động chuỗi cung ứng và phân
phối hàng hóa (nông dân, thương lái, công ty lương thực, nhà vận chuyển, nhà cung
cấp dịch vụ logisticsswwwwwwwwwwwwws, nhà cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức,…); các chỉ tiêu trong chuỗi như: tổng chi phí logistics, lead-time, chi
phí vận chuyển/tấn.km cho từng phương thức là đường bộ và đường thủy.
- Từ những phân tích trên nêu ra những thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng
của Thái Lan và Việt Nam.
- Thông qua việc nêu ra những thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng của Thái
Lan và Việt Nam, nghiên cứu sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thực trạng hoạt động chuỗi
cung ứng lúa gạo của Thái Lan và Việt Nam dựa trên các mục tiêu và chỉ tiêu đã được
thiết lập trước đó. Số liệu đề tài sử dụng để phân tích và viết báo cáo gồm hai nguồn
chính:
- Số liệu, tài liệu sẵn có từ trong các nghiên cứu đã được thực hiện trong lĩnh vực sản
xuất và cung ứng lúa gạo của Việt Nam và Thái Lan
- Số liệu khảo sát thực địa tại vùng sản xuất và xuất khẩu lúa gạo lớn nhất của Việt
Nam là vùng đồng bằng sông Cửu Long
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan và Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đối với chuỗi cung ứng lúa gạo của Việt Nam, đề tài tập trung nghiên
cứu chuỗi cung lúa gạo của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Lý do đây là vùng có
sản lượng gạo xuất khẩu lớn nhất cả nước. Chuỗi cung ứng lúa gạo của vùng đồng
bằng sông Cửu Long sẽ được sử dụng để phân tích và so sánh với chuỗi cung ứng lúa
gạo của Thái Lan.
- Thời gian: Số liệu sử dụng phân tích từ năm 2008-2012.

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG –
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là gì? Có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng, nhưng
chúng ta bắt đầu sự thảo luận với khái niệm: “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh
nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban
đầu đến khách hàng cuối cùng”.
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công
ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Ví dụ một chuỗi cung ứng bắt đầu
với các doanh nghiệp khai thác nguyên liệu từ đất - chẳng hạn như quặng sắt, dầu mỏ,
gỗ và lương thực – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu. Các doanh
nghiệp này, đóng vai trò như người đặt hàng và sau khi nhận các yêu cầu về chi tiết kỹ
thuật từ các nhà sản xuất linh kiện, họ sẽ tiếp tục chế biến vật liệu này thành các vật liệu
thích hợp (như tấm thép, nhôm, đồng đỏ, gỗ xẻ và thực phẩm đã kiểm tra). Đến lượt
mình, các nhà sản xuất linh kiện phải đáp ứng đơn hàng và yêu cầu từ khách hàng của
họ - nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng. Đầu ra của quá trình này là các linh kiện hay các
chi tiết trung gian (như dây điện, vải, mạch in, những chi tiết cần thiết ). Nhà sản xuất

sản phẩm cuối cùng (các công ty như IBM, General Motors, Coca-Cola) lắp ráp sản
phẩm hoàn thành, bán chúng cho người bán sỉ hoặc nhà phân phối, để rồi những thành
viên này sẽ bán chúng lại cho nhà bán lẻ, những người thực hiện sứ mệnh đưa sản phẩm
đến người tiêu dùng cuối cùng. Chúng ta mua sản phẩm trên cơ sở giá, chất lượng, tính
sẵn sàng, sự bảo trì và danh tiếng với hy vọng rằng chúng thỏa mãn yêu cầu mà chúng
ta mong đợi. Đôi khi vì những lý do nào đó chúng ta cần trả sản phẩm hoặc các chi tiết
do không đáp ứng yêu cầu hoặc đôi khi cần sửa chữa hoặc tái chế chúng, một qui trình
ngược cũng rất cần thiết. Các hoạt động hậu cần ngược này cũng bao gồm trong chuỗi
cung ứng.
Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất
cảcác chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức
năng này bao hàm và không bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, marketing,
sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.
1.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng
- Khỏa lấp một cách hữu hiệu khoảng trống giữa nguồn cung với nhu cầu cuối cùng.
- Nhà sản xuất bố trí cơ sở sản xuất tại vị trí tốt nhất, bất kể đến vị trí của khách hàng.

4

- Thông qua việc tập trung hoạt động sản xuất ở một cơ sở lớn, nhà sản xuất hưởng lợi
từ tính kinh tế nhờ quy mô.
- Nhà sản xuất không cần lưu trữ số lượng lớn sản phẩm hoàn thành, các thành tố ở
gần khách hàng sẽ thực hiện việc lưu trữ này.
- Nhà bán sỉ đặt các đơn hàng lớn, và nhà sản xuất chiết khấu giá cho nhà bán sỉ làm
cho chi phi đơn vị giảm.
- Nhà bán sỉ giữ nhiều loại sản phẩm tồn kho từ nhiều nhà sản xuất, cung cấp đa dạng
sự lựa chọn cho khách hàng bán lẻ.
- Nhà bán sỉ ở gần nhà bán lẻ vì thế thời gian giao hàng ngắn.
- Nhà bán lẻ lưu trữ tồn kho thấp khi nhà bán sỉ cung cấp hàng một cách tin cậy.
- Nhà bán lẻ kinh doanh ít hàng hóa với quy mô hoạt động nhỏ nên phục vụ khách hàng

một cách nhanh chóng hơn.
- Tổ chức có thể phát triển chuyên môn trong một loại hoạt động hoặc chức năng kinh
doanh cụ thể.
1.1.3. Các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng.
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ
bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối
tượng tham gia truyền thống:
- Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị
trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
- Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết
thúc của chuỗi cung ứng.
- Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong
chuỗi cung ứng.
Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và công nghệ
thông tin.Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những
chức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà
bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp này sẽ
có nhiều công ty khác cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.

5


Hình 1.1: Các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng
Nhà cung cấp dịch vụ: Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn
và kỹnăng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ
có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính
các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. Trong
bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và

dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến
là nhà cung cấp hậu cần. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho
vay, phân tích tính dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân hàng, công ty
định giá tín dụng và công ty thu nợ. Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản
lý. . .
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những
công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất
nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ…và cũng bao gồm
những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất thành
phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty
khác.
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất
và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ.
Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so
với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ
hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. Một nhà phân phối điển hình là
một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và bán lại cho người
tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, có những chức năng khác mà nhà
phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm
cũng như chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán
hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà
Nhà
cung
cấp
dịch vụ
Nhà sản
suất
Nhà
phân

phối
Nhà
bán lẻ
Tiêu
thụ

6

phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Với cả
hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng,
làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà
bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết.
Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ
thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện
dụng của sản phẩm.
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản
phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau cùng/
mua sản phẩm về tiêu dùng.
Như vậy: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối
tượng này được chia ra thành một hay nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là
duy trì tính ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động và vai trò của
các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ.
1.1.4. Các yếu tố tác động trực tiếp đến công suất và hiệu quả chuỗi cung ứng
1.1.4.1. Sản xuất
Là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Hoạt
động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công xuất nhà máy, cân đối
công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
Các nhà máy sản xuất được xây dựng nhằm hai mục đích chính:

- Tập trung vào sản phẩm: tạo ra một dây chuyền sản phẩm từ công đoạn sản xuất các
chi tiết rời rạc của sản phẩm đến khi hoàn thành.
- Tập trung vào chức năng: tập trung vào một số ít công tác sản xuất như việc tạo ra
một nhóm hoặc những phần nhất định cho công đoạn lắp ráp.
Vấn đề cơ bản mà các nhà quản lý chuỗi cung ứng phải đối mặt khi đưa ra quyết
định sản xuất là làm cách nào để cân bằng tối đa giữa khả năng phản ứng linh hoạt và
hiệu quả sản xuất. Nếu sở hữu nhà máy, kho bãi công suất, quy mô lớn, doanh nghiệp
có điều kiện đáp ứng lượng lớn nhu cầu của khách hàng, tránh thụ động trước những
biến động của thị trường. tuy nhiên việc đảm bảo công suất lại tăng chi phí, không tận
dụng hết công suất nhàn rỗi.



7

1.1.4.2. Thu mua
Trên cơ sở nhu cầu các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dịch vụ…, đã được
xác định, doanh nghiệp sẽ phải tổ chức lựa chọn nhà cung cấp với chất lượng và dịch vụ
tốt, giá cả cạnh tranh; thực hiện ký kếthợp đồng; nhập kho, bảo quản và cung cấp cho
các bộ phận có yêu cầu.
1.1.4.3. Dự trữ
Có ba cách tiếp cận chính dùng cho lưu kho hàng hóa:
- Dự trữ theo đơn vị phân loại hàng tồn kho là cách tồn kho truyền thống, trong đó tất
cả các sản phẩm cùng loại được xếp chung với nhau (đơn giản, hiệu quả).
- Dự trữ phân lô theo tính chất công việc (gom hàng nhanh tại kho): Tất cả những sản
phẩm khác nhau có liên quan tới nhu cầu của một nhóm khách hàng nào đó hoặc một
công việc cụ thể nào đó được xếp chung với nhau. Thuận tiện cho việc lựa chọn, đóng
gói, nhưng chiếm nhiều không gian hơn cách truyền thống.
- Crossdocking – Wal-Mart (không thực sự dự trữ hàng trong kho): Các kho hàng được
dùng làm nơi chuyển tiếp hàng hóa nhận được từ nhà cung cấp, dỡ xuống theo khối

lượng lớn nhiều chủng loại sản phẩm sau đó chia thành những lô nhỏ hơn. Các lô nhỏ
gồm nhiều loại sản phẩm này lại được tập trung tùy theo nhu cầu trong ngày, nhanh
chóng bốc lên xe tải, vận chuyển ra cảng và được giao hàng đến nơi cuối cùng.
1.1.4.4. Lưu kho
Gồm mọi thứ được nhà sản xuất, người phân phối và người bán lẻ tham gia vào
đây nắm giữ từ nguyên liệu thô, bán thành phẩm, thành phẩm. Việc nắm giữ một khối
lượng hàng lưu kho lớn giúp cho doanh nghiệp có thể phản ứng linh hoạt với những biến
động thị trường, tuy nhiên việc sản xuất và lưu kho lại tiêu tốn nhiều chi phí, hiệu quả
thấp.
1.1.4.5. Địa điểm
Là khu vực được chọn để đặt các nhà máy của chuỗi cung ứng. Bao gồm cả
quyết định liên quan đến các hoạt động cần phải được tiến hành trong từng nhà máy. Sự
kết hợp tối ưu giữa độ linh hoạt và tính hiệu quả là quyết định nên tập trung hoạt động
tại một số ít địa điểm để đạt hiệu quả kinh tế hay cắt giảm các hoạt động ở các địa điểm
quen thuộc với khách hàng và nhà cung cấp nhằm vận hành linh hoạt hơn. Các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định địa điểm gồm chi phí nhà xưởng, nhân công, kĩ năng sẵn có
của lực lượng lao động, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế và biểu thuế cũng như những lợi
thế gần nhà cung cấp, khách hàng. Từ đó, xác định tuyến đường đáp ứng việc vận chuyển
sản phẩm đến người tiêu dùng.

8

1.1.4.6. Vận tải
Vận tải chỉ việc vận chuyển mọi thứ từ nguyên liệu thô cho đến thành phẩm
giữa những nhà xưởng khác nhau trong một chuỗi cung ứng. Trong vận tải, tính linh
hoạt và năng suất phụ thuộc rất nhiều vào phương tiện lựa chọn. Những phương tiện có
tốc độ nhanh, linh hoạt thì chi phí sẽ cao, còn đối với những phương tiện vừa túi tiền thì
lại kém linh hoạt.
1.1.4.7. Thông tin
Thông tin là nền tảng đưa ra quyết định chi phối những khâu trên của chuỗi

cung ứng, liên kết tất cả những hoạt động và công đoạn trong một chuỗi cung ứng. Trong
bất kì một chuỗi cung ứng nào, thông tin được dùng vào 2 mục đích sau:
- Phối hợp các hoạt động thường ngày: liên quan đến việc vận hành bốn yếu tố chi phối
chuỗi cung ứng là sản xuất, lưu kho, địa điểm, phân phối và vận tải.
- Dự đoán và lên kế hoạch: đo lường và đáp ứng các nhu cầu trong tương lai.
Trong một chuỗi cung ứng, sự cân bằng tối ưu giữa độ linh hoạt và hiệu quả của
một công ty là việc quyết định xem cần chia sẻ bao nhiêu thông tin cho đối tác và giữ
lại cho mình những thông tin nào. Các công ty trong một chuỗi chia sẻ với nhau càng
nhiều thông tin về nguồn cung sản phẩm, nhu cầu thị trường và dự đoán thị trường cùng
với kế hoạch sản xuất thì hoạt động kinh doanh của họ càng hiệu quả hơn.
1.2. Quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng (SCM)
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm
soát các hoạt động của chuỗi cung ứng nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng một cách hiệu quả nhất. Quản trị chuỗi cung ứng diễn ra trong toàn bộ quá trình
vận chuyển và lưu trữ nguyên liệu, kiểm kê công việc đang thực hiện và các thành phẩm
từ điểm gốc đến điểm tiêu thụ.
1.2.2. Lịch sử phát triển của quản trị chuỗi cung ứng
Vào những năm đầu của thế kỷ 20 thì việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới
diễn ra chậm chạp và lệ thuộc chủ yếu vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất.
Chia sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua sự cộng tác chiến lược giữa người mua và
người bán là một thuật ngữ hiếm khi nghe giai đoạn bấy giờ. Các quy trình sản xuất
được đệm bởi tồn kho nhằm làm cho máy móc vận hành thông suốt và duy trì cân đối
dòng nguyên vật liệu, điều này dẫn đến tồn kho trong sản xuất tăng cao.
Cho đến thập niên 60 của thế kỷ 20, các công ty lớn trên thế giới tích cực áp
dụng công nghệ sản xuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, song họ lại

9

ít chú ý đến việc tạo ra mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình

và tính linh hoạt, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm.
Trong thập niên 70, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và
hệthống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển và tầm quan trọng của
quản trị hiệu quả vật liệu ngày càng được nhấn mạnh, các nhà sản xuất nhận thức tác
động của mức độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi phí lưu giữ tồn kho. Cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính làm gia tăng tính tinh vi của
các phần mềm kiểm soát tồn kho đã làm giảm đáng kể chi phí tồn kho trong khi vẫn cải
thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của các chi tiết cần mua cũng như nguồn cung.
Thập niên 1980 được xem như là thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng.
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên
nhiều tờbáo, ở tạp chí, cụ thể là vào năm 1982. Cạnh tranh trên thị trường toàn cầu ngày
càng trở nên khốc liệt gây áp lực đến các nhà sản xuất, buộc họ phải cắt giảm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc gia tăng mức độ phục vụ khách hàng. Các
hãng sản xuất vận dụng kỹ thuật sản xuất đúng thời hạn (JIT), quản trị chất lượng toàn
diện (TQM) nhằm cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian
giao hàng. Trong môi trường sản xuất JIT với việc sử dụng ít tồn kho đệm cho lịch trình
sản xuất, các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi ích tiềm tàng và tầm quan trọng của
mối quan hệ chiến lược và hợp tác của nhà cung cấp- người mua- khách hàng. Khái
niệm về sự cộng tác hoặc liên minh càng nổi bật khi các doanh nghiệp thực hiện JIT và
TQM. Từ thập niên 1990, cạnh tranh khốc liệt, cùng với việc gia tăng chi phí hậu cần
và tồn kho, cũng như khuynh hướng toàn cầu hóa nền kinh tế tạo ra thách thức phải cải
thiện chất lượng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, thiết kế và phát triển sản phẩm
mới liên tục. Để giải quyết những thách thức này, các nhà sản xuất bắt đầu mua sản
phẩm từ các nhà cung cấp chất lượng cao, có danh tiếng và được chứng thực. Hơn nữa
các doanh nghiệp sản xuất kêu gọi các nhà cung cấp tham gia vào việc thiết kế và phát
triển sản phẩm mới cũng như đóng góp ý kiến vào việc cải thiện dịch vụ, chất lượng và
giảm chi phí chung. Mặt khác, các công ty nhận thấy rằng nếu họ cam kết mua hàng từ
những nhà cung cấp tốt nhất cho họat động kinh doanh của mình thì đổi lại họ sẽ hưởng
lợi từ việc gia tăng doanh số thông qua sự cải tiến chất lượng, phân phối và thiết kế sản
phẩm cũng như cắt giảm chi phí nhờ vào việc quan tâm nhiều đến tiến trình, nguyên vật

liệu và các linh kiện được sử dụng trong hoạt động sản xuất. Nhiều liên minh giữa nhà
cung cấp và người mua đã chứng tỏ sự thành công của mình.
1.2.3. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
Định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng mở ra một số điểm then chốt.

10

Trước hết, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của
chuỗi cung ứng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung
tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng; tác động của các thành tố này đến chi
phí và vai trò chúng trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Thực ra, trong các phân tích chuỗi cung ứng, điều cần thiết là nhà phân tích phải xét đến
người cung cấp của các nhà cung ứng và của khách hàng bởi vì họ có tác động đến kết
quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trên toàn
hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho
nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa. Nói
cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống.
Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối
với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi
ích của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công
ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận của
chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ trong toàn chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi
cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung ứng càng lớn. Thành công
của chuỗi cung ứng nên được đo lường dưới góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải
đo lượng lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là
việc giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn
thế nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào quản trị chuỗi cung ứng.
Một khi chúng ta đã thống nhất về cách thức đánh giá sự thành công của chuỗi

cung cấp dưới góc độ lợi nhuận của toàn chuỗi, bước kế tiếp là tìm hiểu xem nguồn gốc
của doanh thu và chi phí. Đối với bất kỳ chuỗi cung ứng nào, chỉ có một nguồn doanh
thu: khách hàng. Quản trị chuỗi cung ứng liên quan đến việc quản lý các dòng dịch
chuyển giữa và trong suốt các giai đoạn của chuỗi nhằm tối đa hóa lợi nhuận của toàn
chuỗi.
Quản trị chuỗi cung ứng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong các mặt sau:
- Nâng cao tính linh hoạt trong công tác phục vụ khách hàng, nhanh chóng đáp ứng sự
thay đổi của thị trường, giảm lượng hàng tồn kho.
- Thiết lập chuỗi cung ứng giữa các công ty, đảm bảo tiến hành sản xuất nhịp nhàng.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích áp dụng các kỹ thuật
mới, tạo ra năng lực sản xuất mới qua đó nâng cao sức cạnh tranh.
- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

11

- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giảm chi phí lưu kho sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí giá thành mỗi sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận đến mức tối ưu, chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp.
1.2.4. Mô hình của quản trị chuỗi cung ứng


Hình 1.2: Mô hình quản trị chuỗi cung ứng
Bức tranh đơn giản nhất của chuỗi cung ứng là khi chỉ có một sản phẩm dịch
chuyển qua một loạt các tổ chức, và mỗi tổ chức tạo thêm một phần giá trị cho sản phẩm.
Lấy một tổ chức nào đó trong chuỗi làm qui chiếu, nếu xét đến các hoạt động trước nó
- dịch chuyển nguyên vật liệu đến - được gọi là ngược dòng; những tổ chức phía sau
doanh nghiệpdịch chuyển vật liệu ra ngoài - được gọi là xuôi dòng.
Các hoạt động ngược dòng được dành cho các các nhà cung cấp. Một nhà cung
cấp dịch chuyển nguyên vật liệu trực tiếp đến nhà sản xuất là nhà cung cấp cấp một; nhà
cung cấp đảm nhiệm việc dịch chuyển nguyên vật liệu cho nhà cung cấp cấp một được

gọi là nhà cung ứng cấp hai, cứ ngược dòng như vậy sẽ đến nhà cung cấp cấp ba rồi đến
tận cùng sẽ là nhà cung cấp gốc.
Khách hàng cũng được phân chia thành từng cấp.
Xét quá trình cung cấp xuôi dòng, khách hàng nhận sản phẩm một cách trực tiếp
từ nhà sản xuất là khách hàng cấp một, khách hàng nhận sản phẩm từ khách hàng cấp
một chính là khách hàng cấp hai, tương tự chúng ta sẽ có khách hàng cấp ba và tận cùng
của dòng dịch chuyển này sẽ đến khách hàng cuối cùng.

12

Trong thực tế, đa số các tổ chức mua nguyên, vật liệu từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau và bán sản phẩm đến nhiều khách hàng, vì vậy chúng ta có khái niệm chuỗi
hội tụ và chuỗi phân kỳ.
Chuỗi cung cấp hội tụ khi nguyên vật liệu dịch chuyển giữa các nhà cung cấp.
Chuỗi cung cấp phân kỳ khi sản phẩm dịch chuyển xuyên suốt các khách hàng.
Một công ty sản xuất sản phẩm cuối cùng có thể xem các nhà cung cấp lắp ráp
bộ phận, cụm chi tiết là nhà cung cấp cấp 1, công ty sản xuất linh kiện là nhà cung cấp
cấp 2, nhà cung cấp vật liệu là nhà cung cấp cấp 3…Chúng ta có thể xem trung gian bán
sỉ như khách hàng cấp 1, nhà bán lẻ như khách hàng cấp 2 và khách hàng cuối cùng như
khách hàng cấp 3.
1.2.5. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng (SCM)
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn. Cụ thể:
- SCM giải quyết đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ SCM có thể
thay đổi nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên
vật liệu, hàng hóa, dịch vụ.
- Hỗ trợ cho hoạt động tiếp thị: tiếp thị hỗn hợp (4P: product, price, promotion, place)
- Đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời
điểm thích hợp.
- Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp hàng hóa/ dịch vụ cho khách hàng với tổng

chi phí nhỏ nhất.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho
chiến lược thương mại điện tử phát triển.
- Điểu phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất nhằm
làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
- Cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép
kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa sản xuất đúng lúc bằng
các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch.
- Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp.
1.2.6. Những thách thức trong việc quản trị chuỗi cung ứng.
Tối ưu hóa toàn bộ là rất khó thực hiện bởi vì chuỗi cung ứng cần đuợc thiết kế,
và vận hành trong môi trường không chắc chắn. Có rất nhiều nhân tố tác động đến điều
này.

13

 Thách thức của cân bằng cung và cầu
Thách thức này xuất phát từ thực tế là người ta thường sử dụng dữ liệu nhu cầu
các tháng trước đã biết để xác định mức độ sản xuất cụ thể. Điều này hàm chứa những
rủi ro cao về cung ứng và tài chính. Hơn nữa, dự báo luôn chứa đựng các yếu tố không
chắc chắn vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc cân đối giữa nhu cầu thực tế và nguồn cung
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cố gắng thỏa mãn nhu cầu tối đa của khách hàng, tuy
nhiên nếu sản xuất quá lượng nhu cầu cần thiết sẽ làm tăng chi phí do phải bảo quản tồn
kho và chi phí này càng cao đối với những sản phẩm mang tính thời vụ. Mặt khác, nếu
doanh nghiệp sản xuất thấp hơn so với nhu cầu có thể làm giảm đáng kể doanh thu do
một lượng nhu cầu không được đáp ứng và điều này có thể hạ thấp uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
 Thách thức về sự thay đổi mức tồn kho và đặt hàng
Mức tồn kho và đặt hàng lại thay đổi xuyên suốt chuỗi cung ứng, thậm chí ngay
khi nhu cầu khách hàng về một sản phẩm cụ thể là không khác biệt đáng kể. Bởi vì, mỗi

thực thể trong chuỗi cung ứng hoạt động theo định hướng mục tiêu của riêng mình nên
có sự chênh lệch về nhu cầu của nó. Hơn nữa, mỗi đối tượng sẽ tiếp cận nguồn thông
tin theo những cách khác nhau.
Những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho nguồn thông tin này sai
lệch và tạo ra hiệu ứng Bullwhip.
 Thách thức về khả năng của dự báo chính xác
Thực ra, “dự báo thì luôn luôn sai”. Chúng ta không thể dự báo chính xác nhu
cầu về một chi tiết cụ thể, ngay cả với những kỹ thuật dự báo tân tiến nhất. Hơn nữa, bất
kỳ một kỹ thuật dự báo nào cũng dựa trên những số liệu quá khứ và giả định rằng những
sự kiện tương lai sẽ tuân theo một quy luật nào đó. Tuy nhiên điều này không phải bao
giờ cũng đúng đặc biệt trong môi trường luôn thay đổi như hiện nay. Vì thế, chúng ta dễ
dàng nhận thấy rằng đi kèm với bất kỳ công cụ hoặc kỹ thuật dự báo nào cũng với độ
tin cậy. Khả năng dự báo càng làm tăng thêm thách thức cho công tác quản trị chuỗi
cung ứng.
 Thách thức của sự không chắc chắn
Sự không chắc chắn không chỉ xuất phát từ nhu cầu tương lai mà còn do nhiều
yếu tố khác như thời gian giao hàng, sản lượng sản xuất, thời gian vận chuyển và sự sẵn
sàng của các bộ phận…. Khi chuỗi cung ứng càng lớn và phân bố trên phạm vi rộng lớn
nó càng chịu ảnh hưởng nhiều của những bất trắc từ thiên nhiên và chính con người có
tác động to lớn.

14

Không thể loại bỏ sự không chắc chắn, điều quan trọng là chúng ta phải tìm
nhiều cách tiếp cận hợp lý để tối thiểu hóa tác động của tính không chắc chắn trong
chuỗi cung ứng. Chúng ta sẽ xác định các chiến lược mà những đối tác trong chuỗi cung
ứng có thể áp dụng để duy trì, hoặc gia tăng mức độ phục vụ ngay trong điều kiện không
chắc chắn.
Tóm lại, chương 1 nêu khái niệm về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng,
đồng thời mô tả quy trình chung của một chuỗi cung ứng điển hình, nêu các yếu tố tác

động trực tiếp đến hoạt động của chuỗi cung ứng. Đây chính là cơ sở lí luận để phân
tích, so sánh chuỗi cung ứng gạo của Thái Lan và Việt Nam trong chương 2.

×