Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Sử dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty May 10.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.48 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
……“Ngày nay,trong đời sống xã hội và giao lưu quốc tế,chất lượng sản
phẩm hàng hóa,dịch vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành
thách thức to lớn đối với tất cả các nước - nhất là các nước đang phát triển
trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường quốc tế…”
Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình
( Trong bài phát biểu tại hội nghị chất lượng
toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội T8/1995 )
Thế kỉ XXI không chỉ được coi là thế kỉ của điện tử tin học mà còn là
một kỉ nguyên mới về chất lượng.Các phương thức cạnh tranh về số lượng và
giá cả không còn được coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng
hóa,sản phẩm,dịch vụ.Thay vào đó là “chất lượng”.Chất lượng là chìa khóa
của sự thành công trong kinh doanh trên thương trường.Vì vậy,cần coi chất
lượng là phương thức cạnh tranh mới,tạo cơ hội kinh doanh,giữ vững và
chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên,không phải bất cứ một tổ chức,doanh nghiệp nào cũng làm ra
một sản phẩm có chất lượng tuyệt hảo,thỏa mãn mọi yêu cầu của người tiêu
dùng. Để có được một sản phẩm có chất lượng tốt,không chỉ cần sự khéo léo
của người công nhân,sự chính xác của máy móc mà còn cần đến sự quản lý
nhạy bén của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt như hiện nay,ngành
dệt may Việt Nam hiện nay càng phải nỗ lực nhiều hơn nữa để cạnh tranh
được với những sản phẩm nhập khẩu từ thị trường ngoại địa.Thực tế cho thấy
đây là khó khăn không chỉ đối với ngành dệt may nói chung mà là một khó
khăn lớn đối với công ty May 10 nói riêng. Để thích ứng kịp thời với tình
hình này công ty May 10 đã và đang thực hiện chiến lược sản phẩm kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh và năng động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trường,phấn đấu
trở thành một trong những doang nghiệp có doanh thu xuất khẩu lớn nhất toàn
ngành.


Một trong những công cụ giúp công ty May 10 nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng sản phẩm là sử dụng biểu đồ kiểm soát np để theo dõi số sản
phẩm khuyết tật trong từng lô và từng dây truyền sản xuất.Sau thời gian thực
tập 3 tháng tại công ty May 10,em xin chọn đề tài “Sử dụng biểu đồ kiểm
soát np tại công ty May 10”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Trọng Thanh,ban lãnh đạo công
ty cổ phần May 10,anh Nguyễn Xuân Hoàn(trưởng phòng QA),và các anh chị
trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Với sự hiểu biết nhỏ bé của mình,cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
Hoàng Trọng Thanh,em xin trình bày đề tài gồm những phần chính sau:
Chương I. Lý luận chung về quản lý chất lượng sản phẩm và biểu
đồ kiểm soát
Chương II Thực trạng áp dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty
May 10
Chương III Một số giải pháp giảm số sản phẩm khuyết tật tại công
ty cổ phần May 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM VÀ BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT
1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm.
Giáo sư người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu
quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm đúng
đắn, chính xác về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng hợp ra
mấy khuynh hướng sau:
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: "Chất lượng của một sản phẩm
nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ

tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là
năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu ra hoặc tiềm ẩn"
Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể
hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định
cho nó, đó là chất lượng trong phạm vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ
thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng
của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ thuật- kinh
tế - xã hội nhất định".
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ
tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán
được, đánh giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá
trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích
khác nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ
tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử
dụng và chi phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả
cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc
tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập
luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng
của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"

1.1.2 Thực chất và đặc điểm của quản lý chất lượng
Có nhiều định nghĩa về chất lượng,nhưng để tìm ra một định
nghĩa đầy đủ và giải quyết được các vấn đề cơ bản như:
-Mục tiêu của quản lý chất lượng là gì?
-Phạm vi bao trùm của nó và mối quan hệ với môi trường bên ngoài như
thế nào?
-Quản lý chất lượng có những chức năng gì?
-Nhiệm vụ của quản lý chất lượng?
-Quản lý chất lượng bằng phương tiện nào?Biện pháp nào?
Dựa trên những căn cứ trên ta có thể đưa ra được một định nghĩa
về quản lý chất lượng như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“Quản lý chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng
quản lý chung,nhằm xác định chính sách chất lượng,mục đích,trách nhiệm
vè thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều khiển
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một
hệ thống chất lượng”
Như vậy,trước hết quản lý chất lượng là một tập hợp các hoạt động
của chức năng quản lý như hoạch định,tổ chức,kiểm soát, điều chỉnh và cải
tiến toàn bộ các hoạt động,quá trình thực hiện và kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là việc ấn định mục tiêu, đề ra
nhiệm vụ và tìm cách sao cho giải quyết các vấn đề có hiệu quả nhất.Do vậy
có thể nói quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý.
Mục tiêu của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo
chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu với chi phí tối ưu.Những biện pháp
không chỉ tập trung vào nâng cao mức phù hợp của các đặc tính kinh tế-kỹ
thuật của sản phẩm mà còn giảm tối đa những lãng phí trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp.Hiệu quả của quản lý chất lượng của doanh nghiệp được
đánh giá dựa trên 2 tiêu chuẩn sau:
-Một là: Hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất thỏa mãn những

đòi hỏi của khách hàng đến mức độ nào?
-Hai là: Doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa dịch vụ có hiệu
quả đến đâu?
Quản lý chất lượng được triển khai thực hiện thông qua một hệ
thống các biện pháp kinh tế,công nghệ,tổ chức,quản trị hành chính và xã
hội.Chỉ khi nào toàn bộ các biện pháp trên được xem xét đầy đủ trong mối
quan hệ thống nhất,ràng buộc với nhau trong quản lý chất lượng mới có cơ sở
để nói rằng chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo.
Quản lý chất lượng phải được thực hiện thông qua một cơ chế nhất
định bao gồm hệ thống các chỉ tiêu,tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế-kỹ thuật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biểu thị mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường,một hệ thống tổ chức điều
khiển,một hệ thống chính sách khuyến khích phát triển chất lượng và quy
trình,trách nhiệm.
Quản lý chất lượng thực hiện trong suốt chu kì sống của sản phẩm
từ thiết kế,chế tạo đến sử dụng. Trách nhiệm của nhà sản xuất không chỉ dừng
lại ở khâu bán sản phẩm mà họ còn có trách nhiệm cũng không kém phần
quan trọng với khâu sau bán hàng- khi mà người tiêu dùng cuối cùng đang sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng là một quá trình liên tục mang tính hệ thống thể
hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa bên trong với bên ngoài. Quản lý chất lượng chịu
tác động tổng hợp của sự thay đổi nhu cầu ,hành vi của khách hàng, tình hình
cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường,
của hệ thống luật pháp, chế độ chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế và
quản lý chất lượng, trình độ dân trí, mức sống, điều kiện lịch sử văn hóa của
mỗi nước.
Quản lý chất lượng là trách nhiệm của mỗi thành viên trong doanh
nghiệp. Quản lý chất lượng phải được thực hiện ở mọi cấp, mọi khâu, mọi quá
trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính tác nghiệp. Ở cấp cao nhất
của doanh nghiệp thực hiện quản lý chiến lược chất lượng. Cấp phân xưởng

và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lượng và ở từng nơi làm
việc mỗi người lao động thực hiện quá trình tự quản lý chất lượng. Tất cả các
cấp, các bộ phận đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong
quản trị chất lượng của doanh nghiệp.
Quản trị chất lượng tập trung trước tiên vào quản trị quá trình, đảm
bảo toàn bộ quá trình được kiểm soát. Các công cụ thống kê được sử dụng
rộng rãi để phát hiện tìm kiếm nguyên nhân và khắc phục những vấn đề về
chất lượng. Tìm hiểu và xóa bỏ những nguyên nhân ấy.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ của quản trị chất lượng trong sản xuất là duy trì và cải
tiến chất lượng của doanh nghiệp. Duy trì chất lượng bao gồm toàn bộ những
biện pháp,phương pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã được quy định
trong hệ thống theo thiếu kế,theo các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn của
ngành, và tiêu chuẩn của riêng doanh nghiệp.
Cải tiến chất lượng là quá trình tìm kiếm, phát hiện, đưa ra tiêu
chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đồi hỏi của khách hàng, trên
cơ sở đánh giá và liên tục cải tiến những quy định tiêu chuẩn cũ, hình thành
những tiêu chuẩn mới nhằm không ngừng hoàn thiện chất lượng sản phẩm,
dịch vụ hoặc hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng
ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người
tiêu dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng
cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú,
đa dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản
phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc
tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy
định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất
lượng.

Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh,
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy
để các doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và
trên thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu
trước tiên, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt , rõ ràng doanh nghiệp sẽ bị đẩy
ra ngoài vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ , phá sản.Chính vì vậy,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng hợp của toàn
bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức doanh
nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay
gắt ấy trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .Nâng cao chất lượng sản phẩm,doanh nghiệp ngày càng củng cố về
mở rộng vị thế của mình.Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp sẽ thu hút được
khách hàng, tăng doanh thu, phát triển sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho
cải tiến, đổi mới sản phẩm và cơ cấu sản phẩm, làm cho sản phẩm thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu nhất. Đó là cơ sở của sự phát
triển lâu dài.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu nhất kết hợp
thống nhất các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng, xã hội và người
lao động. Từ đó tạo ra động lực mạnh mẽ cho phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai.
Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã
hội.Do đó tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế- xã hội trên một đơn vị chi
phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên, giảm
những vấn đề ô nhiễm môi trường.
Nâng cao chất lượng sẽ giảm chi phí do giảm phế phẩm, sử dụng
nguyên vật liệu tốt hơn,tránh sai hỏng dẫn đến lãng phí thời gian sửa. Sử dụng
máy móc tốt hơn,nâng cao năng suất, mở rộng thị trường nhờ chất lượng cao

hơn và giá thấp hơn, phát triển sản xuất đảm bảo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động.
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu
trong chính sách kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm
quan trọng của chất lượng sản phẩm như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là
điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn
của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất để không ngừng
thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát
triển, thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản,
phân phối lưu thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai
đoạn đều có các yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở
góc độ những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lượng sản phẩm là một vũ khí
cạnh tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
1.1.4.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên,
nguyên vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt
khác phải đảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu
đúng số lượng, đúng kì hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định
quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất

lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan
trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều
nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng. Nắm vững
được đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết,
song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo
tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật
liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh nhã,
đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất
lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc bổ
sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao
cho phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá ..vừa
tạo hình dáng kích thước, khối lượng, hoặc có thể cải thiện tính chất của
nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị.
Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng
thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ
khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà
còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng
loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại,
nhưng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực

hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành... hay nói cách khác không biết
tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ
công nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng dắn về
chất lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu dùng, các
biện pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật
liệu, giá cả...
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức
rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi
thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp cũng như của chính bản thân mình.
1.1.4.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện
một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội ... những
yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan
hệ sản xuất, thì chất lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào
các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của
nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng
cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước ..
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại...
nhưng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ
thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công nhân

Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên... Như vậy, chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện
thực của toàn bộ nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế
giới. Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài người. Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào
cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công
nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong
phú, đa dạng nhưng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn với mức
chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị
trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ
thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển doanh nghiệp.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sự quản lý
ấy thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội ...cụ
thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách giá,
chính sách thuế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý
chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy
tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực cơ
chế quản lý còn đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực
tư nhân, giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của nền

kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tập quán,
thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng
người không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành
điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm thoả
mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
1.2 Khái niệm biểu đồ kiểm soát.
1.2.1 Sự phân tán giá trị của chỉ tiêu chất lượng
Trong điều kiện sản xuất như nhau,giá trị chỉ tiêu chất lượng trên từng
sản phẩm không tránh khỏi biến động.Có hai loại biến động đó là biến động
không tránh được và biến động tránh được.
Biến động tránh được nảy sinh do sử dụng vật liệu sai tiêu chuẩn,do vi
phạm chế độ công nghệ,do thiết bị hỏng đột ngột hay từ từ…Loại biến động
này gây nên sai số hệ thống của quá trình sản xuất và cần loại bỏ
ngay.Nguyên nhân gây ra biến động này gọi là nguyên nhân loại bỏ được
Biến động không tránh được nảy sinh do sự biến động (trong phạm vi
cho phép) không thể kiểm soát được của nguyên vật liệu và điều kiện sản
xuất.Loại biến động này gây nên sai số ngẫu nhiên của quá trình sản
xuất.Việc loại bỏ những nguyên nhân gây ra biến động này là không thể thực
hiện được hoặc có thể thực hiện được nhưng không kinh tế. Đó là nguyên
nhân không loại bỏ được.
1.2.2. Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất
lượng để dánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát thống kê được
hoặc chấp nhận được hay không.
Để thiết lập Biểu đồ kiểm soát. Bạn cần quyết định 3 điều:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Biến số (tham số) sẽ được đo lường?

• Giá trị cao nhất có thể được chấp nhận đối với biến số đó (giới hạn
trên)?
• Giá trị thấp nhất có thể được chấp nhận đối với biến số đó (giới hạn
dưới)?
1.2.1.1 Tại sao Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa?
Biểu đồ kiểm soát cho phép kiểm soát các vấn đề và xác minh lại những
hành động khắc phục có mang lại kết quả mong đợi hay không. Bản thân Biểu
đồ kiểm soát không phải là giải pháp, ta vẫn cần nó để thực hiện những cái ta
học hỏi được.
Nó cũng là một công cụ phòng ngừa hữu ích khi sử dụng đối với các tham số
có tính quyết định trong hoạt động sản xuất mà có thể gây ra những vấn đề
lớn nếu vượt ra ngoài các yêu cầu kỹ thuật (giới hạn). Vì thế, việc theo dõi
chúng sẽ cho thấy xu hướng và các hành động phòng ngừa có thể thực hiện
nhằm ngăn chặn những tham số này vượt ra ngoài giá trị giới hạn kiểm soát
của chúng.
1.2.1.2 Biểu đồ kiểm soát hỗ trợ gì?
Biểu đồ kiểm soát cung cấp thông tin theo thời gian về các tham số có
tính quyết định đối với hoạt động của tổ chức . Vì thế, Biểu đồ kiểm soát như
là phương tiện giám sát những biến động của quá trình sản xuất - nó cho biết
các quá trình có đang hoạt động tốt không hay có cần chú ý không.
1.2.1.3 Biểu đồ kiểm soát được áp dụng tại đâu?
Biểu đồ kiểm soát được áp dụng cho mọi tham số để nâng cao hiệu quả
(ví dụ: sản phẩm/giờ), hoặc phòng ngừa các vấn đề xảy ra (như: hầu hết vòng
bi bị vỡ phát hiện được trong quá trình bảo dưỡng phòng ngừa).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.4 Khi nào Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa ?
Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa khi cần kiểm soát sát sao các tham số (biến
số) của quá trình để ngăn ngừa việc gây ra tác động không mong muốn
1.2.1.5 Biểu đồ kiểm soát đem lại lợi ích cho ai?
Bộ phận quản lý chất lượng sẽ được lợi khi sử dụng Biểu đồ kiểm soát vì

nó giải thích các vấn đề xảy ra một cách rõ ràng, hoặc kết quả của các hành
động khắc phục đã triển khai. Nhờ đó, ban quản lý chất lượng có thể phân bổ
nguồn lực tốt hơn.
Cuối cùng, toàn bộ doanh nghiệp cũng được lợi khi sử dụng bởi nó cho
phép sự đánh giá trực tiếp các biện pháp khắc phục và xác định nhu cầu thực
hiện các biện pháp phòng ngừa.
1.2.3 Các dạng biểu đồ kiểm soát
Theo đặc trưng thống kê,biểu đồ kiểm tra phân thành hai loại tổng quát
là định tính và định lượng.
- Biểu đồ định lượng: được áp dụng cho các đặc trưng đo được trên
thang chia liên tục.Tùy theo đặc trưng thống kê mà có tên gọi là:
+Biểu đồ giá trị trung bình ( X )
+Biểu đồ Median (x)
+Biểu đồ độ lệch tiêu chuẩn (s)
+Biểu đồ độ rộng (R)
+Biểu đồ giá trị biên Xmax – Xmin
- Biểu đồ định tính thường áp dụng cho các giá trị rời rạc nhận bằng ghi
nhận hay đếm.Tùy theo đặc trưng cần ghi nhận ta có các loại biểu đồ:
+ Biều đồ tỉ lệ sản phẩm khuyết tật (p)
+ Biểu đồ sản phẩm khuyết tật (np)
+ Biểu đồ số khuyết tật (c)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Biểu đồ số khuyết tật trên một sản phẩm (u)
1.2.4 Mục đích của biểu đồ kiểm soát
Mục đích cơ bản của mọi dạng kiểm tra quá trình sản xuất là phát hiện
những thay đổi của quá trình chênh lệch ra trạng thái được kiểm soát hay chấp
nhận từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ được.
Thông tin về hiện trạng quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một
mẫu lấy ngay lúc đó từ quá trình.Các đặc trưng của mẫu(giá trị trung bình độ
lệch tiêu chuẩn,số khuyết tật..) được ghi lên đồ thị.Vị trí điểm này sẽ dẫn đến

quyết định về quá trình.Tác dụng chủ yếu của biểu đồ kiểm tra này là báo
động để đề ra biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp
nhận được hay giữ quá trình ở trạng thái mới có lợi hơn.
Tuy nhiên trong mọi trường hợp,cần thấy rằng hiệu quả của biểu đồ
kiểm tra không chỉ phụ thuộc vào cách vận dụng các phương pháp thống kê
mà chủ yếu là do người theo dõi có quan tâm đến sản phẩm hay quá trình sản
phẩm sản xuất hay không và có tận dụng được thông tin ghi được để sử dụng
hay không.
Biểu đồ kiểm tra cần gắn với máy móc,người thao tác,ca kíp hay các đơn
vị sản xuất cụ thể và cần đánh dấu theo cách nào đó để có thể nhận ra các yếu
tố đã gây nên biến động.
1.2.5 Cơ sở lập biểu đồ kiểm soát
Nói chung khi lập biểu đồ kiểm soát cần xác định rõ:
-Chỉ tiêu kiểm tra
-Loại biểu đồ kiểm soát
-Giá trị trung bình của đặc trưng cần kiểm tra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Độ dài trung bình loại mẫu kiểm tra cho tới khi phải điều chỉnh quá
trình(sau gọi tắt là loại kiểm tra trung bình)
-Cỡ mẫu
-Giới hạn
PHẦN II:
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT np TẠI
CÔNG TY MAY 10
2.1 Khái quát về công ty cổ phần May 10
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84.43827.6923

Fax: 84.43827.6925
Email:
Website:
2.1.2 Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex). Cái tên May 10 đã trở lên rất
quen thuộc với nhiều người tiêu dùng Việt Nam. Công ty có nhiều sản phẩm
chất lượng cao được nhiều khách hàng ưa chuộng như áo sơ mi nam, veston,
jacket, váy, quần áo trẻ em… với phương châm là mang lại sự thanh lịch và
sang trọng cho khách hàng. Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
may mặc, công ty cổ phần May 10 đã trải qua một quá trình hình thành lâu
dài để có thể phát triển bền vững như ngày hôm nay, để những sản phẩm của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn hướng ra thị
trường nước ngoài đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay Công ty cổ phần May 10 đã tròn 64
năm. May 10 ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Đó là thời kì cả nước
kháng chiến chống Pháp, cả dân tộc ta phải ra sức đánh đuổi bọn thực dân,
phải dồn mọi của cải vào công cuộc kháng chiến đó. Các lực lượng phải tăng
gia sản xuất để hỗ trợ cho tiền tuyến. Các xưởng may lúc bấy giờ có nhiệm vụ
là sản xuất quân trang cho quân đội. Chính các xưởng may đó là tiền thân của
công ty May 10 bây giờ.
Năm 1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số xưởng,
nhà máy ở Hà Nội đã rời lên núi rừng Việt Bắc, trong đó có cả các xưởng
may quân trang. Các xưởng may quân trang này được lấy tên là xưởng may
X1.
Năm 1952, xưởng may X1 ở Việt Bắc đổi tên thành xưởng may X10
mang bí số X10. Có thể thấy cái tên may 10 đã trở thành tên chính thức của
công ty cho đến tận bây giờ. Năm 1956, cuộc kháng chiến chống Pháp của ta
giành thắng lợi vẻ vang, xưởng may X10 đã rời mảnh đất Việt Bắc chuyển về

Hà Nội, sát nhập với xưởng may X40 lấy tên chung là xưởng may X10. Công
xưởng sản xuất chính được xây dựng ở Gia Lâm, Hà Nội. Đây cũng là nơi
tiến hành sản xuất của công ty May 10 bây giờ.
Tháng 12/1961, miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội theo con đường xã
hội chủ nghĩa và là hậu phương vững chắc của miền Nam. Trước tình hình đó,
xưởng may X10 nhanh chóng được chuyển sang Bộ công nghiệp nhẹ tiếp
quản và đổi tên là Xí nghiệp may 10. Tuy đổi tên nhưng xí nghiệp May 10
vẫn làm nhiệm vụ chính là may quân trang, quân phục cho bộ đội và sản xuất
thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
Thời kì kháng chiến chống Pháp kết thúc, giải phóng miền Bắc còn nhân
dân miền Nam lại bắt đầu một cuộc kháng chiến mới là chống đế quốc Mỹ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đất nước ta vẫn bị chia cắt làm hai miền, nhân dân miền Bắc tiến lên con
đường xã hội chủ nghĩa, chung sức với đồng bào miền Nam, đánh đuổi đế
quốc Mỹ, giành lại độc lập và thống nhất đất nước. Mùa xuân năm 1975 là
một mốc son chói lọi trong lịch sử của dân tộc ta, miền Nam hoàn toàn giải
phóng, đất nước hoàn toàn thống nhất. Cả nước cùng chung tay xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp may 10 cũng chuyển sang một bước ngoặt
mới, làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu. Thị trường chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và Đông
Âu. Như vậy May 10 đã có sự phát triển vượt bậc về thị trường hàng hoá,
không chỉ giới hạn trong nước mà đã mở rộng ra thị trường nước ngoài. Có
thể nói may 10 là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu sớm nhất ở nước
ta. Qua đó chúng ta có thể thấy May 10 là một doanh nghiệp rất dày dạn kinh
nghiệm trên thị trường quốc tế.
Năm 1990, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, xí
nghiệp may 10 đứng trước nguy cơ bị tan rã do mất thị trường. Đây là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Nếu không tìm ra lối thoát thì sự phá sản
của doanh nghiệp chỉ là sớm hay muộn, đời sống công nhân sẽ gặp nhiều khó
khăn, thiệt hại đối với doanh nghiệp cũng không phải nhỏ. Nhưng chính lúc

đó Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối đổi mới, mở ra một con đường mới
cho doanh nghiệp là sản xuất và xuất khẩu sang những nước khác như Hàn
Quốc, Đức, Pháp,… Như vậy may 10 đã có đầu ra và tránh khỏi nguy cơ phá
sản. Từ đây doanh nghiệp lại đương đầu với những thử thách mới đó là làm
ăn với các bạn hàng lớn thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe hơn. Điều
này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của công
nhân viên trong doanh nghiệp để duy trì và phát triển doanh nghiệp hơn nữa.
Sự trưởng thành và lớn lên của doanh nghiệp may 10 đã được đánh dấu
bằng quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ là chuyển đổi may 10 thành công ty
May 10. Từ đây công ty May 10 hoàn toàn có quyền tự chủ trong kinh doanh,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có quyền kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất cho công ty.
Kể từ khi chuyển đổi công ty May 10 liên tục làm ăn phát đạt, tạo công
ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần cải thiện đời sống của công nhân.
Điều đặc biệt là May 10 đã trở thành thương hiệu nổi tiếng, các sản phẩm của
công ty được biết đến là những mặt hàng có chất lượng cao, đem lại sự tin
tưởng cho người tiêu dùng.
Đánh dấu sự đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện
theo chủ trương của Nhà nước, công ty May 10 đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần May 10 theo Quyết định số 105 (QĐ – BCN kí ngày 5 tháng 10 năm
2004). Công ty cổ phần May 10 có tên giao dịch quốc tế là GARCO 10 viết
tắt của “ Garment 10 Join Stock Company”, trong đó Nhà nước giữ 51% cổ
phần và 49% cổ phần còn lại do các nhân viên trong công ty nắm giữ. Đất
nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về mặt kinh tế và ngành may mặc
Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển. Chính vì vậy công ty cổ phần May
10 ra đời là hành động đúng đắn thể hiện sự tin tưởng của ban lãnh đạo công
ty vào sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước. Kể từ đó công ty cổ phần
May 10 đã gặt hái được nhiều thành công hơn so với thời kì trước đó. Công ty
luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Ngoài ra công ty còn thực hiện

phân phối lao động, thực hiện chủ trương “ làm theo lao động, hưởng theo
năng lực”, “ làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, không làm không
hưởng”. Nhờ đó công ty đã khuyến khích động viên tinh thần làm việc tích
cực của anh chị em trong công ty, làm tăng lợi nhuận cho công ty cũng đồng
thời là làm lợi cho bản thân họ.
Có thể nói rằng, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, công ty May
10 vẫn luôn vững vàng trên thị trường, chiếm trọn niềm tin của người tiêu
dùng không chỉ trong nước mà còn chiếm lĩnh một số thị trường nước ngoài
như Mỹ, EU, Nhật,.... Những vinh dự mà công ty đã nhận được như huân huy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chương, cờ thi đua, bằng khen, danh hiệu các loại là phần thưởng xứng đáng
cho những nỗ lực phấn đấu hết mình của công ty, đánh dấu sự trưởng thành
về mọi mặt, xứng đáng là một doanh nghiệp may mặc hàng đầu của Việt
Nam.
2.1.3 Ban lãnh đạo cấp cao của công ty và bộ máy quản lý công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị : Ông Vũ Đức Giang
Tổng giám đốc kiêm bí thư Đảng ủy : Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kinh Tế & QTKD
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10
Sinh viên:Lưu Thị Lan Phương Lớp K15QT1
23
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đại diện lãnh đạo về HTQL)
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Phòng Kỹ Thuật
Phòng Cơ Điện
Ban Đầu tư Phát Triển
Ban Thiết Kế ThờiTrang
Phòng QA
Ban Nghiên Cứu TCSX
Trường CNKT May và TT
11 xí nghiệp sx & 2 liên doanh
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Kinh Doanh
Ban Tổ Chức Hành Chính
Ban Marketing
Ban Bảo Vệ Quân Sự
Phòng Kế Hoạch
Ban Y Tế-Môi Trường LĐ
Trường Mầm Non
Xí Nghiệp Dịch Vụ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ kiểm soát Quan hệ phối hợp
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kinh Tế & QTKD
Bộ máy quản lý của công ty có sự phân chia thành các phòng ban và có
sự chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng yêu
cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người đại
diện hợp pháp trong các giao dịch kinh doanh, thực hiện các chế độ chính
sách của nhà nước. Tổng giám đốc có nhiệm vụ là nhận vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty dệt may Việt Nam giao để

quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ điều hành công việc ở các xí
nghiệp thành các phòng kinh doanh, phòng quản lý chất lượng và thay quyền
giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt ở công ty. Phó tổng giám
đốc cũng được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng
với khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài.
Ngoài ra, công ty còn có giám đốc điều hành hỗ trợ cho tổng giám đốc
các công việc ở các xí nghiệp địa phương hay xí nghiệp liên doanh.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và điều
hành việc tổ chức kinh doanh tại công ty.
- Phòng kĩ thuật: quản lý công tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện nghiên
cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại tiên tiến nhằm đáp
ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng điều hành tổ chức toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán của công ty, nhằm sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đạt
được mục tiêu về lơị ích kinh tế cũng như lợi ích về xã hội của công ty.
- Phòng chất lượng (QA): có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện
quy trình công nghệ, ký công nhận sản phẩm đạt chất lượng trước khi đưa ra
thị trường.
Sinh viên:Lưu Thị Lan Phương Lớp K15QT1
24
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kinh Tế & QTKD
- Phòng kế hoạch: quản lý công tác kế hoạch sản xuất, kí kết các hợp
đồng kinh doanh.
-Ban cơ điện:Quản lý,bảo dưỡng,sửa chữa thiết bị,chế tạo công cụ,trang
thiết bị phụ trợ,cung cấp năng lượng,lắp đặt các hệ thống điện,nước,hơi,khí
nén.
-Phòng tổ chức hành chính:nghiên cứu,quản lý công tác lao động,tiền
lương,văn thư lưu trữ,pháp chế,quản trị đời sống,công nghệ thông tin,an toàn
lao động,quản lý các hoạt động hành chính khác.

-Phòng Marketing:Nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và quốc
tế,xây dựng thương hiệu May 10
-Phòng nghiên cứu tổ chức sản xuất:Nghiên cứu,cải tiến mô hình tổ chức
sản xuất,mặt bằng sản xuất,cữ gá thao tác,kiểm tra giám sát và duy trì việc
thực hiện của các đơn vị khi áp dụng các mô hình sản xuất mới cũng như các
biện pháp cải tiến cho các đơn vị trong toàn công ty
-Ban thiết kế thời trang:Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thời trang
phục vụ cho việc kinh doanh của công ty
-Ban bảo vệ quân sự :chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ an ninh trật
tự,phòng chống cháy nổ,công tác quân sự địa phương
-Ban y tế môi trường:nghiên cứu,quản lý việc khám chữa bệnh,bảo vệ
sức khỏe,vệ sinh phòng dịch,phòng chống bệnh nghề nghiệp cho toàn cán bộ
công nhân viên trong công ty.Mỗi năm khám sức khỏe cho hơn 35.000 lượt
người
-Trường mầm non: Chăm sóc,nuôi dạy các cháu độ tưổi mầm non theo
quy định của công ty và của ngành giáo dục và đào tạo,tạo cho cán bộ công
nhân viên yên tâm làm việc và công tác.
- Ban đầu tư và phát triển: chức năng của ban là nghiên cứu và phát triển
thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược quảng cáo
nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Sinh viên:Lưu Thị Lan Phương Lớp K15QT1
25

×