Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tâm lý học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 27 trang )

TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
Gốc lí thuyết của Cánh Buồm
Slide nhân dịp ra mắt chương trình Ngày Sư phạm Cánh Buồm
Hiểu trẻ em – Dạy trẻ em
Lý Trực Dũng mô tả nhà trường
Tâm lý học Giáo dục
1. Giúp hiểu trẻ em
2. Hiểu trẻ em là cả một quá trình
3. Nhà sư phạm hiện đại “ăn tất cả để
có một dòng máu tươi”
Lần đầu có thực nghiệm TLH
Wilhelm Maximilian WUNDT
W. M. WUNDT “Bách khoa”
Một đời viết 53.000 trang:
• Đề tài đa dạng
• Thể loại đa dạng (10 tập Bách
khoa thư)
• 10 tập về “Cơ sở Sinh - Tâm lý
học” (Physio-Psychology)
W. M. WUNDT Phòng thực nghiệm
• Phòng TLH thực nghiệm 1879 (45
tuổi) đến 1912
• “Hybrid Science” - “Lai ghép” Sinh
lý học và Tâm lý học”
• “Mục đích duy nhất của TLHTN là
mô tả chính xác Ý THỨC” – Thách
thức!
Cách làm của W. M. WUNDT
• Cái ý thức là “cái trải nghiệm bên
trong” con người
• Quan sát bên ngoài + tự quan sát


bên trong
• Thử và Nhận xét chứ không chỉ
Thử và Sai “khách quan”
Phát triển tiếp của TLH GD
Edward Lee THORNDIKE
THORNDIKE bớt “Bách khoa”
• Một đời 55 năm hoạt động
• 500 cuốn sách và bài báo
• Tìm ra Luật Hiệu quả (Law of Effect)
Luật Luyện tập (Law of Exercise)
• Ba loại trí khôn: trừu tượng, máy
móc, xã hội
Đóng góp quan trọng của
Thorndike
Bài báo mang tính tuyên ngôn
“Đóng góp của Tâm lý học vào
Giáo dục”
(The Journal of Educational Psychology, 1910 - I, 5-12)
Tóm tắt bài báo THORNDIKE
• TLH là khoa học của trí tuệ, tính cách và
hành vi động vật, kể cả con người.
• GD con người nhằm thay đổi chắc chắn trí
tuệ, tính cách và hành vi đó.
• TLH đóng góp vào việc hiểu rõ mục tiêu
GD.
Bài báo THORNDIKE (tiếp)
• TLH làm cho các ý tưởng về GD sáng
rõ hơn
• TLH giúp đo lường khả năng đạt mục
đích GD

• TLH mở rộng và xác định tinh tế mục
đích GD
• TLH giúp hiểu rõ các công cụ tham gia
vào GD
Bài báo THORNDIKE (tiếp)
• TLH đóng góp vào việc hiểu biết về
các phương pháp dạy học
• TLH quan tâm đến những phát
triển mai sau:
• Nâng cao khả năng đo chức năng trí
tuệ người … đủ chủng tộc, giới, độ
tuổi, và khả năng biến đổi …
Kết luận bài báo THORNDIKE
“Trong tư duy bất kỳ nhà tư tưởng có
năng lực nào, mối liên hệ giữa TLH và GD
không sao thoát khỏi quy tắc chung: hành
động tác động lên cuộc sống thực cần
được dắt dẫn bởi sự hiểu biết chân thực
cuộc sống đó, và bất kỳ sự hiểu biết chân
xác nào đều sớm muộn, trực tiếp hay gián
tiếp làm lợi cho hành động đó”.
“Giản dị như một thiên tài!”
• 75 năm hoạt động - “Làm khoa
học” từ năm 10 tuổi.
• Suốt đời lắng nghe trẻ em “lập
luận” và nghiền ngẫm báo cáo
của đồng nghiệp toàn thế giới
về trẻ em
• “Phía sau lập luận đáng yêu và
phi lô-gic là cả một thế giới

riêng”
Jean PIAGET
Ý kiến của Jean PIAGET
• Đánh giá bằng Đúng/Sai không tới được chân
lý và tỏ ra không kính trọng trẻ em
• Chỉ có nhận thức thực sự của trẻ em khi nào
chính các em tự “tạo ra” những điều nhận
thức đó.
• 4 giai đoạn học : vận động giác quan - tiền
thao tác - thao tác cụ thể - thao tác hình thức
Một cái mới
Lý thuyết
Multiple Intelligences (M. I.)
(Trí khôn nhiều thành phần)
Howard E. Gardner
(s. 1943)
Tám “dấu hiệu” “ứng cử viên” Trí khôn
1. Cách ly tiềm tàng bởi tổn thương não
 tính độc lập tương đối
2. Sự tồn tại các savant idiot, thiên tài
và cá nhân ngoại lệ
3. Một thao tác hạt nhân hoặc một tập
hợp thao tác xác định được
4. Một lịch sử phát triển rõ ràng, cùng
một tập hợp xác định những thành
tựu “cuối cùng” tinh thông
Tám “dấu hiệu” Trí khôn (tiếp)
5. Một lịch sử tiến hoá và một độ tin cậy
trong tiến hoá
6. Được các việc làm trong Tâm lý học thực

nghiệm “ủng hộ ”
7. Được các khám phá từ khoa đo lường
tâm trí “ủng hộ”
8. Khả năng mã hoá trong một hệ thống
biểu trưng
Bảy loại Trí khôn
1. Trí khôn NGÔN NGỮ
2. Trí khôn LÔGIC - TOÁN
3. Trí khôn ÂM NHẠC
4. Trí khôn CƠ THỂ ĐỘNG
5. Trí khôn KHÔNG GIAN
6. Trí khôn LIÊN CÁ NHÂN
7. Trí khôn CÁ NHÂN HƯỚNG NỘI
H. Gardner đánh giá M. I.
• Lý thuyết MI “là thách thức lớn
trong việc huy động nguồn năng lực
của con người”.
• “Đó là cách khai thác tốt nhất tính
chất duy nhất của chúng ta với tư
cách một loài bộc lộ nhiều trí khôn
khác nhau”.
M.I. áp dụng vào Giáo Dục
• Một cách nhìn GD rộng mở (dân
chủ) hơn. Không nên chỉ tập trung
vào 2 trí khôn đầu.
• Xây dựng những chương trình học
từng vùng và uyển chuyển
• M.I. hàm chứa tính chất đạo đức :
xây dựng một thế giới người đa
dạng muốn sống cuộc đời đó.

Lựa chọn của nhóm Cánh Buồm
Giáo dục hiện đại
1. Tự học – tự giáo dục
2. Học bằng việc làm – Learning by doing
3. Tự tìm kiến thức – tự tạo ra chính mình
Cánh Buồm tiếp thu các nhà kinh điển
• Wundt – giã từ tư biện để đi vào việc
làm hàm chứa lý thuyết
• Thorndike – Ứng dụng TLH toàn diện
vào Giáo dục con người
• Piaget – Kính trọng thế giới trí khôn
trẻ em do các em tự hình thành
• Gardner – Tự do và dân chủ trong
chương trình và sách

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×