Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận cao học cth tìm hiểu về các tổ chức quốc tế x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.15 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ TÀI

4

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU.

4

PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG.

6

I.

Tổ chức quốc tế thế giới.

6

1.

Tổ chức quốc tế là gì ?

6

2.

Đặc điểm của tổ chức quốc tế.

6


3.

Phân loại tổ chức quốc tế.

7

II. Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu.

8

1.

2.

3.

4.

5.

Liên Hợp Quốc.
1.1.

Sự ra đời của Liên Hiệp Quốc

8

1.2.

Tôn chỉ, mục đích hoạt động


9

1.3.

Cơ cấu và nguyên tắc hoạt động.

Tổ chức Y tế Thế giới.

10
13

2.1.

Thành viên

13

2.2.

Nhiệm vụ

13

2.3.

Cơ quan lãnh đạo

14


2.4.

Trụ sở.

14

Tổ chức Thương mại Thế giới.

15

3.1.

Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO.

15

3.2.

Các nguyên tắc của WTO.

16

3.3.

Cơ cấu của WTO.

16

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.


18

4.1.

Các thành viên

19

4.2.

Cơ cấu tổ chức

19

4.3.

Mục đích và nguyên tắc hoạt động của ASEAN.

21

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.

21

5.1.

Cơ cấu tổ chức

22


5.2.

các thành viên tham gia APEC.

22

5.3.

Việt Nam đăng cai APEC.

23

PHẦN III. PHẦN ĐÁNH GIÁ.
I.

8

Vai trò của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

II. Vai trò của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế trong giai đoạn hiện nay.

24
24
25

Page | 2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện quốc tế ngày nay khi quá trình hội nhập

ngày càng được xúc tiến nhanh, ngoại giao đa phương ngày càng
giữ một vị trí quan trọng, góp phần nâng cao vị thế quốc tế của
đất nước trên thế giới.
Các quốc gia hợp tác với nhau trên rất nhiều lĩnh vực như
kinh tế, văn hóa,....Và cũng từ đó có sự ra đời của rất nhiều các
tổ chức quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các tổ chức này
đã đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc ngoại giao giữa
các nước trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam.
Cho đến nay, Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế
và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới.
Việt Nam đã hoạt động tích cực với vai trò ngày càng tăng tại
Liên hợp quốc (ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành
UNDP, UNFPA và UPU...), phát huy vai trị thành viên tích cực
của phong trào Khơng liên kết, Cộng đồng các nước có sử dụng
tiếng Pháp, ASEAN ... Có thể nói ngoại giao đa phương là một
điểm sáng trong hoạt động ngoại giao thời đổi mới. Những kết
quả đạt được trong mối quan hệ đan xen này đã củng cố và nâng
cao vị thế quốc tế của đất nước, tạo ra thế cơ động linh hoạt trong
quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự chủ và an ninh
cũng như công cuộc xây dựng đất nước.
Vậy hãy cùng với tôi đi xem thử và tìm hiểu thêm về các tổ
chức quốc tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhé!


ĐỀ
TÀI
TÌM HIỂU VỀ CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ

PHẦN I. PHẦN MỞ
ĐẦU.

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
“Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực biểu hiện cuộc đối đầu Đông – Tây
khốc liệt của thế giới đã đi đến điểm kết. Song, trật tự thế giới mới vẫn còn đang
trong quá trình hình thành. Sự kết thúc của “Chiến tranh lạnh” tuy khơng mở ra kỷ
ngun mới hịa bình và thịnh vượng như nhân loại tiến bộ mong đợi vì những xung
đột sắc tộc, mâu thuẫn tôn giáo và các cuộc chiến tranh cục bộ ở nhiều khu vực vẫn
diễn ra triền miên, song đã tạo ra những điều kiện khiến cho xu thế hịa dịu, hịa
hỗn trở nên chiếm ưu thế trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới; tạo
những tiền đề cho đa cực hóa các mối quan hệ- một điều kiện quan trọng dẫn đến
hình thành xu thế đa dạng hóa, đa phương hóa, hội nhập khu vực và quốc tế trong
quan hệ quốc tế hiện nay.
Giữa xu thế đa dạng hóa, đa phương hóa hiện nay, các tổ chức quốc tế đã ra đời
để nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp tác giữa các nước trên thế giới về nhiều mặt. Các tổ
chức quốc tế ra đời đã giải quyết rất nhiều vấn đề và có vai trị hết sức quan trọng
đối với các nước. Tiêu biểu nhất là một số tổ chức như Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y
tế Thế giới, Tổ Chức Thương mại Thế giới. Nhất là trong thời điểm COVID – 19
diễn ra phức tạp như hiện nay thì các tổ chức này đóng một vai trị hết sức quan
trọng.
Trong hồn cảnh đó, Việt Nam cũng tham gia các tổ chức quốc tế và đạt được
nhiều thành tựu. Gần đây nhất, trong bối cảnh tình hình thế giới năm 2020 xuất hiện
nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt sự bùng phát của đại dịch viêm đường hô hấp cấp
COVID-19 đã tác động sâu sắc tới các mối quan hệ quốc tế, nhưng Việt Nam vẫn
được tôn vinh khi đảm nhiệm thành cơng vai trị Chủ tịch ASEAN 2020, góp phần
nâng cao vị thế của Việt Nam nói riêng và ASEAN nói chung trong quan hệ với các
đối tác.
2. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI.


Đề tài cho ta thấy được sự ra đời hình thành và phát triển của các tổ chức quốc
tế. Không chỉ vậy, ta cịn có thể biết rõ được vai trò của các tổ chức quốc tế này đối

với các nước trên thế giới cũng như đối với Việt Nam.
Chúng ta sẽ có thêm nhiều hiểu biết về một số tổ chức trên thế giới như Liên
Hợp Quốc, Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ chức Thương mại Thế giới.
Hơn nữa, đề tài còn cho chúng ta biết được các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia là những tổ chức nào, tên của các tổ chức tìm hiểu phương châm hoạt
động của các tổ chức.
3. NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI.
Tìm hiểu về q trình hình thành phát triển của các tổ chức quốc tế, vai trò,
nhiệm vụ của các tổ chức quốc tế.
Tìm hiểu một số tổ chức quốc tế tiêu biểu trên thế giới để biết được tên, phương
thức hoạt động và ảnh hưởng của các tổ chức này đến các nước trên thế giới như thế
nào như Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ chức Thương mại Thế giới.
Từ đó liên hệ Việt Nam, tìm hiểu các tổ chức quốc tế tại Việt Nam gồm những
tổ chức nào, tên tổ chức và phương châm hoạt động của tổ chức.
4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ TRONG VIỆC PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI.
a. Đối tượng phân tích của đề tài:
Đối tượng phân tích của đề tài này là một số tổ chức quốc tế lớn trên thế giới
như Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới.
b. Khách thể của đề tài:
Khách thể của đề tài này là các tổ chức quốc tế trên thế giới.
5. PHẠM VI PHÂN TÍCH, NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Phạm vi phân tích của đề tài là các tổ chức quốc tế trên thế giới mà cụ thể hơn
là tìm hiểu về Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ chức Thương mại Thế
giới.
6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Để phân tích , tìm hiểu các tổ chức quốc tế đã dùng các phương pháp : phân
tích , tìm và nghiên cứu tài liệu, thống kê toán học,...


PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG.

I.

Tổ chức quốc tế thế giới.

1. Tổ chức quốc tế là gì ?
Nghiên cứu bản chất pháp lý, phương thức thành lập tổ chức quốc tế, cũng như
những mục đích, nguyên tắc, cơ cấu hoạt động của tổ chức quốc tế, có thể định
nghĩa tổ chức quốc tế như sau:
Tổ chức quốc tế (International Organization) là một thể chế bao gồm các thành
viên đến từ ba nước trở lên, hoạt động của nó vượt qua biên giới quốc gia, là thực
thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập, có chủ quyền, được thành lập và hoạt
động trên cơ sở điều ước quốc tế, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt động
thường xun theo đúng mục đích, tơn chỉ của tổ chức đó và có quyền năng chủ thể
luật quốc tế riêng biệt với các thành viên và các chủ thể khác, tạo điều kiện cho các
thành viên thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức quốc tế đó.
2. Đặc điểm của tổ chức quốc tế.
a. Là liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập, có chủ quyền.
Thành viên của tổ chức quốc tế chủ yếu là các quốc gia độc lập, có chủ quyền.
Đặc điểm này cho phép phân biệt tổ chức quốc tế với các tổ chức quốc tế phi chính
phủ và các nước liên bang. Tuy nhiên, một số tổ chức quốc tế hoạt động trong một
số lĩnh vực như kinh tế - thương mại quốc tế như WTO chấp nhận một số vùng lãnh
thổ như Hồng Kông, Ma Cao,... hoặc tổ chức quốc tế khác tham gia tổ chức quốc tế
đó, ví dụ trường hợp Liên minh Châu Âu – EU là thành viên của WTO.Thành viên
của tổ chức quốc tế chủ yếu là các quốc gia độc lập, có chủ quyền.
b. Hình thành trên cơ sở một điều ước quốc tế ký kết giữa các thành viên.
Cơ sở pháp lý để hình thành nên tổ chức quốc tế và duy trì sự phối hợp hoạt
động giữa các quốc gia thành viên là các điều ước quốc tế. Các điều ước quốc tế
này có thể có nhiều tên gọi khác nhau, như hiến chương, quy chế, hiệp ước nhưng
về bản chất, chúng có ý nghĩa là điều lệ của một tổ chức quốc tế. Điều ước quốc tế
này quy định mục đích, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức quốc

tế, các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế của các quốc gia thành viên cũng như của
tổ chức quốc tế này trong các quan hệ đối nội và đối ngoại của tổ chức quốc tế đó.
c. Có cơ cấu thường trực để duy trì hoạt động chức năng.


Để tồn tại và phát triển, đồng thời có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà các
quốc gia thành viên tạo cho, các tổ chức quốc tế phải thiết lập hệ thống cơ quan bao
gồm các cơ quan chính và bổ trợ. Các cơ quan chính của tổ chức quốc tế bao gồm
các cơ quan đồn thể, có chức năng hoạch định chính sách, các cơ quan chấp hành
và các cơ quan hành chính như ban thư ký, mà đứng đầu là Tổng thư ký.
Để đảm bảo duy trì mọi hoạt động chức năng, tổ chức quốc tế phải có trụ sở
làm việc. Các tổ chức quốc tế có thể ký kết các hiệp định thuê trụ sở làm việc với
một quốc gia thành viên hoặc một quốc gia trung lập, không phải là thành viên. Đây
cũng là đặc điểm để có thể phân biệt tổ chức quốc tế với các hình thức hợp tác khác
hiện nay, như các diễn đàn, các hội nghị quốc tế.
d. Có quyền năng chủ thể luật quốc tế riêng biệt.
Là chủ thể của Luật quốc tế, tổ chức quốc tế có quyền năng chủ thể luật quốc tế
riêng biệt. Tính chất riêng biệt của quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế được thể
hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, quyền năng của tổ chức quốc tế độc lập với
quyền năng chủ thể của các quốc gia thành viên. Điều này đảm bảo tổ chức quốc tể
thực hiện hiệu quả các hoạt động trong thẩm quyền chức năng của mình. Thứ hai,
xét về nguồn gốc phát sinh quyền năng chủ thể, quyền năng chủ thể của tổ chức
quốc tế là quyền năng chủ thể phái sinh do được các quốc gia thành viên thoả thuận
tự nguyện trao cho tổ chức quốc tế. Thứ ba, khác với quốc gia có quyền năng chủ
thể đầy đủ, tổ chức quốc tế chỉ có quyền năng chủ thể hạn chế. Ngoài một số quyền
năng chủ thể luật quốc tế cơ bản mà bất kỳ chủ thể luật quốc tế nào cũng được thụ
hưởng như quyền năng ký kết điều ước quốc tế, quyền ưu đãi và miễn trừ, quyền
năng chủ thể của tổ chức quốc tế bị hạn chế trong phạm vi điều lệ của tổ chức quốc
tế. Thứ tư, quyền năng chủ thể luật quốc tế của các tổ chức quốc tế khác nhau sẽ
không giống nhau.

3. Phân loại tổ chức quốc tế.
Hiện nay, tổ chức quốc tế được thành lập và có thẩm quyền hoạt động đa dạng
trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt quốc tế. Vì vậy, việc phân loại tổ
chức quốc tế có thể dựa vào các tiêu chí khác nhau, ưong đó có một số tiêu chí được
sử dụng thường xuyên như tiêu chí cấp độ tham gia của các quốc gia thành viên,
tiêu chí phạm vi hoạt động. Ngồi ra, cịn một số tiêu chí như điều kiện, thủ tục
tham gia tổ chức quốc tế, chức năng của tổ chức quốc tế.
+ Theo tiêu chí cấp độ tham gia của các quốc gia thành viên:
Theo tiêu chí này, tổ chức quốc tế được chia thành tổ chức quốc tế toàn cầu, tổ
chức quốc tế khu vực và tổ chức quốc tế liên khu vực.


Tổ chức quốc tế toàn cầu là tổ chức mang tính phổ cập. Thành viên tham gia
các tổ chức quốc tế này là các quốc gia trên toàn thế giới, có vị trí địa lý, tiềm lực
kinh tế, quốc phịng và chế độ chính trị xã hội khác nhau, đáp ứng những điều kiện
nhất định để gia nhập tổ chức quốc tế. xếp vào loại các tổ chức quốc tế tồn cầu có
thể kể đến Liên hợp quốc, tổ chức đa phương phổ cập lớn nhất hiện nay hoặc WTO.
Ngoài ra, các tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống Liên hợp quốc như ICAO,
WHO... cũng đều là tổ chức toàn cầu.
Các tổ chức quốc tế khu vực là các tổ chức mà thành viên là các quốc gia trong
cùng khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Tổ chức thống nhất châu
Phi, Liên minh châu Âu.
Các tổ chức liên khu vực bao gồm các tổ chức liên kết các quốc gia không cùng
khu vực địa lý để thực hiện mục tiêu chung, ví dụ Khối hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO).
+ Theo tiêu chí phạm vi hoạt động:
Theo tiêu chí này, tổ chức quốc tế có thể chia thành tổ chức quốc tế chung và tổ
chức quốc tế chuyên môn. Tổ chức quốc tế chung là tổ chức quốc tế mà mục đích
và phạm vi hoạt động của chúng bao trùm lên toàn bộ các lĩnh vực quan hệ quốc tế
bao gồm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá... như Liên hợp quốc, Tổ chức thống

nhất châu Phi... Trong khi đó, tổ chức quốc tế chuyên mơn là các tổ chức mà mục
đích và phạm vi hoạt động của chúng chỉ hạn chế trong một hoặc một vài lĩnh vực
cụ thể như Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Tổ chức nông lương quốc tế (FAO).

II.

Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu.

1. Liên Hợp Quốc.
Liên hợp quốc (UN) chính thức ra đời vào ngày 24/10/1945 khi Hiến chương
Liên Hợp Quốc được phê chuẩn bởi Trung Quốc, Pháp, Liên Xô, Vương quốc Anh,
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và đa số các quốc gia ký kết trước đó.


1.1. Sự ra đời của Liên Hiệp Quốc:
Tên gọi “Liên Hợp Quốc” đã được Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt đặt
và được sử dụng lần đầu tiên trong "Tuyên ngôn của Liên hợp quốc" vào ngày
1/1/1942, trong đó 26 quốc gia đã khẳng định cam kết tiếp tục cuộc đấu tranh chống
lại các nước thuộc phe phát xít.
Với ý định chuẩn bị cho thời kỳ hậu chiến, nhằm loại trừ khả năng xảy ra một
cuộc chiến tranh thế giới thứ ba và bảo đảm một thế cân bằng mới trong quan hệ
quốc tế sau chiến tranh, ba cường quốc chính của phe Đồng minh - Anh, Mỹ và
Liên Xô - đã tiến hành hai hội nghị thượng đỉnh quan trọng tại Tê-hê-ran (tháng
11/1943) và I-an-ta (tháng 2/1945). Nội dung trao đổi chính giữa Sớc-xin, Xta-lin
và Ru-dơ-ven bao gồm số phận châu Âu và tương lai của Liên hợp quốc. Hội đồng
Ngoại trưởng 5 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc được thành lập. Trên
cơ sở thỏa thuận tại Hội nghị I-an-ta, đại biểu của 50 quốc gia đã tham dự Hội nghị
Xan Phran-xít-xcơ tháng 4/1945 và dự thảo Hiến chương Liên hợp quốc. Trên cơ
sở Hiến chương, Tổ chức Liên hợp quốc đã chính thức được thành lập với sự tham

gia của 51 quốc gia sáng lập. Sự ra đời của Liên hợp quốc đã chấm dứt hoàn toàn cơ
chế cân bằng quyền lực giữa các cường quốc châu Âu dựa trên cơ sở của Hội nghị
Viên năm 1815. Cân bằng quyền lực trên cơ sở Liên hợp quốc là thế cân bằng linh
hoạt dựa trên tương tác trong từng vấn đề giữa ba cạnh: hoà hợp quyền lực giữa 5
thành viên thường trực Hội đồng Bảo an (còn gọi là P5), tập hợp các nước phương
Tây/phát triển, tập hợp các nước Á–Phi–Mỹ La-tinh/đang phát triển, trong đó tiếng
nói của các nước P5 có trọng lượng đặc biệt.
1.2. Tơn chỉ, mục đích hoạt động
Theo Hiến chương Liên hợp quốc, các quốc gia sáng lập đã quyết tâm xây dựng
Liên hợp quốc thành một tổ chức quốc tế toàn cầu với mục tiêu hàng đầu là bảo
đảm một nền hịa bình và trật tự thế giới bền vững. Theo Điều 1 của Hiến chương,
Liên hợp quốc được thành lập nhằm 4 mục tiêu:
- Duy trì hịa bình và an ninh quốc tế.
- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tơn trọng ngun
tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế trên các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng các quyền
con người và quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người, không phân biệt
chủng tộc, màu da, ngôn ngữ và tôn giáo.
- Xây dựng Liên hợp quốc làm trung tâm điều hồ các nỗ lực quốc tế vì các
mục tiêu chung.
Để bảo đảm Liên hợp quốc là một tổ chức quốc tế thực sự phục vụ mục tiêu
chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc cũng quy định các
nguyên tắc hoạt động của Tổ chức Liên hợp quốc, các nguyên tắc chủ đạo gồm:


- Bình đẳng về chủ quyền quốc gia.
- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia.
- Cấm đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước.

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hồ bình.
Các mục tiêu và ngun tắc hoạt động trên của Liên hợp quốc mang tính bao
quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan tâm ưu tiên này
thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị bên trong tổ chức này.
Hoạt động của Liên hợp quốc trong gần 60 năm qua cho thấy trọng tâm chính của
Liên hợp quốc là duy trì hịa bình an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển
của các quốc gia thành viên.
Đặc điểm bao trùm của Liên hợp quốc là tổ chức này không phải là một nhà
nước siêu quốc gia. Liên hợp quốc là tổ chức đa phương toàn cầu đầu tiên có những
hoạt động thực chất và đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp và điều tiết các mối
quan hệ giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền trên ngun tắc tơn trọng chủ
quyền bình đẳng của các quốc gia. Theo Điều 2 mục 7 của Hiến chương, Liên hợp
quốc không được can thiệp vào các vấn đề thuộc quyền tài phán nội bộ của các
nước. Tất cả các quốc gia tham gia Liên hợp quốc theo nguyên tắc bình đẳng chủ
quyền. Nguyên tắc này được phản ánh triệt để nhất trong cơ chế tham gia bỏ phiếu
các quyết định và nghị quyết tại Đại hội đồng Liên hợp quốc (các quốc gia lớn nhỏ
đều có một phiếu).
Một đặc điểm nổi bật khác của Liên hợp quốc là tổ chức này phản ánh sự dàn
xếp và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc thắng trận. Thực tế này được thể
hiện trong cơ chế hoạt động của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc - cơ quan chấp
hành có thực quyền nhất của Liên hợp quốc và đảm nhiệm trách nhiệm hàng đầu
của Liên hợp quốc là duy trì hịa bình và an ninh quốc tế. Chỉ các quyết định của
HĐBA mới có tính cưỡng chế thực hiện. Các nghị quyết tại các cơ quan chính khác
của Liên hợp quốc như Đại hội đồng, Hội đồng Kinh tế – Xã hội, Hội đồng Quản
thác, và cả Toà án Quốc tế chỉ có tính khuyến nghị, đạo lý và tạo sức ép dư luận. Để
bảo đảm lợi ích và thu hút sự tham gia của cho các cường quốc, Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc là cơ quan duy nhất dành cho 5 cường quốc quyền phủ quyết (veto)
khi thông qua các nghị quyết, quyết định của Hội đồng. Quyền hạn của Hội đồng
Bảo an tập trung vào hai lĩnh vực hoạt động chính là giải quyết hịa bình các tranh

chấp quốc tế và tiến hành các biện pháp cưỡng chế.
Tổ chức Liên hợp quốc ra đời thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống chính trị
quốc tế trong gần 60 năm qua. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của
các hoạt động ngoại giao đa phương hiện đại, một bước ngoặt quyết định trong lịch
sử phát triển của nền ngoại giao đa phương nói chung. Tuy nhiên, sự ra đời của Liên
hợp quốc và bản thân Hiến chương Liên hợp quốc tất nhiên chưa đủ để bảo đảm sự
bình đẳng hồn toàn và triệt để giữa các quốc gia lớn nhỏ. Sự đóng góp của Liên
hợp quốc đối với hồ bình an ninh quốc tế trong gần 60 năm qua là rất đáng kể. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy trong nhiều vấn đề, nhiều sự kiện, Liên hợp quốc không thể
hiện được vai trị của mình hoặc có thể nói Liên hợp quốc chưa làm tròn sứ mệnh
Page |
1010


của mình. Các siêu cường vẫn có vai trị lớn và nhiều khi giữ vai trị quyết định
trong q trình ra quyết định của Liên hợp quốc, đặc biệt là cơ cấu và cơ chế hoạt
động của Hội đồng Bảo an, Hiến chương Liên hợp quốc và các cơ quan chuyên
môn của Liên hợp quốc.
1.3. Cơ cấu và nguyên tắc hoạt động.
Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính là: Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội
đồng Kinh tế–Xã hội, Hội đồng Quản thác, Toà án Quốc tế và Ban Thư ký.
a. Đại hội đồng :
Đại hội đồng là cơ quan đại diện rộng rãi nhất của Liên hợp quốc. Từ 51 thành
viên ban đầu, số thành viên Liên Hợp Quốc cho đến giữa 2004 là 191. Khác với Hội
đồng Bảo an, các thành viên Đại hội đồng đều là các thành viên bình đẳng, khơng
phân biệt quốc gia lớn hay nhỏ, mỗi quốc gia thành viên đều được 1 phiếu bầu.
Các nước thành viên được chia theo nhóm khu vực để phân bổ vị trí khi bầu vào
các cơ quan cơ chế Liên hợp quốc. Hiện nay có 5 nhóm khu vực: châu Á, châu Phi,
Mỹ Latinh và Caribe, Đông Âu, phương Tây và các nước khác.
b. Hội đồng bảo an:

Theo Điều 24 của Hiến chương Liên hợp quốc, các nước thành viên Liên hợp
quốc trao cho Hội đồng Bảo an trách nhiệm chính trong việc giữ gìn hồ bình và an
ninh quốc tế. Theo đó, Hội đồng Bảo an có thể áp dụng các biện pháp nhằm giải
quyết hịa bình các tranh chấp, xung đột và khi cần thiết, có thể sử dụng các biện
pháp, kể cả cưỡng chế và vũ lực, nhằm loại trừ các mối đe dọa, phá hoại hồ bình,
hoặc các hành động xâm lược.
Hội đồng Bảo an gồm 15 nước thành viên, trong đó có 5 nước uỷ viên thường
trực là: Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc và 10 thành viên không thường trực do
Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc bầu ra với nhiệm kỳ hai năm trên cơ sở phân chia
công bằng về mặt địa lý và có tính tới sự đóng góp của những nước này cho tơn chỉ
và mục đích của Liên Hợp Quốc và không được bầu lại nhiệm kỳ kế ngay sau khi
mãn nhiệm.
10 nước thành viên không thường trực được bầu theo sự phân bổ khu vực địa lý
như sau: 5 nước thuộc châu Phi và châu Á; 1 nước thuộc Đông Âu; 2 nước thuộc
vùng Mỹ Latinh và Caribe; 2 nước thuộc Tây Âu và các nước khác.
c. Hội đồng kinh tế - xã hội Liên Hợp Quốc:
Hội đồng kinh tế xã hội Liên hợp quốc (Economic and Social Council ECOSOC) là một trong 6 cơ quan chính của Liên hợp quốc.


Theo Hiến chương Liên Hợp Quốc, một trong những mục tiêu chính của Tổ
chức này là: "Thực hiện hợp tác quốc tế trong việc giải quyết những vấn đề quốc tế
về kinh tế, xã hội, văn hóa hoặc nhân đạo, thúc đẩy và khuyến khích sự tơn trọng
nhân quyền và những quyền tự do căn bản cho tất cả mọi người, không phân biệt
chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo" (Chương I, điều 1, điểm 3). Cụ thể,
Liên Hợp Quốc sẽ thúc đẩy (Chương IX, điều 55, điểm a,b,c):
- Nâng cao mức sống, đầy đủ việc làm, điều kiện tiến bộ và phát triển kinh tế xã
hội
- Giải quyết những vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, y tế và các vấn đề liên
quan, và sự hợp tác quốc tế về văn hóa và giáo dục, và
- Tôn trọng và thực hiện quyền con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả

mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo.
Trách nhiệm thực hiện những chức năng trên trước hết thuộc về Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc. Theo điều 60 của Hiến chương Liên Hợp Quốc, ECOSOC được
đặt dưới quyền của Đại hội đồng và được Đại hội đồng giao trách nhiệm trực tiếp
thực hiện các chức năng về kinh tế, xã hội của Liên Hợp Quốc.
d. Hội đồng quản thác:
Theo Chương XII Hiến chương Liên hợp quốc, Hệ thống Quản thác với nhiệm
vụ giám sát các vùng Lãnh thổ quản thác được đặt trong Hệ thống theo các thoả
thuận riêng với quốc gia quản lý các vùng lãnh thổ này. Hệ thống này áp dụng với:
-

Các vùng lãnh thổ nằm trong nhiệm vụ quản lý do Hội quốc liên đưa ra.

-

Các vùng lãnh thổ tách ra từ các quốc gia kẻ thù sau Chiến tranh thế giới thứ
hai;

-

Các vùng lãnh thổ do các quốc gia có trách nhiệm quản lý được tự nguyện
đặt trong Hệ thống

Mục tiêu căn bản của Hệ thống là thúc đẩy tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội tại
các vùng lãnh thổ quản thác và sự phát triển của các vùng này hướng tới chính phủ
tự quản và độc lập.
e. Tịa án quốc tế:
Nhiệm vụ trọng tâm của Liên hợp quốc là giải quyết các cuộc xung đột bằng
biện pháp hồ bình phù hợp với các nguyên tắc của công lý và luật pháp quốc tế
(Điều 1 của Hiến chương Liên hợp quốc). Điều 33 của Hiến chương cũng chỉ rõ,

trong số các phương pháp giải quyết hịa bình có phương pháp sử dụng trọng tài và
giải quyết của tòa án (theo luật pháp).


Theo điều 13 của Hiến chương, một trong những chức năng của Đại hội đồng là
" thúc đẩy việc pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ".
Chức năng này đã được Đại hội đồng và các cơ quan khác thực hiện thông qua việc
soạn thảo, chuẩn bị rất nhiều công ước quốc tế. Trong vòng năm thập kỷ qua, Liên
hợp quốc đã bảo trợ cho trên 456 thỏa thuận đa phương bao gồm mọi lĩnh vực hoạt
động giữa các nhà nước và nỗ lực của loài người. Liên hợp quốc cũng là người tiên
phong quan tâm tới những vấn đề toàn cầu mới hiện nay như: môi trường, khoảng
không vũ trụ, lao động di cư, buôn lậu ma tuý và chủ nghĩa khủng bố.
f. Ban thư ký liên hợp quốc:
Ban thư ký Liên hợp quốc (gọi tắt là Ban thư ký) là một trong sáu cơ quan
chính của Liên hợp quốc. Trụ sở chính của Ban thư ký đặt tại New York, Mỹ. Ngồi
ra có hai Văn phịng tại Giơnevơ và Viên. Tổng thư ký hiện nay là Ngài Ban Ki
Mun, quốc tịch Hàn Quốc, nhậm chức từ ngày 1/1/2007.
Theo Chương XV của Hiến chương Liên hợp quốc, Ban thư ký gồm có một
Tổng thư ký và một số nhân viên tuỳ theo nhu cầu của tổ chức. Tổng thư ký do Đại
hội đồng bổ nhiệm, theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an. Tổng thư ký là viên chức
cao cấp nhất của Tổ chức Liên hợp quốc (Điều 97).
2. Tổ chức Y tế Thế giới.
Tổ chức Y tế Thế giới viết tắt WHO (tiếng Anh: World Health Organization)
hoặc OMS (tiếng Pháp: Organisation mondiale de la santé) là một cơ quan chuyên
môn của Liên Hợp Quốc, WHO đóng vai trị thẩm quyền điều phối các vấn đề sức
khỏe và y tế cộng đồng trên bình diện quốc tế, WHO tham gia giúp đỡ các quốc gia
thành viên, WHO cung cấp những thông tin chính xác, những địa chỉ đáng tin cậy
trên lĩnh vực sức khỏe con người, WHO sẽ đứng ra để giải quyết những vấn đề cấp
bách về sức khỏe cộng đồng và dịch bệnh của con người
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) được thành lập tại Hội nghị Y tế thế giới ở New

York từ 19.6 đến 22.7.1946. Chính thức bước vào hoạt động từ 7.4.1948.


2.1. Thành viên:
Năm 2015 WHO có 194 thành viên quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định tối cao của WHO, họp hàng năm
tại Geneva, Thuỵ Sĩ vào tháng 5 với sự tham dự của tất cả các nước thành viên. Đại
hội đồng đề cử Tổng Giám đốc, thơng qua chính sách tài chính và ngân sách
chương trình của WHO.
2.2. Nhiệm vụ:
WHO giúp điều hoà các hoạt động y tế và chăm lo sức khỏe cho con người trên
phạm vi toàn thế giới; hợp tác với các cơ quan của Liên hợp quốc và các chính phủ
tìm cách nâng cao sự hiểu biết trong lĩnh vực y tế, giúp đỡ kỹ thuật cho các nước
trong việc bảo vệ sức khoẻ cho con người.
Mục tiêu của WHO là giúp mọi người có được sức khoẻ tốt nhất. Từ năm 1977,
Hội đồng Y tế Thế giới đề ra khẩu hiệu "Sức khỏe cho tất cả mọi người vào năm
2000" và coi là ưu tiên cao nhất của WHO. Để đạt được những mục tiêu này, tổ
chức WHO đã đề ra bốn định hướng chiến lược tác động qua lại lẫn nhau:
● Giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh và tật nguyền cao quá mức, đặc biệt trong
các nhóm dân cư nghèo và bị thiệt thòi;
● Cổ vũ lối sống lành mạnh và giảm các yếu tố gây nguy cơ cho sức khỏe con
người do các nguyên nhân môi trường, kinh tế, xã hội và hành vi gây ra;
● Xây dựng các hệ thống y tế trong đó nâng cao một cách cơng bằng các kết quả
đầu ra về sức khỏe, đáp ứng các nhu cầu chính đáng của nhân dân và cơng
bằng về tài chính;
● Xây dựng mơi trường thể chế và chính sách thuận lợi trong ngành y tế, đẩy
mạnh có hiệu quả vị thế y tế trong chính sách phát triển, mơi trường, kinh tế
và xã hội.
Ngoài các định hướng chiến lược này, WHO cũng xác định các ưu tiên cụ thể
như phòng chống các bệnh sốt rét, lao phổi, sức khỏe tâm thần, thuốc lá, các bệnh

không truyền nhiễm (ung thư, tim mạch...), mang thai an toàn hơn và sức khỏe trẻ
em, HIV/AIDS, sức khỏe và mơi trường, an tồn thực phẩm, truyền máu an toàn, hệ
thống y tế.
WHO đề xuất các chiến dịch phòng chống các bệnh truyền nhiễm (bệnh đậu
mùa, phong, bại liệt, lao, sốt rét, vv.). WHO còn tài trợ cho các chương trình nghiên
cứu y học, mạng lưới các phòng xét nghiệm chuẩn thức ở một số nước, cung cấp
thông tin chuyên môn cho các nước thành viên về những vấn đề tổ chức y tế, sử
dụng thuốc. Chiến lược gần đây của WHO là "Sức khoẻ cho tất cả mọi người đến
năm 2000" (Tuyên ngôn Anma Ata, 1978) với các chương trình mục tiêu: cung cấp


nước sạch và thanh khiết môi trường; tiêm chủng mở rộng cho trẻ em chống 6 bệnh
(bạch hầu, bại liệt, ho gà, lao, sởi, uốn ván); giảm hút thuốc lá; giảm uống rượu,...
2.3.

Cơ quan lãnh đạo:

Đại hội Y tế thế giới, gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp một lần; Hội
đồng Chấp hành gồm 32 thành viên do Đại hội bầu, họp mỗi năm 2 lần. Cơ quan
thường trực: Ban Thư ký đứng đầu là một tổng giám đốc, nhiệm kì 5 năm.
2.4.

Trụ sở: Geneve (Geneve; Thuỵ Sĩ).

Các văn phịng khu vực:
-

Văn phịng khu vực châu Âu (Cơpenhagen).

-


Văn phịng khu vực Đơng Địa Trung Hải (Cairơ).

-

Văn phịng khu vực Đơng và Nam Á (Niu Đêli).

-

Văn phịng khu vực Tây Thái Bình Dương (Manila).

-

Văn phịng khu vực châu Mỹ (Oasinhtơn).

-

Văn phịng khu vực châu Phi (Brazavin).

Ngồi ra WHO cịn có 150 đại diện ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam là
thành viên từ 20.7.1976 và thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương.
3. Tổ chức Thương mại Thế giới.
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization,
viết tắt WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Geneve, Thụy Sĩ, có chức năng
giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các
quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các
rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.
Tính đến ngày 29 tháng 07 năm 2016, WTO có 164 thành viên. Mọi thành viên
của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định
trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại

được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho
mọi thành viên của WTO.

3.1.

Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO.

Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau:


Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho
sự phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương
mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm
cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ
hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày
càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên,
bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vịng đàm phán thương mại đa phương
trong khn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và
nhiều bên.

Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO, Hiệp định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm
chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo
về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
3.2. Các nguyên tắc của WTO.
● Không phân biệt đối xử:
-

Đãi ngộ quốc gia: Khơng được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài
cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn mức
độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước.

-

Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành cho
một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong
WTO.

● Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán.
● Tính Dự đốn thơng qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy chế
thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.


● Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu đãi
hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các
chỉ định của WTO.
● Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước

thành viên.
3.3. Cơ cấu của WTO.
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp:
-

Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decision-making
power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Ðại hội đồng WTO, cơ quan giải
quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại.

-

Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại
đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng TRIPS.

-

Cuối cùng là các cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng
giám đốc và Ban Thư ký WTO.

Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai
năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành
viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng
đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong
các thỏa ước thương mại đa phương của WTO.
Cơ quan quyền lực thứ hai là Đại hội đồng. Công việc hàng ngày của WTO
được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và
Hội đồng Rà sốt Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế
thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại
sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng
là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.

-

-

-

Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được
nhóm họp thường xuyên. Đại hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại
sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền
quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một
lần) đối với tất cả các công việc của WTO.
Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn
các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan
Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành
viên (cấp đại sứ hoặc tương đương).
Hội đồng Rà sốt Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc
rà sốt chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà sốt
chính sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn,


việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành
viên khác, việc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.
Cấp thức ba là các hội đồng Thương mại. Các Hội đồng Thương mại hoạt động
dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương
mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng Các khía cạnh của
Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm trách một lĩnh
vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất
cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này cịn có sáu ủy ban và cơ
quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề riêng rẽ
như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và

các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia
nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
-

-

-

Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động
thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT),
tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc
phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các
hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về
Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh
vực quyền sở hữu trí tuệ.

Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên
môn riêng biệt.
-

Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm cơng tác, và 1
ủy ban đặc thù.
- Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm cơng tác, và 2 ủy
ban đặc thù.
- Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ
quan Phúc thẩm.

Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập
Ủy ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện
thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến
các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
4. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of South East
Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập
ngày
8 tháng 8 năm 1967, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines là
những thành viên đầu tiên, nhằm biểu hiện tinh thần đoàn kết giữa các nước trong


cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại
những nước thành viên. Sau Hội nghị Bali năm 1976, ASEAN xúc tiến chương trình
cộng tác kinh tế, nhưng các nỗ lực đều đi đến bế tắc vào giữa thập niên 1980. Phải
đợi đến năm 1991, khi Thái Lan đề xuất thành lập khu vực thương mại tự do,
thì Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN mới hình thành. Hằng năm, các nước thành
viên đều luân phiên tổ chức các cuộc hội họp chính thức để tăng cường hợp tác.
Tính đến năm 1960, ASEAN gồm có 10 quốc gia thành viên (trừ Đơng
Timor và Papua New Guinea chưa kết nạp, hiện đang giữ vai trị quan sát viên).
ASEAN có diện tích đất 4,46 triệu km², chiếm 3% tổng diện tích đất của Trái
Đất, và có dân số khoảng 600 triệu người đơng nam á, chiếm 8,8% dân số thế giới.
Vùng biển của ASEAN có diện tích gấp ba lần so với diện tích đất. Năm 2018,
tổng GDP ước tính của tất cả các quốc gia ASEAN lên tới xấp xỉ 2,92 nghìn tỷ
USD[3]. Nếu coi ASEAN là một thực thể duy nhất thì thực thể này sẽ xếp hạng 5
trong số các nền kinh tế lớn nhất trên Southeast Asia biết được không phải ASEAN
được đông á và nam á bực thế giới theo GDP thực, sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Đức. Dự kiến đến năm 2030, thực thể này có thể vươn lên thứ 4 thế giới.


4.1. Các thành viên :
Hiện nay, tổ chức này gồm 10 quốc gia thành viên được liệt kê theo ngày gia
nhập:
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o

Các quốc gia sáng lập (ngày 8 tháng 8 năm 1967):
Cộng hòa Indonesia
Liên bang Malaysia
Cộng hòa Philippines
Cộng hòa Singapore
Vương quốc Thái Lan
Các quốc gia gia nhập sau:
Vương quốc Brunei (ngày 8 tháng 1 năm 1984)
Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (ngày 28 tháng 7 năm 1995)
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (ngày 23 tháng 7 năm 1997)
Cộng Hòa Liên bang Myanmar (ngày 23 tháng 7 năm 1997)
Vương quốc Campuchia (ngày 30 tháng 4 năm 1999)
Hai quan sát viên và ứng cử viên:
Papua New Guinea: quan sát viên của ASEAN.

Cộng hồ dân chủ Đơng Timor: ứng cử viên của ASEAN.


4.2. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy hoạt động của ASEAN được quy định như sau:
- Hội nghị cấp cao ASEAN (ASEAN Summit): Đây là cơ quan quyền lực cao
nhất của hiệp hội, họp chính thức 1 năm/lần.
- Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial Meeting –
AMM): theo Tuyên bố Băng Cốc năm 1967, AMM là hội nghị hàng năm của
các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp các hoạt
động của ASEAN, có thể họp khơng chính thức khi cần thiết.
- Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers –
AEM):AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp khơng chính thức khi cần
thiết. Trong AEM có hội đồng AFTA được thành lập theo quyết định của hội
nghị cấp cao ASEAN lần thứ 4 tại Singapore.
- Hội nghị Bộ trưởng các ngành: Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp
tác kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong
ngành cụ thể đó. Hiện có Hội nghị Bộ trưởng năng lượng, Hội nghị Bộ trưởng
Nông nghiệp, Lâm nghiệp. Các Hội nghị Bộ trưởng ngành có trách nhiệm báo
cáo lên AEM.
- Các hội nghị bộ trưởng khác: Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác
ASEAN khác như y tế, môi trường, lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa
học và công nghệ, thơng tin, luật pháp có thể được tiến hành khi cần thiết để
điều hành các chương trình hợp tác trong các lĩnh vực này.
- Hội nghị liên Bộ trưởng (Join Ministerial Meeting – JMM): JMM được tổ
chức khi cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành và trao đổi ý kiến về
hoạt động của ASEAN. JMM bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao và Bộ
trưởng Kinh tế ASEAN.
- Tổng Thư ký ASEAN: Được những Người đứng đầu Chính phủ ASEAN bổ
nhiệm theo khuyến nghị của Hội nghị AMM với nhiệm kỳ là 3 năm và có thể

gia hạn thêm, nhưng không quá một nhiệm kỳ nữa; có hàm Bộ trưởng với
quyền hạn khởi xướng, khuyến nghị và phối hợp các hoạt động của ASEAN,
nhằm giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động và hợp tác của ASEAN. Tổng thư
ký ASEAN được tham dự các cuộc họp các cấp của ASEAN, chủ toạ các cuộc
họp của ASC thay cho Chủ tịch ASC trừ phiên họp đầu tiên và cuối cùng.
Tổng thư ký hiện nay là ông Lâm Ngọc Huy (Lim Jock Hoi) cựu Bí thư
thường trực Bộ Ngoại thương Brunei.
- Ủy ban thường trực ASEAN (ASEAN Standing Committee – ASC): ASC bao
gồm chủ tịch là Bộ trưởng Ngoại giao của nước đăng cai Hội nghị AMM sắp
tới, Tổng Thư ký ASEAN và Tổng Giám đốc của các Ban thư ký ASEAN
quốc gia. ASC thực hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và
báo cáo trực tiếp cho AMM.
- Cuộc họp các quan chức cao cấp (Senior Officials Meeting – SOM): SOM
được chính thức coi là một bộ phận của cơ cấu trong ASEAN tại Hội nghị Cấp

Page |
2020


-

-

-

-

cao ASEAN lần thứ 3 tại Manila 1987. SOM chịu trách nhiệm về hợp tác
chính trị ASEAN và họp khi cần thiết; báo cáo trực tiếp cho AMM.
Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (Senior Economic Officials Meeting

– SEOM): SEOM cũng đã được thể chế hố chính thức thành một bộ phận của
cơ cấu ASEAN tại Hội nghị Cấp cao Manila 1987. Tại hội nghị Cấp cao
ASEAN 4 năm 1992, 5 uỷ ban kinh tế ASEAN đã bị giải tán và SEOM được
giao nhiệm vụ theo dõi tất cả các hoạt động trong hợp tác kinh tế ASEAN.
SEOM họp thường kỳ và báo cáo trực tiếp cho AEM.
Cuộc họp các quan chức cao cấp khác: Ngồi ra có các cuộc họp các quan
chức cao cấp về môi trường,ma tuý cũng như của các uỷ ban chuyên ngành
ASEAN như phát triển xã hội, khoa học và công nghệ, các vấn đề cơng chức,
văn hố và thơng tin. Các cuộc họp này báo cáo cho ASC và Hội nghị các Bộ
trưởng liên quan.
Cuộc họp tư vấn chung (Joint Consultative Meeting – JCM): Cơ chế họp JCM
bao gồm Tổng thư ký ASEAN, SOM, SEOM, các Tổng giám đốc ASEAN.
JCM được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ toạ của Tổng Thư ký ASEAN để
thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên ngành. Tổng Thư ký
ASEAN sau đó thơng báo kết quả trực tiếp cho AMM và AEM.
Các cuộc họp của ASEAN với các bên đối thoại: ASEAN có 11 bên đối
thoại: Úc, Canada, EU,Nhật Bản,Hàn Quốc, New Zealand, UNDP, Nga, Trung
Quốc, Ấn Độ, Mỹ.ASEAN cũng đối thoại theo từng lĩnh vực với Pakistan.

Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ chức cuộc
họp trù bị để phối hợp có lập trường chung. Cuộc họp này do quan chức cao cấp của
nước điều phối (Coordinating Country) chủ trì và báo cáo cho ASC.
- Ban thư ký ASEAN quốc gia: Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư
ký quốc gia đặt trong bộ máy của Bộ Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo
dõi các hoạt động liên quan đến ASEAN của nước mình. Ban thư ký quốc gia
do một Tổng Vụ trưởng phụ trách.
- Ủy ban ASEAN ở các nước thứ ba: Nhằm mục đích tăng cường trao đổi và
thúc đẩy mối quan hệ giữa ASEAN với bên đối thoại đó và các tổ chức quốc
tế ASEAN thành lập các uỷ ban tại các nước đối thoại. Uỷ ban này gồm những
người đứng đầu các cơ quan ngoại giao của các nước ASEAN tại nước sở tại.

Hiện có 10 ủy ban ASEAN tại: Bon (Đức), Brussel (Bỉ), canberra (Úc),
Genever ( Thụy Sĩ), Luân Đôn (Anh), Pari (Pháp), Ottawa (Canada), Seoul
(Hàn Quốc), Washington.D.C (Hoa Kỳ), Wellington (New Zealand).
- Ban thư ký ASEAN: Ban thư ký ASEAN được thành lập theo Hiệp định ký tại
Hội nghị Cấp cao lần thứ hai Bali,1976 tăng cường phối hợp thực hiện các
chính sách, chương trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau trong
ASEAN, phục vụ các hội nghị của ASEAN.
4.3. Mục đích và nguyên tắc hoạt động của ASEAN.
Mục đích hoạt động: Giữ vững hịa bình, an ninh, ổn định khu vực, xây dựng
một cộng đồng hòa hợp, cùng nhau phát triển kinh tế - xã hội.



×