Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Sử dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty May 10.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.94 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT .................................................................................. 6
1.1. Khái niệm .............................................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm ....................................................... 6
1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay .......... 7
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ........................ 8
1.1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô ............................................................. 9
1.1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô .......................................................... 11
1.2 Khái niệm biểu đồ kiểm soát .............................................................. 12
1.2.1 Sự phân tán giá trị của chỉ tiêu chất lượng ...................................... 12
1.2.2. Biểu đồ kiểm soát ............................................................................ 13
1.2.1.1 Tại sao Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa? ..................................... 13
1.2.1.2 Biểu đồ kiểm soát hỗ trợ gì? ................................................... 14
1.2.1.3 Biểu đồ kiểm soát được áp dụng tại đâu? ............................... 14
1.2.1.4 Khi nào Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa ? .................................. 14
1.2.1.5 Biểu đồ kiểm soát đem lại lợi ích cho ai? .............................. 14
1.2.3 Mục đích của biểu đồ kiểm soát ...................................................... 15
1.2.4 Cơ sở lập biểu đồ kiểm soát ............................................................. 15
PHẦN II/ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT np TẠI
CÔNG TY MAY 10 ....................................................................................... 16
2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần May 10 ................................... 16
2.1.1 Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như: ...................................... 16
2.1.2. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty ................................................... 16
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công ty ............................................................... 16
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 1 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội


2.1.4. Loại hình doanh nghiệp ................................................................... 16
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của công ty ...................................................... 16
2.1.6. Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: ................................ 17
2.1.7. Đặc điểm nhân lực ........................................................................... 18
2.1.8 Về tình hình vốn của công ty ........................................................... 21
2.1.9. Đặc điểm về quy trình công nghệ : ................................................. 24
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May 10 từ
năm 2005-2009 ........................................................................................... 26
2.3 . Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất 31
2.4 . Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ........................................ 33
2.5. Thực trạng áp dụng biểu đồ kiểm soát np công ty cổ phần May 10
..................................................................................................................... 35
2.6.Nhận xét chung về quá trình quản lý chất lượng sản phẩm tại công
ty cổ phần May 10 ..................................................................................... 42
2.6.1 Thành tựu .......................................................................................... 42
2.6.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng ........................... 43
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ............................................... 44
PHẦN III GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM SỐ SẢN PHẨM
KHUYẾT TẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 ................................ 46
3.1 Xây dụng lực lượng triển khai hòan thiện hệ thống quản trị chất
lượng sản phảm theo ISO 9001-2000 ....................................................... 46
3.2 Phát triển tài liệu chất lượng .............................................................. 46
3.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản
phẩm trong doanh nghiệp ......................................................................... 49
3.4 Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 50
3.4.1.Đổi mới nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân
viên trong doanh nghiệp ............................................................................ 50
3.4.1.1.Nội dung, phương thức thực hiện giải pháp đổi mới nhận thức
............................................................................................................. 50
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 2 Lớp K15QT1

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
3.4.1.2 Nội dung, hình thức thực hiện giải pháp nâng cao trình độ
chuyên môn .......................................................................................... 52
3.5 Phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý
thông tin ..................................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 3 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
……“Ngày nay,trong đời sống xã hội và giao lưu quốc tế,chất lượng
sản phẩm hàng hóa,dịch vụ cố một vai trò hết sức quan trọng và đang trở
thành thách thức to lớn đối với tất cả các nước - nhất là các nước đang phát
triển trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường quốc tế…”
Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình
( Trong bài phát biểu tại hội nghị chất lượng toàn quốc lần
thứ nhất tại Hà Nội T8/1995 )
Thế kỉ XXI không chỉ được coi là thế kỉ của điện tử tin học mà còn là
một kỉ nguyên mới vầ chất lượng.Các phương thức cạnh tranh về số lượng và
giá cả không còn được coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng
hóa,sản phẩm,dịch vụ.Thay vào đó là “chất lượng”.Chất lượng là chìa khóa
cảu sự thành công trong kinh doanh trên thương trường.Vì vậy,cần coi chất
lượng là phương thức cạnh tranh mới,tạo cơ hội kinh doanh,giữ vững và
chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nghiên,không phải bất cứ một tổ chức,doanh nghiệp nào cũng làm
ra một sản phẩm có chất lượng tuyệt hảo,thỏa mãn mọi yêu cầu của người tiêu
dùng. Để có được một sản phẩm có chất lượng tốt,không chỉ cần sự khéo léo
của người công nhân,sự chính xác của máy móc mà còn cần đến sự quản lý
nhạy bén của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt như hiện
nay,ngành dệt may Việt Nam hiện nay càng phải nỗ lực nhiều hơn nữa để

cạnh tranh được với những sản phẩm nhập khẩu từ thị trường ngọai địa.Thực
tế cho thấy đây là khó khăn không chỉ đối với ngành dệt may nói chung mà là
một khó khăn lớn đối với công ty May 10 nói riêng. Để thích ứng kịp thời với
tình hình này công ty May 10 đã và đang thực hiện chiến lược sản phẩm kinh
doanh và năng động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 4 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trường,phấn đấu
trở thành một trong những doang nghiệp có doanh thu xuát khẩu lớn nhất toàn
ngành.
Một trong những công cụ giúp công ty May 10 nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng sản phẩm là sử dụng biểu đồ kiểm soát np để theo dõi số sản
phẩm khuyết tật trong từng lô và từng dây chuyền sản xuất.Sau thời gian thực
tập 3 tháng tại công ty May 10,em xin chọn đề tài “Sử dụng biểu đồ kiểm
soát np tại công ty May 10”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Trọng Thanh đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Với sự hiểu biết nhỏ bé của mình,cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy Hoàng Trọng Thanh,em xin trình bày đề tài gồm những phần chính sau:
Chương I. Lý luận chung về quản lý chất lượng sản phẩm và biểu
đồ kiểm soát
Chương II Thực trạng áp dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty
May 10
Chương III Gợi ý một số giải pháp giảm số sản phẩm khuyết tật tại
công ty cổ phần May 10
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 5 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
VÀ BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT

1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm.
Giáo sư người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu
quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm đúng
đắn, chính xác về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng hợp ra
mấy khuynh hướng sau:
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: "Chất lượng của một sản phẩm
nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ
tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là
năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu ra hoặc tiềm ẩn"
Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể
hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định
cho nó, đó là chất lượng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ
thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng
của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ thuật- kinh
tế - xã hội nhất định".
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 6 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ
tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán
được, đánh giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá
trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích

khác nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ
tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử
dụng và chi phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả
cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc
tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập
luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng
của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng
ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người
tiêu dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng
cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú,
đa dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản
phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc
tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy
định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất
lượng.
Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh,
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 7 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà
phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời
cũng là sức ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu
không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi

nhuận trước mắt , rõ ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị
trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết
quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh
nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay
gắt ấy trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu
trong chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm
quan trọng của chất lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là
điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn
của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không ngừng
thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát
triển, thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản,
phân phối lưu thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai
đoạn đều có các yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 8 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
góc độ những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lượng sản phẩm là một vũ khí
cạnh tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
1.1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu

Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên,
nguyên vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt
khác phải dảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu
đúng số lượng, đúng kì hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định
quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan
trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều
nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng. Nắm vững
được đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết,
song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo
tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật
liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh nhã,
đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất
lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc bổ
sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao
cho phù hơp với công dụng của sản phẩm.
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 9 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá ..vừa
tạo hình dáng kích thước, khối lượng, hoặc có thể cải thiện tính chất của
nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị.
Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng

thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ
khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. mà
còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng
loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại,
nhưng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực
hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành... hay nói cách khác không biết
tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ
công nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng dắn về
chất lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu dùng, các
biện pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật
liệu, giá cả...
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức
rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 10 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp cũng như của chính bản thân mình.
1.1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện
một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội ... những

yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan
hệ sản xuất, thì chất lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào
các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của
nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng
cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước ..
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại...
nhưng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ
thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công nhân
viên... Như vậy, chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện
thực của toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế
giới. Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài người. Chất lượng của bất ký một sản phẩm nào
cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công
nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong
phú, da dạng nhưng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn với mức
chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị
trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ
thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển Doanh nghiệp.
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 11 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sự quản lý
ấy thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội ...cụ
thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách giá,

chính sách thuế, chính sách hỗ tr, khuyến khích của Nhà nước đối với các
Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý
chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy
tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực cơ
chế quản lý còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các
Doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực
tư nhân, giữa các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của nền
kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn
có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tạp quán,
thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng
người không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến hành
điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm toả
mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
1.2 Khái niệm biểu đồ kiểm soát
1.2.1 Sự phân tán giá trị của chỉ tiêu chất lượng
Trong điều kiện sản xuất như nhau,giá trị chỉ tiêu chất lượng trên từng
sản phẩm không tránh khỏ biến động.Có hai loại biến động đó là biến động
không tránh được và biến động tránh được.
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 12 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Biến động tránh được nảy sinh do sử dụng vật liệu sai tiêu chuẩn,do vi
phạm chế độ công nghệ,do thiết bị hỏng đột ngột hay từ từ…Loại biến động
này gây nên sai số hệ thống của quá trình sản xuất và cần loại bỏ
ngay.Nguyên nhân gây ra biến động này gọi là nguyên nhân loại bỏ được
Biến động không tránh được nảy sinh do sự biến động (trong phạm vi
cho phép) không thể kiểm soát được của nguyên vật liệu và điều kiện sản

xuất.Loại biến động này gây nên sai ssố ngẫu nhiên của quá trình sản
xuất.Việc loại bỏ những nguyên nhân gây ra biến động này là không thể thực
hiện đươch hoặc có thể thực hiện được nhưng không kinh tế. Đó là nguyên
nhân không loại bỏ được.
1.2.2. Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất
lượng để dánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát thống kê được
hoặc chấp nhận được hay không.
Để thiết lập Biểu đồ kiểm soát. Bạn cần quyết định 3 điều:
• Biến số (tham số) sẽ được đo lường?
• Giá trị cao nhất có thể được chấp nhận đối với biến số đó (giới hạn
trên)?
• Giá trị thấp nhất có thể được chấp nhận đối với biến số đó (giới hạn
dưới)?
1.2.1.1 Tại sao Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa?
Biểu đồ kiểm soát cho phép kiểm soát các vấn đề và xác minh lại
những hành động khắc phục có mang lại kết quả mong đợi hay không. Bản
thân Biểu đồ kiểm soát không phải là giải pháp; ta vẫn cần nó để thực hiện
những cái ta học hỏi được.
Nó cũng là một công cụ phòng ngừa hữu ích khi sử dụng đối với các tham số
có tính quyết định trong hoạt động sản xuất mà có thể gây ra những vấn đề
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 13 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
lớn nếu vượt ra ngoài các yêu cầu kỹ thuật (giới hạn). Vì thế, việc theo dõi
chúng sẽ cho thấy xu hướng và các hành động phòng ngừa có thể thực hiện
nhằm ngăn chặn những tham số này vượt ra ngoài giá trị giới hạn kiểm soát
của chúng.
1.2.1.2 Biểu đồ kiểm soát hỗ trợ gì?
Biểu đồ kiểm soát cung cấp thông tin theo thời gian về các tham số có
tính quyết định đối với hoạt động của tổ chức . Vì thế, Biểu đồ kiểm soát như

là phương tiện giám sát những biến động của quá trình sản xuất - nó cho biết
các quá trình có đang hoạt động tốt không hay có cần chú ý không.
1.2.1.3 Biểu đồ kiểm soát được áp dụng tại đâu?
Biểu đồ kiểm soát được áp dụng cho mọi tham số để nâng cao hiệu quả
(ví dụ: sản phẩm/giờ), hoặc phòng ngừa các vấn đề xảy ra (như: hầu hết vòng
bi bị vỡ phát hiện được trong quá trình bảo dưỡng phòng ngừa).
1.2.1.4 Khi nào Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa ?
Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa khi cần kiểm soát sát sao các tham số
(biến số) của quá trình để ngăn ngừa việc gây ra tác động không mong muốn
1.2.1.5 Biểu đồ kiểm soát đem lại lợi ích cho ai?
Bộ phận quản lý chất lượng sẽ được lợi khi sử dụng Biểu đồ kiểm soát
vì nó giải thích các vấn đề xảy ra một cách rõ ràng, hoặc kết quả của các hành
động khắc phục đã triển khai. Nhờ đó, ban quản lý chất lượng có thể phân bổ
nguồn lực tốt hơn.
Cuối cùng, toàn bộ doanh nghiệp cũng được lợi khi sử dụng bởi nó cho
phép sự đánh giá trực tiếp các biện pháp khắc phục và xác định nhu cầu thực
hiện các biện pháp phòng ngừa.
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 14 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
1.2.3 Mục đích của biểu đồ kiểm soát
Mục đích cơ bản của mọi dạng kiểm tra quá trình sản xuất là phát hiện
những thay đổi của quá trình chênh lệch ra trạng thái được kiểm soát hay chấp
nhận từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ được.
Thông tin về hiện trạng quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một
mẫu lấy ngay lúc đó từ quá trình.Các đặc trưng của mẫu(giá trị trung bình độ
lệch tiêu chuẩn,số khuyết tật..) được ghi lên đồ thị.Vị trí điểm này sẽ dấn đến
quyết định về quá trình.tác dụng chủ yếu của biểu đồ kiểm tra này là báo động
để đề ra biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp nhận
được hay giữ quá trình ở trạng thái mới có lợi hơn.
Tuy nhiên trong mọi trường hợp,cần thấy rằng hiệu quả của biểu đồ

kiểm tra không chỉ phụ thuộc vào cách vận dụng các phương pháp thống kê
mà chủ yếu là do người theo dõi có quan tâm đến sản phẩm hay quá trình sản
phẩm sản xuất hay không và có tận dụng được thông tin ghi được để sử dụng
hay không.
Biểu đồ kiểm tra cần gắn với máy móc,người thao tác,ca kíp hay các
đơn vị sản xuất cụ thể và cần đánh dấu theo cách nào đó để có thể nhận ra các
yếu tố đã gây nên biến động.
1.2.4 Cơ sở lập biểu đồ kiểm soát
Nói chung khi lập biểu đồ kiểm soát cần xác định rõ:
-Chỉ tiêu kiểm tra
-Loại biểu đồ kiểm soát
-Giá trị trung bình của đặc trưng cần kiểm tra
-Độ dài trung bình loại mẫu kiểm tra cho tới khi phải điều chỉnh quá
trình(sau gọi tắt là loại kiểm tra trung bình)
-Cỡ mẫu
-Giới hạn
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 15 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
PHẦN II/ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT np TẠI
CÔNG TY MAY 10
2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần May 10
2.1.1 Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như:
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84.43827.6923
Fax: 84.43827.6925
Email:
Website:
2.1.2. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty

Chủ tịch hội đồng quản trị : Ông Vũ Đức Giang
Tổng giám đốc kiêm bí thư Đảng ủy : Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công ty
May 10 được chính thức thành lập năm 1946
2.1.4. Loại hình doanh nghiệp
May 10 là công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp May10 là sản xuất các
sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hàng
hoá đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia công toàn bộ
sản phẩm hoặc bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng
khá đa dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100
chủng loại sản phẩm may mặc các loại. Sản phẩm của công ty mang một số
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 16 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
nhãn mác như: Gate, Bigman, Jackhot, Freland, Pharaon, Chambray, Pretty
women,…
Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ các loại;
veston các loại; Jacket các loại; váy; quần âu dành cho nam nữ các loại; quần
áo trẻ em; quần áo thể thao,… Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn
của công ty, đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty.
Tôn chỉ của công ty là hàng hoá có chất lượng cao, mang lại sự sang
trọng và lịch lãm cho khách hàng. Vì vậy sản phẩm của May 10 trở nên có uy
tín cao đối với thị trường trong nước. Bên cạnh đó thông qua gia công, xuất
khẩu các sản phẩm do May 10 sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị
trường quốc tế.
2.1.6. Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất:
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là
không lớn nhưng tuổi đời của thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh do
tiến bộ của khoa hoc ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa

dạng, đây là vấn đề khó giải quyết. khách hàng thường xuyên đòi hỏi chất
lượng phải cao hơn, muốn vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu
sản xuất sản phẩm chất lượng cao. bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân
đối giữa việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May 10
chỉ mới tập trung vào số lượng, chất lượng chưa được chú ý đúng mức. Vì
vậy máy móc thiết bị của công ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa việc mua
sắm thiết bị thời kỳ này phải được liên hiệp may phê duyệt, thủ tục mua sắm
phiền hà, gây khó khăn cho đổi mới sản phẩm..
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán sản xuất kinh doanh
với tổng số vốn ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình
là :
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 17 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
Đầu tư dựa vào sức mình là chính và bằng nguồn vốn bổ sung. Ngoài
ra tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng, khi thật cần thiết mới sử
dụng vốn vay.
Xuất phát từ quan điểm này mà công ty quyết định đấu tư theo chiều
sâu vào việc thay thế, tổ chức lắp đặt thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại, áp
dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng
cao đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
Máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay của công ty là máy chuyên
dùng,phần lớn được sản xuất ở các nước tư bản như : Nhật, Mỹ, Đức,
Hungary.Nhờ việc đầu tư máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng
được mọi yêu cầu của kách hàng. Các công doạn sán xuất được chuyên môn
hoá cao do đó đã hạ giá thành ở nhiều công đoạn.Mặt khác do đặc điểm máy
móc thiết bị ngành may là luôn được cải tiến, hiện đại hóa nên công ty tổ

chức theo 2 ca để khấu hao nhanh máy móc thiết bị và công ty cũng kết hợp
mở rộng sản xuất tới các địa phương, thành lập các công ty liên doanh. Do đó
mà công ty có thể chuyển giao máy móc thiết bị cũ cho địa phương, tận dụng
được lực lượng lao động nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh
doanh hàng may mặc, thực hiên cả hai bên cùng có lợi.
2.1.7. Đặc điểm nhân lực
Trong những năm qua, công ty May10 đã đạt được những tiến bộ vượt
bậc, toàn diện cả về kinh tế lẫn xã hội. Một trong những lý do phải kể đến để
có được kết quả này là : những cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc đầu
tư, phát huy nguồn lực con người tăng cường một bước cả về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực của công ty.
Trước năm 1992 lực lượng lao động của May10 còn nhiều bất cập : cán
bộ chủ yếu trưởng thành từ công nhân trực tiếp quản lý sản xuất và có được
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 18 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
đào tạo về công tác quản lý song không cơ bản, cán bộ có kinh nghiệm trong
quản lý sản xuất nhưng chủ yếu là cao tuổi nên có nhiều hạn chế trong học tập
và tiếp thu cái mới.Tay nghề người lao động thấp hơn nhiều so với yêu cầu
của cấp bậc công việc. Bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả, năng suất
lao động thấp, chất lượng sản phẩm không ổn định, tỷ lệ lao động gián tiếp
thường chiếm từ 10% đến 12% trong tổng số công nhân viên.
Trước yêu cầu của tình hình mới, sau khi chuyển đổi tổ chức hoạt động,
vấn đề đầu tiên mà lãnh đạo công ty đặt ra là ổn định công tác tổ chức sản
xuất và bộ máy quản lý, sắp xếp lại lực lượng lao động. Để giải quyết khó
khăn về vấn đề việc làm, công ty đã chủ động tạo điều kiên cho gần 300 lao
động về nghỉ hưu theo chế độ 176. Bên cạnh đó công ty đã có kế hoạch cụ thể
đào tạo nguồn cán bộ trẻ kế cận, đồng thời mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ vào các
cương vị chủ chốt của đơn vị, bộ phận tạo điều kiện cho cán bộ trẻ phấn đấu
trưởng thành.
Đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, công tác tuyển

chọn nguồn nhân lực cũng được công ty quan tâm chú ý hơn. Công ty đã ban
hành quy chế tuyển dụng và ký hợp đồng lao động, trình độ đầu vào của cán
bộ, công nhân viên đã được nâng lên.
Đến nay, tất cả công nhân viên được tuyển vào công ty đều phải có
trình độ văn hoá hết lớp 12 và qua đào tạo nghề may từ 1 đến 3 năm.100%
nhân viên của các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào phải có trình độ cao đẳng
và đại học trở lên. Do trình độ tay nghề bình quân của công nhân đã được
nâng lên nên đội ngũ công nhân May10 đã làm được hầu hết các loại sản
phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao.
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 19 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ của May10 :
(đơn vị : người )

Năm
Cao
học
Đại
học
Cao
đẳng
THCN Cấp 3 Cấp 2 Cấp 1
Năm 2006
2 297 149 254 6599 617 0
Năm 2007
3 285 139 243 5993 666 0
Năm 2008
4 239 112 211 5913 731 0
Năm 2009
4 320 125 271 6955 520 0

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty cổ phần May 10)
Qua bảng số liệu trên ta thấy do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất
hàng dệt may nên lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao đều trên 90%, số cán
bộ quản lý có xu hướng tăng lên dần qua từng năm . Số cán bộ có trình độ đại
học ,cao học tăng , đặc biệt là công ty không có người lao động nào có trình
độ cấp 1. Với số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học như trên sẽ
giúp công ty tiếp nhận nhanh các công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới
như Nhật , Mỹ , Pháp ……
Bảng 2 Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động
(Đơn vị tính :đồng)
Năm 2005 2006 2007 2008
2009
Thu nhập bình quân 1.750.00
0
1.820.00
0
1.950.00
0
2.040.00
0 2.250.000
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán - Công ty cổ phần May 10)
Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực về con người bởi
đây chính là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của một doanh
nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao cả về
chất lượng lẫn số lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty lên tới 8000 người. Trong đó số lao động nữ chiếm 80%,
nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng lao động của công ty bởi vì đặc thù của
công ty là may mặc đòi hỏi sự khéo léo. Về mặt chất lượng: công ty rất chú
trọng tới việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề và đội ngũ cán bộ có
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 20 Lớp K15QT1

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
chuyên môn cao. Chính vì vậy, công ty đã thành lập một trường học riêng để
đào tạo nhân viên cho chính công ty. Do đó các lao động trong công ty đều là
những người có tay nghề cao, đã được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng.
Công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học
ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,
ngoại ngữ.
2.1.8 Về tình hình vốn của công ty
Vốn là nguồn lực quan trọng và chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của một công ty. Trước đây May 10 còn là công ty nhà nước thì vốn chủ
yếu là của nhà nước. Nhưng từ khi cổ phần hoá thì Nhà nước chỉ giữ 51 % cổ
phần còn 49% cổ phần là của công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn huy
động từ chính những lao động của công ty đã giúp cho họ có động lực làm
việc bởi quyền lợi của họ gắn liền với quyền lợi của công ty.
Bảng 3 Tình hình vốn của công ty May 10
(Đơn vị tính :tỷ đồng)
Năm
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1. Vốn cố định 30.5 35.4 37.2 39.1 41.5
2. Vốn lưu động 7.729 8.552 8.995 9.36 12.5
3. Tổng vốn kinh doanh 38.229 43.952 46.195 48.46 54

- Ngân sách cấp 12.08 13.85 15.94 16.21 16.3
- Tự bổ sung 26.149 30.102 30.255 32.25 37.7
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán - Công ty cổ phần May 10)
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 21 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Bảng 4: Tình hình biến động vốn của công ty May 10 từ năm 2005-2009
+/- : năm sau so với năm trước
% : tỷ lệ năm sau so với năm trước
Năm
Năm 2006 so
với 2005
Năm 2007
so với 2006
Năm 2008
so với 2007
Năm 2009 so
với 2008
+/- % +/- % +/- % +/- %
1. Vốn cố định
4.9 16.066 1.8
5.08
5 1.9
5.10
8 2.4 6.138
2. Vốn lưu động
0.823 10.648
0.44
3 5.18
0.36
5

4.05
8 3.14 33.55
3. Tổng vốn kinh
doanh 5.723 14.97
2.24
3
5.10
3
2.26
5
4.90
3 5.54 11.43
- Ngân sách cấp
1.77 14.652 2.09
15.0
9 0.27
1.69
4 0.09 0.555
- Tự bổ sung
3.953 15.117
0.15
3
0.50
8
1.99
5
6.59
4 5.45 16.9
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán - Công ty cổ phần May 10)
30.5

35.4
37.2
39.1
41.5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
VỐN CỐ ĐỊNH TỪ NĂM 2005-2009
Series1
Nhìn chung vốn cố định của công ty tăng đều theo các năm.
Năm 2006 tăng 16.066 % so với năm 2005 tương ứng với mức tăng 4.9
tỷ đồng
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 22 Lớp K15QT1

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
Năm 2007 tăng 5.085% so với năm 2006 tương ứng với mức tăng 1.8tỷ
đồng
Năm 2008 tăng 5.108% so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 1.9 tỷ
đồng
Năm 2009 tăng 6.138% so với năm 2008 tương ứng với mức tăng 2.4 tỷ
đồng
7.729
8.552
8.995
9.36
12.5
0
2
4
6
8
10
12
14
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009

VỐN LƯU ĐỘNG TỪ NĂM 2005-2009
Series1
Vốn lưu động của công ty tăng đều từ năm 2005-2008,nhưng từ 2008-
2009 tăng nhiều hơn do công ty huy động được nguồn vốn từ bên ngoài.
Năm 2006 tăng 10.648% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng
20.823 tỷ đồng
Năm 2007 tăng 5.18% so với năm 2006 tương ứng với mức tăng 0.443
tỷ đồng
Năm 2008 tăng 4.903% so với năm 2007 tương ứng với mức tăng
0.365tỷ đồng
Năm 2009 tăng 33.55% so với năm 2008 tương ứng với mức tăng 3.14
tỷ đồng
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 23 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
38.229
43.952
46.195
48.46
54
0
10
20
30
40
50
60
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
TỔNG VỐN KINH DOANH TỪ NĂM 2005-2009
Series1
Tổng số vốn kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây ta có thể nhìn
thấy qua biểu đồ trên tăng đều,do hàng năm công ty đều có kế hoạch sử dụng
vốn 1 cách hợp lý sao cho đảm bảo yêu cầu của việc sản xuất kinh doanh.
Năm 2006 tăng 14.97% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng
5.723tỷ đồng
Năm 2007 tăng 5.103% so với năm 2006 tương ứng với mức tăng
2.243tỷ đồng
Năm 2008 tăng 4.903% so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 2.265
tỷ đồng
Năm 2009 tăng 11.43% so với năm 2008 tương ứng với mức tăng 5.54
tỷ đồng
2.1.9. Đặc điểm về quy trình công nghệ :
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm nhiều công đoạn trong
cùng một quá trình sản xuất . Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu và bao gồm
các máy chuyên dùng như : may, thêu,là, ép, ... Nhưng có những khâu mà
máy móc không thể đảm nhận được như :cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản phẩm.
Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Với tính chất dây truyền như vậy yêu cầu đặt ra là phải phối
hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 24 Lớp K15QT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện ĐH Mở Hà Nội
phẩm diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến độ nhanh chóng đáp

ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng như đưa được sản phẩm ra thị
trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm này.
Ở công ty May 10 ,công tác chỉ đạo hướng dẫn kĩ thuật được triển khai
từ các phòng ban xuống các tổ sản xuất và từng công nhân.Mỗi bộ phận, mỗi
công nhân đều phải có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy cách may, lắp giáp
và thông số kỹ thuật của từng sản phẩn. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra
chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó
mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất
đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi sản
phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng cao.Với công ty May10 trong
cùng một dây truyền sản xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhìn
chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau :
Trên đây là sơ đồ dây chuyền sản xuất của công ty May10.
+ Công đoạn cắt:
Sinh viên :Lưu Thị Lan Phương 25 Lớp K15QT1
Nguyên
phụ liệu
Cắt trải vải → đặt mẫu
→dắt sơ đồ→ cắt
May:may bộ phận
phụ→ ghép thành phẩm
Là,gấp
Đóng gói
Nhập kho
Giặt,mài,tẩythêu

×