Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ CHí Minh
Tiểu Luận
Mơn Học: Kinh Tế Vĩ Mơ
Đề Tài: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay. Nguyên
nhân và giải pháp.
TP.HCM, ngày 28 tháng 4 năm 2023;
Contents
Phần Mở Đầu:................................................................................................................................1
Lý do chọn đề tài:.......................................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................................................1
Nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................................................................1
I. Khung lí thuyết về lạm phát......................................................................................................2
1.1 Khái niệm lạm phát..............................................................................................................2
1.2 Phân loại lạm phát:..............................................................................................................3
a) Xét về mặt định lượng:......................................................................................................3
b) Xét về mặt định tính:.........................................................................................................4
1.3 Nguyên nhân của lạm phát:................................................................................................4
1.4 Ảnh hưởng của lạm phát:....................................................................................................7
a) Tác động tiêu cực:..............................................................................................................7
b) Tác động tích cực:..............................................................................................................8
II. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:..............................................................................8
2.1 Tình hình lạm phát trên thế giới hiện nay:........................................................................8
2.2 Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:.......................................................................10
a) Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2022:...................................................................10
b) Dự đốn tình hình lạm phát ở Việt Nam so với năm trước:........................................11
c) Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện tại:.......................................................................12
2.3 Nguyên nhân lạm phát:.....................................................................................................13
III.Đề xuất các giải pháp kiềm chế lạm phát:...........................................................................16
3.1 Những thuận lợi và khó khăn...........................................................................................16
a) Thuận lợi:..........................................................................................................................16
b) Khó khăn:.........................................................................................................................17
3.2 Các giải pháp chính sách của chính phủ:........................................................................17
Kết Luận :.....................................................................................................................................18
Tài Liệu Tham Khảo:..................................................................................................................19
Phần Mở Đầu:
Lý do chọn đề tài:
Lạm phát vốn dĩ là vấn đề nhạy cảm của các quốc gia. Là một trong số chỉ tiêu để
đánh giá trình độ kinh tế phát triển của một quốc gia song lạm phát cũng chính là
cơng cụ gây trở ngại trong cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Chính sách
tiền tệ và chính sách tài chính của nhà nước chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến
tình trạng lạm phát và làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời
sống xã hội. Cùng với các nước khác trên thế giới Việt Nam cũng đang tìm kiếm
giải pháp phù hợp với nền kinh tế đất nước để kìm hãm sự lạm phát giúp phát triển
toàn diện nước nhà. Vậy chúng ta sẽ xem xét xem là thực sự lạm phát ở Việt Nam
như thế nào? Và như thế nào khơng có nghĩa rằng là bây giờ nó đang tăng bao
nhiêu phần trăm, rồi lạm phát giá tăng như thế nào mà chúng ta cần phải hiểu cái
cấu trúc ở bên trong, cái thực tế lạm phát của Việt Nam là gì, từ đó đưa ra ngun
nhân, giải pháp. Đây cũng chính là đề tài của chúng em.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài thực hiện để tìm hiểu về thực trạng của lạm phát ở Việt Nam hiện nay, nhằm
đưa ra nguyên nhân, giải pháp phù hợp để kiềm chế lạm phát giúp đất nước phát
triển một cách toàn diện.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
I.
Khung lý thuyết về lạm phát.
II.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay
III.
Đề xuất các giải pháp kiềm chế lạm phát
1
I. Khung lí thuyết về lạm phát
1.1 Khái niệm lạm phát
Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.
Điều này khơng nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời
phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Một nền
kinh tế vẫn có thể trải qua lạm phát khi giá của một số hàng hóa giảm, nếu như giá
cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh. Lạm phát cũng có thể được
định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ. Trong bối cảnh lạm
phát, thì một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua được ngày càng ít hàng hóa và dịch vụ
hơn. Hay nói cách khác, khi có lạm phát, chúng ta sẽ phải chi ngày càng nhiều
đồng nội tệ hơn để mua một lượng hàng hóa và dịch vụ cố định. Nếu thu nhập
bằng tiền không theo kịp tốc độ trượt giá, thì thu nhập thực tế, tức là sức mua của
thu nhập bằng tiền sẽ giảm. Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm
phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia tăng liên
tục trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì
dường như giá cả chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau
đó. Hiện tượng tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát.
Mức giá chung, chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát được thể hiện qua các chỉ số
sau: chỉ số giảm phát, chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)…
Cách tính lạm phát: có nhiều cách tính tỷ lệ lạm phát nhưng thơng thường người
ta thường tính tỷ lệ lạm phát theo CPI và chỉ số giảm phát GDP
Giả sử ngày nào bạn cũng đi chợ và mua các loại lương thực để đáp ứng nhu cầu
sống. Bao gồm gạo (3kg), rau (1kg), cá (2kg), thịt (1kg), dầu ăn (1 lít). Bảng giá
các loại lương thực này qua các năm được thể hiện bên dưới:
Gạo ( kg)
Rau (kg)
Cá (kg)
Thịt (kg)
Dầu ăn (lít)
2019
10.000
10.000
30.000
100.000
50.000
2020
15.000
10.000
40.000
120.000
45.000
Tồng số tiền phải bỏ ra để mua các loại thực phẩm qua các năm là:
+ Năm 2019:
3 x 10.000 + 1 x 10.000 + 2 x 30.000 + 1 x 100.000 + 1 x 50.000 = 250.000 đồng
+ Năm 2020:
3 x 15.000 + 1 x 10.000 + 2 x 40.000 + 1 x 120.000 + 1 x 45.000 = 300.000 đồng
Vậy số tiền mua hàng hóa này đã tăng lên 50 nghìn đồng chỉ sau một năm. Hay nói
cách khác, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ là (50/250) x 100 = 20%.
2
Cơng thức tính tỷ lệ lạm phát:
Tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI
+ Đối với ví dụ trên thì lạm phát chỉ tính đơn giản dựa trên lượng hàng hóa của
một hộ gia đình. Tuy nhiên, để tính lạm phát của một quốc gia thì sẽ cần đến hơn
600 loại hàng hóa khác nhau. Chính vì vậy, để đơn giản hơn nhà nước sẽ chọn ra
những loại hàng hóa mang tính thiết yếu, được nhiều người dân thường xuyên sử
dụng để tính ra một loại chỉ số. Chỉ số này được gọi là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Ta có cơng thức tính lạm phát như sau:
chi phí muahàng hóa thời kìt
CPI= chi phí mua hàng hóa thờinăm gốc ×100
Tính tỷ lệ lạm phát theo CPI:
Tỷ lệ lạm phát năm 2=
CPI năm2 −CPI năm1
× 100
CPI năm 1
Tính theo chỉ số giảm phát GDP:
+ Chỉ số giảm phát GDP biểu thị sự biến động về mặt bằng giá chung của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia.
GDP
danhnghĩa
× 100
GPD= GDP
thực tế
Cơng thức tính tỷ lệ lạm phát theo GDP
Tỷ lệ lạm phát năm 2=
GDPnăm2 −GDPnăm1
× 100
GDPnăm 1
1.2 Phân loại lạm phát:
a) Xét về mặt định lượng:
Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ phần trăm lạm phát tính theo năm người ta
chia lạm phát ra thành 3 loại:
* Lạm phát vừa phải: loại lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng chậm và
tỷ lệ lạm phát dười 10% một năm. Đây là mức lạm phát mà nền kinh tế chấp nhận
được, với mức lạm phát này, những tác động kém hiệu quả của nó là khơng đáng
kể.
* Lạm phát phi mã: là tỷ lệ lạm phát khi tỷ lệ tăng giá cả đã bắt đầu
tăng đến hai chữ số mỗi năm. Ở mức lạm phát hai chữ số thấp (11, 12, 13
%/năm), nói chung những tác động tiêu cực của nó là khơng đáng kể, nền
kinh tế có thể vẫn chấp nhận được. Nhưng khi tỷ lệ tăng giá ở mức hai chữ số cao,
lạm phát sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực
của nó là khơng nhỏ. Lạm phát hai chữ số trở thành mối đe dọa đến sự ổn định của
3
nền
kinh
tế.
* Siêu lạm phát: tùy theo quan niệm của các nhà kinh tế, ngồi các loại
lạm phát trên đây cịn có lạm phát ba chữ số. Nhiều người coi các loại lạm
phát này là siêu lạm phát vì nó có tỉ lệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng nhanh. Với
siêu lạm phát, những tác động tiêu cực của nó đến đời sống và đến nền kinh tế trở
nên nghiêm trọng: kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng, thu nhập thực tế của
người lao động giảm mạnh.
b) Xét về mặt định tính:
Người ta chia lạm phát ra thành:
* Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
Lạm phát cân bằng: khi nó tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát không
ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
Lạm phát không cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng không tương ứng với thu nhập. Trên
thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất.
* Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường:
Lạm phát dự đoán trước: lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài với tỉ lệ
lạm phát hàng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự đốn trước
được tỉ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau.
Lạm phát bất thường: lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa hề xuất
hiện. Do vậy, tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi người đều chưa thích nghi
được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin
tưởng của người dân vào chính quyền đương đại.
1.3 Nguyên nhân của lạm phát: có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát trong đó
có thể nói đến các nguyên nhân chính sau:
Lạm phát do cầu kéo:
Khi cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ về hàng hóa và dịch vụ
vượt quá năng lực tạo ra của nền kinh tế. Thực ra đây cũng là một cách định nghĩa
về lạm phát dựa vào nguyên nhân gây ra lạm phát. Tuy nhiên để cho định nghĩa
này có sức thuyết phục thì cần phải giải thích tại sao chi tiêu lại lớn hơn giá trị sản
xuất.
Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu
dùng và đầu tư. Trong nhiều trường hợp, lạm phát thường bắt nguồn từ sự gia tăng
quá mức trong các chương trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết định
tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng, thì mức giá sẽ
tăng. Ngược lại, khi chính phủ quyết định cắt giảm các chương trình chi tiêu cơng
cộng, hoặc các cơng trình đầu tư lớn đã kết thúc, thì mức giá sẽ giảm.
Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu
tác động tới lạm phát trong nước theo một cách khác: khi nhu cầu xuất khẩu tăng,
lượng còn lại để cung ứng trong nước giảm và do vậy làm tăng mức giá trong
4
nước. Ngoài ra, nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm
phát, đặc biệt là trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, vì điều này có thể là ngun
nhân dẫn tới sự tăng lượng tiền cung ứng.
Lạm phát do chi phí đẩy:
Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong tồn
bộ nền kinh tế. Ba loại chi phí có thể gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu
và giá nguyên liệu nhập khẩu. Khi mà tiền lương cho nhân viên tăng lên ví dụ như
là chúng ta có những cuộc biểu tình tăng lương chẳng hạn thì doanh nghiệp phải
trả nhiều tiền lương hơn cho nhân viên. Khi đó doanh nghiệp mất nhiều chi phí
hơn cho nhân viên thì họ sẽ tăng giá hàng hóa lên để bù đắp cho chi phí đã mất đó
dẫn đến giá hàng hóa tăng và có thể gây ra lạm phát .Việc chính phủ tăng những
loại thuế tác động đồng thời đến tất cả các nhà sản xuất cũng có thể gây ra lạm
phát. Tương tự như vậy, đối với các nền kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu,
cấu kiện cần thiết mà nền cơng nghiệp trong nước chưa sản xuất được, thì sự thay
đổi giá cả của chúng sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình lạm phát trong
nước.Ví dụ tiêu biểu của vấn đề này là cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973.
OPEC là một liên minh các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, họ chặn không xuất khẩu
dầu sang một số quốc gia lớn trong đó có Canada, Anh, Mỹ… Mỹ là một trong
những thị trường tiêu dùng dầu mỏ hay dầu thô lớn nhất thế giới, họ tiêu thụ nhiều
nhưng mà khơng cịn dầu nữa dẫn đến giá dầu tăng rất cao ngay sau khi lệnh cấm
vận được ban hành Những yếu tố trên có thể tác động riêng rẽ, nhưng cũng có thể
gây ra tác động tổng hợp, làm cho lạm phát ra tăng với tốc độ cao và rất cao.
Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ (Monetary–Theory Inflation):
Thuyết số lượng tiền tệ là nền tảng của mối quan hệ số lượng tiền tệ và
mức giá chung nền kinh tế. Lạm phát luôn là hiện tượng về tiền tệ, đặc
biệt xuất hiện khi cung tiền tăng nhanh vượt qua sản lượng.
MV=PY
Ta có:
M: lượng cung tiền danh nghĩa
P: giá của một đơn vị sản lượng
V: tốc độ của tiền thu nhập
Y: sản lượng thực
Nền kinh tế cần một lượng tiền nhất định (vừa đủ) để thực hiện chức năng trao đổi
hàng hóa, dịch vụ.
Xét trong ngắn hạn, khi tổng sản lượng của nền kinh tế chưa đạt cân bằng thì tăng
lượng cung tiền sẽ chưa gây ảnh hưởng nhiều lên mức giá chung.
Xét trong dài hạn, khi tốc độ lưu thông của tiền tệ ổn định và sản lượng thực của
nền kinh tế đã đạt mức cân bằng thì nếu lượng cung tiền tăng lên (thừa tiền ) sẽ
làm giá cả tăng lên với tỉ lệ tương ứng gây ra hiện tượng lạm phát.
5
*Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác dẫn đến lạm phát như:
Lạm phát do thâm hụt ngân sách:
Đối với nước đang phát triển, do thị trường vốn bị hạn chế nên việc phát hành trái
phiếu Chính phủ để bù đắp cho thâm hụt Ngân sách nhà nước là rất khó thực hiện.
Lúc này, con đường duy nhất đối với họ là “sử dụng máy in tiền”. Việc phát hành
tiền dẫn đến lượng tiền cung ứng tăng, do đó lạm phát tăng.
Ở các nước phát triển, thị trường vốn phát triển, vì vậy, một khối lượng lớn trái
phiếu Chính phủ có thể được bán ra và nhu cầu trang trải cho thâm hụt Ngân sách
nhà nước được thực hiện từ nguồn vốn vay của Chính phủ. Tuy nhiên, nếu Chính
phủ cứ tiếp tục phát hành trái phiếu ra thị trường, cầu về vốn vay sẽ tăng, do đó, lãi
suất sẽ tăng cao. Để hạn chế việc tăng lãi suất thị trường, Ngân hàng trung ương sẽ
phải mua vào các trái phiếu đó, điều này lại làm cho cung tiền tăng và lạm phát gia
tăng.
Do vậy, trong mọi trường hợp, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước cao, kéo dài
sẽ là nguồn gốc tăng cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát.
Lạm phát do cơ cấu:
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động.
Ngành kinh doanh khơng hiệu quả, vì khơng thể khơng tăng tiền cơng cho người
lao động trong ngành mình nên để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém
hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó.
Lạm phát do tỷ giá hối đối:
Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác động lên tâm lý của những
người sản xuất trong nước, muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng của tỷ giá hối
đoái. Tiếp theo, giá nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu cũng tăng cao, đẩy chi phí về
phía nguyên liệu tăng lên, lại quay trở về lạm phát chi phí đẩy như đã phân tích ở
trên. Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng hóa nhập khẩu thường gây ra phản
ứng dây chuyền, làm tăng giá cả ở rất nhiều các hàng hóa khác, đặc biệt là hàng
hóa của các ngành có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và những ngành có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau (nguyên liệu của ngành này là sản phẩm của ngành khác…).
Lạm phát do kỳ vọng:
Lạm phát có được động lực khi công nhân, người tiêu dùng và doanh nghiệp dự
kiến nó sẽ tiếp diễn. Các kì vọng về lạm phát kích thích cơng nhân địi hỏi tăng
luơng cao hơn. Các nhà quản lý kinh doanh khi dự đoán lạm phát tiếp sẽ đáp ứng
yêu cầu của công nhân, bằng cách đẩy việc tăng chi phí người tiêu dùng, họ mua
vật liệu và thiết bị ngay bây giờ chứ không chờ đến tương lai và trả lãi xuất cao
hơn vì họ dự kiến sẽ tăng giá bán hàng hoá của họ. Những người cho vay đòi hỏi
lãi xuất cao hơn vì họ dự đốn tiền bị mất giá. khi thanh toán khoản cho vay sau
khi giá cả đã tăng. Người tiêu dùng mua hàng hóa lâu bền đề phịng với giá tương
lai cao hơn. Vì thế, một khi đã xảy ra, lạm phát sẽ tiếp diễn vì mọi người dự đốn
nó sẽ tiếp tục.
6
Lạm phát do chính trị:
Khi một quốc gia có tình hình chính trị bất ổn, các đảng phái chính trị mâu thuẫn
về lợi ích kinh tế. Mỗi đảng phái đều có những biện pháp để tăng cường tiềm lực
tài chính của mình, điều này có thể dẫn đến việc làm cho giá cả các mặt hàng tăng
lên, thị trường bất ổn và lạm phát sẽ xảy ra.
1.4 Ảnh hưởng của lạm phát:
Lạm phát xảy ra không chỉ mang đến những ảnh hưởng tiêu cực mà trong đó cịn
có những tác động tích cực đến nền kinh tế.
a) Tác động tiêu cực:
+ Việc phân phối lại của chính phủ từ những người tiêu dùng nhiều đến người tiết
kiệm nhiều thông qua tài trợ lạm phát chỉ có thể có hiệu quả trong những giai đoạn
đầu của lạm phát. Khi người ta dự đốn lạm phát tiếp diễn, họ tìm cách bảo vệ
mình. Địi hỏi về tiền lương, những điều chỉnh tự động về chi phí sinh hoạt từ đó
làm sai lệch việc phân bổ nguồn lực, thường dẫn đến sự thiếu hụt, chợ đen và tham
nhũng.
+ Lạm phát áp đặt một mức thuế lên những người nắm giữ tiền. Chính phủ hay các
nhà kinh doanh có lợi nhờ tài trợ lạm phát thu các nguồn lực từ thuế lạm phát. Để
phục hồi giá trị thực tế của số tiền của mình, người ta phải tích lũy tiền bằng bổ
xung theo tỷ lệ tương đương với lạm phát. Người ta tìm cách tránh thuế bằng cách
giữ hàng thay cho tiền.
+ Lạm phát làm biến dạng hành vi kinh doanh, đặc biệt là hành vi đầu tư khi mà
mọi tính tốn hợp lý về lợi nhuận bị đổ vỡ. Các chủ doanh nghiệp khơng đầu tư
mạo hiểm vào những ngành cơ sở có thời gian thu hồi vốn dài mà thường đầu tư
vào tài sản mang lại lãi vốn nhằm chống lại lạm phát. Các nhà kinh doanh theo tiêu
chí nỗ lực vào việc dự báo và đầu cơ theo tỷ lệ lạm phát hay ngăn ngừa những sự
bất ổn kèm theo.
+ Lạm phát, đặc biệt khi nó khơng liên tục và khơng đều, làm suy yếu việc hình
thành thị trường vốn và tín dụng. Sự khơng chắc chắn về tăng giá trong tương lai
có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các ngân hàng tiết kiệm, cộng đồng
những người để dành, thị trường trái phiếu, các quỹ an sinh xã hội, hưu trí, bảo
hiểm và các cơng cụ nợ của chính phủ.
+ Các cơng cụ tiền tệ và tài chính ở các nước kém phát triển thường quá yếu nên
khó có thể làm giảm lạm phát mà khơng thiệt hại về thu nhập thực tế, việc làm và
các trương trình phúc lợi xã hội.
+ Việc phân phối thu nhập thường kém đồng đều trong các thời kì lạm phát. Lạm
phát phân phối lại thu nhập, ít nhất trong những thời kì đầu, từ những cơng nhân có
thu nhập thấp và những người có nguồn thu nhập cố định tới các tầng lớp thu nhập
cao. Việc phân phối lại này có thể khơng tăng tiết kiệm, vì người giàu có thể mua
hàng xa xỉ bằng phần thu nhập tăng của họ.
7
+ Lạm phát làm tăng giá hàng trong nước tương ứng với hàng nước ngoài, làm
giảm khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước và làm giảm sút cán cân
ngoại thương. Lạm phát khuyến khích nhận các dịng vốn nước ngồi vào vì giá trị
thực tế của vốn đầu tư và thu nhập chuyển về nước trong tương lai bị xói mịn. Sự
thâm hụt quốc tế lớn, thường do lạm phát nhanh gây ra, có thể làm tăng gánh nặng
nợ nần và hạn chế nhập khẩu những mặt hàng cần thiết.
b) Tác động tích cực:
+ Tốc độ lạm phát ở mức vừa phải (từ 2-5% ở các nước phát triển và
dưới 10% ở các nước đang phát triển) sẽ mang lại một số lợi ích cho
nền kinh tế như: kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm tình trạng thất nghiệp
của xã hội…
+ Việc tài trợ lạm phát cho phép chính phủ quản lý phần tiền lớn hơn bằng cách
thu hút các nguồn lực từ những lĩnh vực kém ưu tiên.
+ Chính phủ có thể sử dụng tín dụng dành cho lạm phát để phân phối lại thu nhập,
từ người ăn lương để tiết kiệm ít đến nhà tư bản có tỷ lệ hình thành vốn sản xuất
cao.
+ Các nhà kinh doanh thường được lợi từ lạm phát vì giá sản phẩm có xu hướng
tăng nhanh hơn giá nguyên liệu đầu vào.
+ Lạm phát làm giảm lãi xuất thực tế và gánh nặng nợ nần thực tế đối với việc mở
rộng kinh doanh.
+ Áp lực lạm phát đẩy nền kinh tế theo hướng đủ việc làm và sử dụng đầy đủ hơn
lao động và các nguồn lực khác.
II. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:
2.1 Tình hình lạm phát trên thế giới hiện nay:
Lạm phát đang tăng cao ở nhiều nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch và chiến sự dai
dẳng ở Ukraine.
Các nhà hoạch định chính sách Mỹ và các nước khác đã mất cảnh giác trước tình
trạng lạm phát cao liên tục. Ban đầu, họ dự đoán đà tăng của giá cả hàng hóa sẽ hạ
nhiệt khi các nền kinh tế phục hồi sau đại dịch. Nhưng giờ đây, giá năng lượng và
thực phẩm vẫn leo thang, tiếp tục làm gia tăng áp lực lạm phát trên toàn thế giới.
Sau khi Nga tiến quân vào Ukraine, các dự đoán về lạm phát trước đó trở nên lỗi
thời do nhiều mặt hàng thiết yếu tăng giá mạnh. Cuộc xung đột làm dấy lên lo ngại
về sự ổn định của nguồn cung cấp năng lượng từ Nga, vốn rất quan trọng đối với
châu Âu; và làm gián đoạn sản xuất lương thực, tăng nguy cơ xảy ra khủng hoảng
đói tồn cầu. Trong khi đó, chuỗi cung ứng vẫn chịu áp lực từ khi có đại dịch. Nhu
cầu đối với một số loại hàng hóa vẫn mạnh hơn khả năng sản xuất.
8
Diễn biến lạm phát tại một số nền kinh tế.
Tại khu vực Mỹ - Âu và các nền kinh tế tiên tiến, 60% các quốc gia có tỷ lệ lạm
phát hàng năm trên 5%, theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế. Đây là tỷ lệ lớn nhất
kể từ những năm 1980 và là một vấn đề nghiêm trọng đối với các ngân hàng trung
ương, vốn thường đặt mục tiêu lạm phát ở mức 2%. Tháng rồi, lạm phát của Mỹ là
8,5% - cao nhất kể từ năm 1981. Bộ Lao động Mỹ cho hay, thu nhập trung bình
hàng giờ tăng 5,6% trong tháng 3. Nhưng điều chỉnh theo lạm phát thì có nghĩa
mức lương trung bình đã giảm 2,7%. "Tiền lương của người Mỹ ngày càng teo tóp
qua mỗi tháng", Thượng nghị sĩ đảng Cộng Hịa Patrick J. Toomey, bình luận. Ở
Anh, lạm phát đang ở mức cao nhất trong ba thập kỷ. Các nhà kinh tế được
Bloomberg khảo sát dự đoán chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 của nước này tăng 6,7%
so với cùng kỳ 2021. Tuy nhiên, con số chính thức do Văn phịng Thống kê Quốc
gia Anh công bố hôm 13/4 là 7%, mức cao nhất trong 30 năm và gấp 10 lần so với
cùng kỳ năm ngoái. Grant Fitzner, Nhà kinh tế trưởng của ONS, cho biết sự gia
tăng lạm phát là "trên diện rộng". Đóng góp lớn nhất cho lạm phát nước này tháng
qua là chi phí xăng dầu. Giá nhiên liệu vận tải tăng 30,7% tháng qua, hơn 3 lần
mức tăng của tháng 2, sau khi khủng hoảng Ukraine nổ ra. Giá thực phẩm tăng
5,9%, cao nhất trong một thập kỷ. Hầu hết các loại thực phẩm trong rổ tính giá tiêu
dùng đều tăng trên 5%, bao gồm bánh mì, thịt, sữa và trái cây. Giá tiêu dùng tăng
cao làm xói mịn thu nhập các hộ gia đình. Nhiều dự đốn cho biết, thu nhập thực
tế của các hộ gia đình ở Anh sẽ giảm trong năm nay với tốc độ mạnh nhất kể từ
những năm 1950. "Các số liệu sẽ gây thêm áp lực lên Ngân hàng Trung ương Anh
trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng lãi suất, mặc dù triển vọng tăng trưởng đã xấu đi
trong vài tháng qua", Dan Boardman-Weston, Giám đốc điều hành tại BRI Wealth
Management, nhận định. Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã tăng lãi suất ba lần
kể từ tháng 12. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các công ty đang phải
9
tăng lương cho lao động vì giá cả đắt đỏ hơn. Vì vậy, BoE có thể tiếp tục nâng lãi
suất trong tháng này.
Tại khu vực đồng euro lạm phát đã tăng lên 7,5% vào tháng 3, tăng từ 5,9% của
tháng trước. Giá năng lượng cao hơn là nguyên nhân chính. Nhưng Ngân hàng
Trung ương châu Âu (ECB) đã đưa ra kế hoạch chấm dứt chương trình mua trái
phiếu mở rộng để mở đường cho việc tăng lãi suất, bởi vì "lạm phát ngày càng lan
ra trên diện rộng và dai dẳng hơn". Các nhà hoạch định chính sách ECB sẽ gặp lại
nhau để tiếp tục bàn bạc trong tuần này.
Trong khi đó, tại các nền kinh tế mới nổi, hơn một nửa có lạm phát trên 7%. Hiện
tại, Trung Quốc và Nhật Bản là những ngoại lệ đáng chú ý vì lạm phát vẫn ở mức
thấp. "Chúng ta có thể đang ở trên đỉnh của một kỷ nguyên lạm phát mới", Agustín
Carstens, người đứng đầu Ngân hàng Thanh tốn Quốc tế, bình luận. Theo ơng,
các yếu tố gây lạm phát có thể vẫn tồn tại thêm một thời gian. Sau khi các ngân
hàng trung ương ở Mỹ và châu Âu đã cố gắng trong hơn một thập kỷ để nâng lạm
phát lên đạt mức mục tiêu và giữ ổn định, nay họ đột nhiên phải vật lộn để chế ngự
nó. Giá năng lượng và lương thực thường xuyên biến động nhưng điều khiến các
ngân hàng trung ương lo ngại là việc tăng giá có thể tràn sang các hàng hóa và dịch
vụ khác. Kéo theo đó là nhu cầu của người lao động về mức lương cao hơn để đối
phó với chi phí sinh hoạt tăng cao. Ngay cả ở Nhật Bản, quốc gia đã phải đối mặt
với tỷ lệ lạm phát rất thấp hoặc âm trong nhiều thập kỷ, có một dấu hiệu cho thấy
giá cả cao hơn. Tháng trước, một cuộc khảo sát của chính phủ cho hay dự báo lạm
phát năm nay có thể đạt 2,7%, mức cao nhất kể từ năm 2014.
2.2 Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:
a) Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2022:
Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố tại cuộc họp báo công bố số liệu thống
kê kinh tế - xã hội quý 4 và năm 2022 vừa diễn ra cho thấy chỉ số giá tiêu dùng
CPI tháng 12-2022 tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân quý 42022 tăng 4,41% so với cùng kỳ, tính chung cả năm 2022, CPI tăng 3,15% so với
năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.Đây là điểm sáng nhất của nền kinh tế Việt
Nam năm 2022, đó chính là kiểm sốt được tỷ lệ lạm phát tương đối thấp trong bối
cảnh các nước trên thế giới chật vật đối phó với lạm phát phi mã và “bão giá”,
đồng thời tăng trưởng với tốc độ cao.
Việt Nam thuộc nhóm các nước có mức lạm phát thấp, trong khi lạm phát thế giới
tiếp tục tăng cao, đặc biệt tại khu vực đồng Euro tháng 11 tăng 11,1% so với cùng
kỳ năm trước và của Mỹ tại 7,1%. Tại châu Á, lạm phát tháng 11 của Thái Lan
tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái; Hàn Quốc tăng 5%, Indonexia tăng 5,4%,
Trung Quốc tăng 1,6% và Nhật Bản tăng 3,6%. Nhiều nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới đang rơi vào cảnh tốc độ lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế
10
Tuy nhiên, đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
tăng cao hơn 2 lần so với lạm phát. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2022 tăng
2,59% so với năm 2021 thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,15%), điều này
phản ánh sự biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng dầu tăng.
b) Dự đốn tình hình lạm phát ở Việt Nam so với năm trước:
Bức tranh lạm phát năm 2023 có nhiều nét đáng quan tâm vì giá hàng hóa và dịch
vụ năm 2023 chịu áp lực từ nhiều yếu tố: áp lực lạm phát cầu kéo do thực hiện
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội làm cho tổng cầu tăng đột
biến, trong khi đứt gãy chuỗi cung ứng chưa được khắc phục; áp lực lạm phát chi
phí đẩy trong bối cảnh USD tăng giá làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên, nhiên vật
liệu, bên cạnh đó, khi USD tăng giá do Fed tăng lãi suất sẽ gây nên áp lực tăng tỷ
giá hối đối giữa VNĐ và USD. Ngồi ra, thiên tai, dịch bệnh có thể gây tăng giá
lương thực, thực phẩm tại một số địa phương bị ảnh hưởng, tác động làm gia tăng
lạm phát.
Đặc biệt, xăng dầu và điện là hai mặt hàng năng lượng chiến lược, quan trọng
trong sản xuất và tiêu dùng, nhu cầu sử dụng hai mặt hàng này sẽ tăng trong năm
2023 khi tổng cầu tăng.
Các tổ chức tài chính quốc tế dự báo, giá xăng dầu có nhiều khả năng tăng trong
thời gian tới. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác quyết định cắt
giảm sản lượng và Liên bang Nga thơng báo có thể cắt giảm 5%-7% sản lượng dầu
mỏ vào đầu năm 2023 sẽ tác động đến giá dầu trên thị trường thế giới.
Giá điện trong nước đã bị kìm giữ khơng tăng trong mấy năm qua, trong khi giá
than, giá khí dùng trong sản xuất điện tăng cao, cơ cấu nhiệt điện, điện khí chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng điện phát ra. Vì vậy, đã đến lúc Chính phủ cần
điều chỉnh giá điện, tạo nguồn lực cung cấp đủ điện cho nhu cầu của nền kinh tế.
Nếu tăng giá điện trong năm 2023 sẽ tạo áp lực lên lạm phát do tăng chi phí sản
xuất và chi tiêu dùng cuối cùng, đồng thời làm giảm tăng trưởng kinh tế. Theo tính
tốn, nếu giá điện tăng 8% làm lạm phát tăng 0,5%; nếu giá điện tăng 10% sẽ làm
lạm phát tăng 0,61%.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước
năm 2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, lương cơ sở tăng từ mức 1,49 triệu đồng/
tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng tương ứng mức lương cơ sở mới sẽ tăng thêm
20,8% sẽ tác động làm lạm phát tăng 0,67%.
Áp lực lạm phát năm 2023 còn đến từ khả năng điều chỉnh theo lộ trình tăng giá
dịch vụ do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, y tế.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất năm 2022 tăng 6,79% so với
năm 2021 và chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa tăng 8,56% dẫn đến chỉ số giá sản xuất
sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,89% so với năm trước; chỉ số giá
sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 4,24%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng
11
3,69%. Chỉ số giá sản xuất của 3 khu vực đều tăng cao hơn lạm phát bình quân
3,15% năm 2022 sẽ lan tỏa vào giá tiêu dùng năm 2023.
Bên cạnh đó, một số chính sách giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đời sống của người dân sẽ kết thúc trong năm 2022; thiên tai và
dịch bệnh có thể gây ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm tại một số địa
phương bị ảnh hưởng, điều này cũng sẽ tác động làm tăng CPI.
Căn cứ vào các yếu tố tác động nêu trên, dự báo tỷ lệ lạm phát năm 2023 của kinh
tế Việt Nam có thể ở mức 4,5%-5%, tuy vậy trong trung hạn 5 năm 2021-2025 lạm
phát đạt mục tiêu kế hoạch khoảng 4%.
c) Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện tại:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo sự thay đổi trung bình về giá mà người tiêu
dùng phải trả cho hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Ở Việt Nam, CPI là một chỉ
báo chính về lạm phát và được chính phủ giám sát chặt chẽ. Trước những biến
động kinh tế khó lường, mặt bằng giá cơ bản vẫn được kiểm soát trong nước. Tuy
nhiên, do kinh tế phục hồi sau đại dịch, nhu cầu sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu tăng cao, cùng với tác động của giá cả hàng hóa thế giới nên giá
các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu đều tăng.
Theo tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 tăng 0,45% so
với tháng 1/2023. So với tháng 12/2022, CPI tháng 2/2023 tăng 0,97% và so với
cùng kỳ năm trước tăng 4,31%. Bình quân hai tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,6%
so với cùng kỳ năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 5,08%, cao hơn mức CPI bình
quân chung (tăng 4,6%) chủ yếu do lạm phát cơ bản từ tháng 7/2022 đến tháng
12/2022 có mức tăng so với tháng trước cao hơn CPI chung do giá xăng dầu là yếu
tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong các tháng này thuộc nhóm hàng được loại trừ
trong danh mục tính tốn lạm phát cơ bản. Lạm phát cơ bản tháng 02/2023 ở mức
nền cao hơn CPI chung nên có mức tăng so với cùng kỳ năm trước cao hơn. Chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 của Việt Nam giảm 0,23% so với tháng trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm hàng giảm giá so
với tháng trước; 5 nhóm hàng tăng giá.
Tính chung quý I/2023, CPI của Việt Nam tăng 4,18% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguyên nhân CPI quý I/2023 tăng cao đầu tiên là do nhóm nhà ở và vật liệu xây
dựng tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước (tác động làm CPI tăng 1,35 điểm phần
trăm) vì giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và
giá thuê nhà ở tăng cao.
12
Đồng thời, giá các mặt hàng thực phẩm tăng 4,41% (tác động làm CPI tăng 0,94
điểm phần trăm) chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán tăng. Các
yếu tố như gia tăng chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển và thương mại đối ngoại là
những yếu tố chủ yếu gây ra sự tăng giá này. Việc tăng giá thực phẩm có thể gây
khó khăn cho người dân trong việc mua sắm và sử dụng sản phẩm, đặc biệt là
những người có thu nhập thấp.
Bên cạnh đó, học phí giáo dục tăng 10,13% (tác động làm CPI tăng 0,62 điểm phần
trăm) do một số địa phương đã tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí
trong năm học 2021 - 2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch.
Cùng với đó, chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,9% (tác động làm
CPI tăng 0,22 điểm phần trăm) do dịch COVID-19 được kiểm soát, nhu cầu giải trí
và du lịch của người dân tăng cao, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán. Ngoài ra, giá
điện sinh hoạt tăng 2,71% (tác động làm CPI tăng 0,09 điểm phần trăm) chủ yếu
do nhu cầu sử dụng điện dịp Tết Nguyên đán tăng.
Lạm phát cơ bản tháng 3/2023 tăng 0,22% so với tháng trước, tăng 4,88% so với
cùng kỳ năm trước. Trong quý I/2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,01% so
với bình quân cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,18%).
Nguyên nhân lạm phát tăng cao chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước quý
I/2023 giảm 11,09% so với cùng kỳ năm trước là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của
CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
2.3 Nguyên nhân lạm phát:
Tình trạng lạm phát hiện nay ở Việt Nam có thể là do sự kết hợp của nhiều yếu tố,
bao gồm giá lương thực tăng, chi phí vận chuyển tăng và đồng nội tệ mất giá.
Những yếu tố này đã tác động chung đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến lạm phát
gia tăng. Trong trường hợp của Việt Nam có thể kể đến một số nguyên nhân dẫn
đến lạm phát cụ thể sau:
Lạm phát do chi phí đẩy
Trong nhiều thập niên gần đây, quá trình hợp tác và phát triển theo xu hướng tồn
cầu hóa đã giúp hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hóa, dịch vụ ngày một hiệu
quả, góp phần giảm chi phí và kéo giảm lạm phát trên toàn cầu. Nhưng đại dịch
COVID-19 và những xung đột địa chính trị gần đây đã làm thay đổi tất cả, khiến
cỗ máy kinh tế tồn cầu khơng còn vận hành hiệu quả như trước.
Sự đứt gãy các chuỗi cung ứng đã xảy ra trên diện rộng ở tất cả các công đoạn từ
sản xuất, phân phối tới tiêu dùng. Tắc nghẽn và thiếu hụt nguồn cung nghiêm trọng
xảy ra ở nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, khiến chi phí sản xuất và phân
13
phối tăng cao. Lạm phát do chi phí đẩy đã và đang xảy ra trên toàn cầu ở mức độ
nghiêm trọng nhất trong nhiều năm.
Điều đáng mừng là lạm phát do chi phí đẩy thường khơng duy trì lâu bởi kinh tế thị
trường ln có khả năng tự thích nghi và cân bằng. Chính sự thiếu hụt nguồn cung,
giá cả tăng cao sẽ khiến nhu cầu co lại. Ở phía cung, biên lợi nhuận lớn đồng thời
sẽ kích thích đầu tư mở rộng công suất để đáp ứng sự thiếu hụt và đưa cung cầu về
cân bằng.
Ví dụ cụ thể, khi giá dầu tăng quá cao, chi phí vận tải và năng lượng tăng cũng làm
giảm cầu và kích thích việc tìm tới các nguồn năng lượng thay thế có chi phí hợp
lý hơn. Giá cao cũng khiến nhiều mỏ dầu có lãi và khả thi để khai thác. Nhiều nước
gần đây đã lên kế hoạch cho việc mở rộng nguồn cung dầu mới. Thị trường nhờ đó
sẽ sớm đạt điểm cân bằng và vượt qua các cú sốc nguồn cung ngắn hạn. Hợp đồng
tương lai dầu Brent kỳ hạn 12 và 24 tháng hiện đang giao dịch ở mức giá 95 và 87
đô la Mỹ/thùng.
Khảo sát gần đây với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác cho thấy áp lực lên giá
cả từ việc tắc nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu đã đạt mức cực đại và bắt đầu có xu
hướng giảm khi nguồn cung dần nối lại. Mức biên lợi nhuận cao kỷ lục của nhiều
doanh nghiệp hưởng lợi từ sự tăng giá đầu ra đang kích thích các kế hoạch đầu tư
mở rộng cơng suất. Nhìn rộng hơn, đa số hàng hóa từ dầu mỏ, sắt thép, vật liệu cơ
bản và nơng sản… đều có tính chu kỳ rất cao và thế giới luôn đi giữa hai trạng thái
thiếu hụt và dư thừa. Giá cả sau khi đạt đỉnh cao sẽ lại đi vào chu kỳ suy giảm.
Trên góc độ tồn cầu, lạm phát từ chi phí đẩy do đó cũng đang dần đi qua giai đoạn
căng thẳng nhất. Với nền giá cao của nhiều hàng hóa và dịch vụ, khả năng tăng giá
tiếp sẽ ngày càng hạn chế khi chuỗi cung ứng dần phục hồi và những nguồn cung
mới xuất hiện.
Đối với từng quốc gia, khả năng tự chủ nguồn cung của các loại hàng hóa, dịch vụ
quan trọng cũng sẽ quyết định áp lực lạm phát lớn tới đâu. Việt Nam có thế mạnh
là khả năng tự chủ sản xuất và xuất khẩu nhiều loại hàng hóa, nơng sản và lương
thực cơ bản, chiếm trọng số lớn trong rổ tính CPI. Vì thế, tác động của đứt gãy
chuỗi cung ứng toàn cầu lên chỉ số lạm phát của Việt Nam là thấp hơn các quốc gia
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo là xảy ra khi có sự gia tăng liên tục về nhu cầu đối với hàng
hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ tăng giá để tăng lợi nhuận
và người tiêu dùng sẽ mua với giá cao hơn.
Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những năm gần đây,
điều này dẫn đến sự gia tăng chi tiêu của người tiêu dùng và nhu cầu về hàng hóa
dịch vụ cũng ngày càng tăng, dẫn đến áp lực tăng giá. Giá lương thực thực phẩm là
một trong những yếu tố góp phần đáng kể vào áp lực lạm phát. Nhất là trong đợt
14
Lễ Tết Nguyên Đán năm 2023 vừa qua, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ như thực
phẩm, đồ uống, quần áo và phương tiện đi lại tăng đột biến, đặc biệt là đối với các
mặt hàng có nhu cầu cao trong kỳ nghỉ lễ. Nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng cao
trong dịp Tết Nguyên Đán thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt một số mặt hàng. Điều
này có thể khiến giá tăng lên khi người tiêu dùng cạnh tranh với nguồn cung hạn
chế.
Lạm phát do chính sách tiền tệ
Để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng.
Điều này dẫn đến việc tăng cung tiền thông qua các biện pháp như giảm lãi suất,
giảm dự trữ bắt buộc và tăng chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ hoặc ngân hàng
trung ương thực hiện các chính sách làm tăng cung tiền trong nền kinh tế, điều đó
có thể dẫn đến tình trạng dư thừa tiền, làm đẩy giá cả lên cao.
Một trong những cơng cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ là điều chỉnh lãi suất. Khi
ngân hàng trung ương hạ lãi suất, lãi suất vay sẽ rẻ hơn, dẫn đến tăng chi tiêu và
đầu tư trong nền kinh tế. Điều này có thể khiến nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ
tăng lên, dẫn đến lạm phát. Mặt khác, khi lãi suất tăng lên, việc đi vay trở nên đắt
đỏ hơn, chi tiêu và đầu tư giảm, điều này có thể làm giảm lạm phát. Năm 2020,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giảm lãi suất để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kích
thích đầu tư. Điều này dẫn đến sự gia tăng vay mượn và chi tiêu, từ đó dẫn đến sự
gia tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, đẩy lạm phát lên cao. Bên cạnh đó, các
gói kích thích kinh tế của chính phủ nhằm thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng
cũng góp phần làm tăng lạm phát.
Lạm phát do nhập khẩu
Lạm phát nhập khẩu ở Việt Nam là tình trạng giá cả hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam tăng lên, dẫn đến tỷ lệ lạm phát chung của cả nước tăng lên. Việt Nam là
quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu đối với nhiều loại hàng hóa, bao gồm
nguyên liệu thơ, máy móc và sản phẩm tiêu dùng. Như vậy, bất kỳ sự gia tăng giá
hàng hóa nhập khẩu nào cũng có thể có tác động đáng kể đến nền kinh tế và cuộc
sống hàng ngày của người dân.
Sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch COVID-19, đã dẫn đến tình
trạng thiếu hàng hóa, khiến giá hàng hóa nhập khẩu tăng cao. Tại Việt Nam, tác
động này là đặc biệt nghiêm trọng do nước ta phụ thuộc nặng nề vào nhập khẩu đối
với nhiều loại hàng hóa. Sự gián đoạn đối với chuỗi cung ứng toàn cầu đã khiến
các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc tiếp cận hàng hóa mà họ cần
để kinh doanh sản xuất, điều này đã có tác động dây chuyền đến nền kinh tế nói
chung.
Một yếu tố khác góp phần vào lạm phát Việt Nam là sự mất giá của đồng Việt
Nam, khiến hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn và gây áp lực tăng giá. Điều này có
15
thể đặc biệt khó khăn đối với các ngành phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Bên cạnh
đó, đồng tiền mất giá cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam. Một đồng tiền yếu hơn có thể làm cho xuất khẩu cạnh
tranh hơn, nhưng nó cũng có thể khiến các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên
vật liệu và thiết bị cần thiết đắt đỏ hơn, điều này có thể làm tăng chi phí sản xuất
và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
III.Đề xuất các giải pháp kiềm chế lạm phát:
3.1 Những thuận lợi và khó khăn.
a) Thuận lợi:
Hiện nay, lạm phát tồn cầu đang có xu hướng giảm, giá xăng dầu - khí đốt và
hàng hóa khác đang giảm nhẹ, CPI toàn cầu dự báo tăng khoảng 6,5% năm 2023
(từ mức bình qn 8,5% năm 2022) và có thể về mức 4% năm 2024.Với bối cảnh
này, các nước sẽ giảm đà tăng lãi suất, thậm chí có thể giảm nhẹ lãi suất từ cuối
2023. Như vậy, áp lực từ bên ngoài đối với lạm phát, lãi suất và tỷ giá của Việt
Nam sẽ nhẹ nhàng hơn nhiều. Kéo theo đó, rủi ro ở khu vực sản xuất, thị trường tài
chính - tiền tệ, bất động sản sẽ giảm theo. Mặt khác, trong nước, đà phục hồi kinh
tế 2022 chính là nền tảng, nguồn lực để kinh tế "vượt khó" trong năm nay. Dự báo
CPI bình quân năm 2023 sẽ ở mức 4 - 4,5%. Kinh tế vĩ mơ duy trì ổn định, lạm
phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng CPI được
kiểm soát dưới 4%; tăng trưởng GDP ước đạt khoảng 8,02%. Thị trường tài chính,
tiền tệ cơ bản ổn định; điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường...
Tiến sĩ Lê Quốc Phương, nguyên Phó giám đốc Trung tâm Thông tin Công nghiệp
và Thương mại, Bộ Công Thương chỉ ra rằng: cung hàng hóa khá dồi dào, khơng
gây biến động lớn về giá; dự trữ ngoại hối cao giúp ổn định tỷ giá, giảm áp lực lạm
phát; nền tảng kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, tạo dư địa kiểm sốt lạm phát;
chính sách tiền tệ và tài khóa nới lỏng hỗ trợ phục hồi kinh tế sẽ tác động bất lợi
lên lạm phát; cầu nội địa có thể tăng lại do phục hồi cộng với các gói kích cầu lớn.
Các chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế hiện nay cũng góp phần làm giảm áp lực lên
mặt bằng giá trong đó với các chính sách về miễn, giảm thuế, lệ phí sẽ góp phần
quan trọng trong việc bình ổn giá, kiểm sốt lạm phát theo mục tiêu. Nguồn cung
các mặt hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm trên thị trường hiện vẫn dồi
dào...Năm 2022, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam tăng 3,15% so với năm
2021, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân
chung, cách xa mục tiêu Quốc hội đề ra. Đến nay, điều gây sức ép lạm phát lớn
nhất năm 2022 đang vận động theo hướng sụt giảm sâu về giá. Cùng với đó, giá
một số mặt hàng chiến lược, nguyên vật liệu thiết yếu cho sản xuất, vật liệu xây
dựng tại thị trường trong nước giảm hoặc ổn định nửa cuối năm 2022.
16
b) Khó khăn:
Trong bối cảnh thuận lợi, thách thức đan xen này việc điều hành kinh tế nào để vừa
duy trì tăng trưởng, vừa kiềm chế lạm phát là bài toán đang đặt ra để thực hiện một
cách linh hoạt, hiệu quả. Lạm phát Việt Nam cịn tăng do có độ trễ vì nhập khẩu
nhiều, lượng cung tiền lớn hơn theo thời vụ cuối năm 2022; năm 2023 lương cơ
bản tăng và cũng là thời điểm phải chấp nhận tăng giá một số mặt hàng do Nhà
nước quản lý ( giá điện, y tế, giáo dục...). Cùng với đó, áp lực lãi suất, tỷ giá tăng
vẫn còn lớn và đang là thách thức đối với điều hành kinh tế vĩ mơ; thu ngân sách
cũng sẽ khó khăn do doanh nghiệp cịn gặp khó; những chính sách, giải pháp lành
mạnh hóa thị trường chứng khốn và bất động sản ít nhiều tác động tiêu cực đến
tâm lý thị trường và nhà đầu tư. Vấn đề pháp lý, nguồn vốn, thị trường và lao động
cho doanh nghiệp cũng cần thời gian để giải quyết. Từ đó cho thấy nền kinh tế Việt
Nam tiếp tục đối mặt sức ép lạm phát cao, tỷ giá, lãi suất tăng cao; giá nhiều yếu tố
đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh biến động mạnh, tiếp tục ở mức cao; các thị
trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống có thể bị thu hẹp. Nhận định xu hướng
giá cả năm 2023, theo Tổng cục Thống kê, áp lực lạm phát còn rất lớn. Nguyên
nhân là diễn biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang có xu
hướng giảm do tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại nhưng rủi ro tăng trở lại khá
cao do xung đột giữa Nga - Ucraina vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó,
năm 2023 một số sắc thuế hết hiệu lực; thực hiện tăng lương cơ sở từ tháng
7/2023; khởi công một loạt dự án lớn… sẽ làm giá cả một số mặt hàng tăng lên,
đặc biệt là xăng dầu. Rủi ro lạm phát trên thế giới vẫn tăng cao sẽ có tác động gián
tiếp tới nước ta. Giá nhiều mặt hàng nguyên liệu, vật tư chiến lược vẫn chịu áp lực
lớn từ xu hướng tăng giá trên thế giới và nhu cầu đầu tư, tiêu dùng trong nước khi
kinh tế phục hồi như xăng dầu, gas vật liệu xây dựng, phân bón, thức ăn chăn ni,
dịch vụ du lịch… Chi phí vận tải, logistics tăng do chuỗi cung ứng đứt gãy chưa
hoàn toàn hồi phục; cùng với đó là chi phí ngun nhiên vật liệu tăng cao...Tại khu
vực Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam, tác động của “nhập khẩu lạm phát”, tăng
giá lương thực, giá xăng dầu được khống chế tốt hơn, nên mức lạm phát thấp hơn.
Nhưng nhìn chung lạm phát có xu hướng tăng và rủi ro “nhập khẩu lạm phát” rất
mạnh. Mức độ mất giá của đồng tiền Việt Nam (VND) so với đồng USD tương đối
thấp hơn (chỉ khoảng 7%). Điều này một mặt hỗ trợ Việt Nam ổn định kinh tế vĩ
mô, nhưng mặt khác lại ngày càng gây trở ngại, khi gây sức ép ngày càng lớn đến
dự trữ ngoại hối. Về xuất khẩu, VND tương đối ít mất giá so với đồng USD nhưng
lại tăng so với hầu hết các đối tác thương mại cạnh tranh thương mại trực tiếp với
Việt Nam như Malaisia, Thái Lan,Philippines.
17
3.2 Các giải pháp chính sách của chính phủ:
Trước những vấn đề đặt ra, Cục trưởng Quản lý giá Bộ Tài chính Nguyễn Minh
Tiến chỉ ra, cơng tác quản lý, điều hành giá trong năm tới cần tiếp tục thực hiện
chủ động và linh hoạt bảo đảm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu 4,5% do Quốc hội
đề ra. Các bộ, ngành, địa phương bám sát thực hiện theo chỉ đạo, chú trọng tập
trung vào nhiều biện pháp.
Thứ nhất, theo dõi sát diễn biến kinh tế và lạm phát thế giới tác động đến Việt
Nam để có những giải pháp ứng phó phù hợp; cập nhật sát tình hình để có chỉ đạo
bảo đảm cân đối cung cầu trong nước.
Thứ hai, thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, bảo đảm tính chủ động, hiệu quả,
phối hợp với điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng
điểm và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm
phát theo mục tiêu đề ra, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế…
Thứ ba, đối với các mặt hàng Nhà nước định giá, các dịch vụ công đang triển khai
lộ trình thị trường (dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ giáo dục, điện), các bộ,
ngành, địa phương chủ động trong việc tính tốn, chuẩn bị các phương án giá để
triển khai điều chỉnh vào thời điểm phù hợp với quy định và bối cảnh chung.
Thứ tư, đối với các mặt hàng cụ thể, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ
chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh
vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp. Chủ động tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, trong lưu thông để chuẩn bị các nguồn hàng dự trữ,
bình ổn giá cả thị trường, nhất là dịp cuối năm 2022 và dịp Tết Nguyên đán năm
2023.
Thứ năm, sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá để kiểm
sốt, bình ổn thị trường. Tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các
biện pháp kê khai giá, niêm yết giá; công khai thông tin về giá; tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về giá.
Thứ sáu, cơng tác truyền thơng cần đóng vai trị quan trọng nhằm tránh tạo kỳ
vọng lạm phát vượt mức tại một số thời điểm diễn biến kinh tế trong và ngoài nước
không thuận lợi, hạn chế tâm lý “tát nước theo mưa” của giá các mặt hàng khác
trong nền kinh tế, nhằm ổn định tâm lý người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Kết Luận :
Lạm phát là vấn đề được các quốc gia quan tâm hàng đầu trong đó có Việt Nam,
đặc biệt là trong những năm gần đây khi đại dịch covid 19 diễn ra. Bởi sự ảnh
hưởng trực tiếp của nó đến đời sống kinh tế-xã hội. Nó có thể xuất hiện ở những
hoàn cảnh và điều kiện khác nhau trong nền kinh tế nên để nhận dạng và nắm bắt
nguyên nhân nào gây ra lạm phát là một điều vơ cùng khó khăn bởi vì mỗi khi diễn
18