Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu Luận Vai Trò Của Giáo Dục – Đào Tạo Và Khoa Học – Công Nghệ Trong Sự Nghiệp Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa Và Hội Nhập Quốc Tế.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.3 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
1.Mở bài...........................................................................................1
2.Nội dung.......................................................................................2
2.1 Cơ sở lý luận..........................................................................2
2.1.1 khái niệm về giáo dục – đào tạo và khoa học - công nghệ
...........................................................................................................2
2.1.2. Bối cảnh mới tác động đến phát triển giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ.........................................................................3
2.1.3 Những tác động của giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng
nghệ đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội..............................5
2.2 Thực trạng vai trò giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ ở
nước ta hiện nay....................................................................................8
2.2.1 Thành tựu.........................................................................8
2.2.2 hạn chế...........................................................................11
2.3 quan điểm của đảng chính sách của nhà nước trong phát triển
giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế..................................................12
2.3.1 về giáo dục và đào tạo...................................................12
2.3.2 về khoa học và công nghệ..............................................14
3. Kết luận......................................................................................15
4.Tài liệu tham khảo......................................................................16

0


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
LỚP TCLLCT-HC K85
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Long Sơn, ngày 19 tháng 12 năm 2021



BÀI VIẾT THU HOẠCH
Phần IV: đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực
đời sống xã hội
Lớp Trung cấp LLCT-HC khóa 85
----Họ và tên: Hồng Dầu Q
Lớp: Trung cấp LLCT-HC K85
Câu hỏi: Vai trò của giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế? Liên hệ làm rõ thực
trạng việc thực hiện vai trò đó của giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ
nước ta hiện nay?
Bài Làm
1.Mở bài
Bước thế sang kỷ XXI, giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệngày càng
được nhân loại coi trọng đặc biệt. Đó là những thành tố cơ bản của một nền văn
hóa, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của một cộng đồng xã hội.
Nhận thức toàn diện và sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ, nội dung, quy luật vận động
của giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệtrong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở để phát
huy vai trò động lực của giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệđối với q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Nhà
nước ta coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
toàn thế giới hiện nay, khoa học và công nghệ đã trở thành “lực lượng sản xuất
trực tiếp”. Trong bối cảnh ấy, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhà nước
địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện nay các nước trên thế
1



giới đã bước vào giai đoạn bùng nổ phát triển khoa học và công nghệ, nước ta cũng
tranh thủ để nắm bắt thời cơ để đón đầu, tuy nhiên nước ta vẫn đang là nước đang
phát triển nên chưa theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới,
những thành tựu trong khoa học và công nghệ cịn chưa được thật sự nổi bật. Để
nước ta có thể rút ngắn được khoảng cách đối với các nước tiên tiến, có thể đi tắt,
đi nhanh, đón đầu, tiến thẳng lên trình độ hiện đại, để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển nền kinh tế, hội nhập được vào một thế giới đầy biến động có nhiều thời cơ,
nhưng cũng lắm nguy cơ, thử thách, chúng ta cần phải có một đội ngũ cán bộ và
nhân viên kỹ thuật được đào tạo tốt chun mơn hóa cao, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế. Do đó, vai trò của giáo dục – đào tạo và khoa học – cơng nghệ, là
vơ cùng to lớn.
Trên tinh thần đó, để hiểu rõ vai trò của giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệtrong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nên
tơi đã chọn đề tài: “vai trò của giáo dục – đào tạo và khoa học - công nghệtrong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế? Liên hệ làm rõ thực
trạng việc thực hiện vai trò đó của giáo dục – đào tạo và khoa học - công
nghệnước ta hiện nay?” để viết bài thu hoạch.
2.Nội dung
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 khái niệm về giáo dục – đào tạo và khoa học - công nghệ
- khái niệm về giáo dục – đào tạo
Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân
loại. Nội hàm khái niệm giáo dục có cội nguồn từ khái niệm văn hóa (culture)
được hiểu là trồng trọt tinh thần, vun đắp trí tuệ cho con người: “văn trị giáo hóa”
“nhân văn giáo hóa".
Giáo dục là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh
nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu
khác nhằm kế thừa, duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại. Có thể nói,
nếu khơng có giáo dục, lồi người khơng thể tồn tại. Trong giáo dục đã bao hàm cả
vấn đề đào tạo. Quan điểm giáo dục học hiện đại cho rằng cơ cấu của hoạt động
giáo dục gồm bốn yếu tố: giáo dục gia đình; giáo dục nhà trường; giáo dục xã hội

và quá trình tự giáo dục của mỗi cá nhân con người. Ba yếu tố trên là hoàn cảnh
bên ngoài quyết định gián tiếp, yếu tố sau cùng quyết định trực tiếp chất lượng
giáo dục, hình thành và hồn thiện nhân cách con người bao gồm phẩm chất (đức)
và năng lực (tài).
2


-Khái niệm khoa học - công nghệ
Khoa học (Science) là hệ thống tri thức về quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Hệ thống tri thức này được nghiên cứu, khái quát từ thực tiễn và được thực
tiễn kiểm nghiệm. Công nghệ (Technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình,
kỹ năng, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực tự nhiên, nguồn lực sản
xuất trung gian thành sản phẩm. Hoạt động khoa học - công nghệlà hoạt động có
liên quan trực tiếp đến q trình tạo ra, nâng cao, phổ biến, áp dụng các tri thức
khoa học - công nghệvào sản xuất và đời sống. Hoạt động khoa học - công
nghệbao gồm các phương diện như: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đào tạo và huấn luyện về khoa học - công nghệ, dịch vụ khoa học - công nghệ,
v.v.. Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng,
các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp ứng dụng vào
đời sống thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng và triển khai thực hiện. Phát triển công nghệ là sự vận dụng các quy luật, các
nguyên lý thu được từ nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu ứng dụng để tạo ra vật
liệu mới, sản phẩm mới, quy trình mới, hệ thống mới, dịch vụ mới hoặc phương
pháp mới từ việc nghiên cứu công nghệ đến việc sử dụng kết quả đó.
Dịch vụ khoa học - cơng nghệlà các hoạt động có liên quan trực tiếp đến hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ. Nó bao gồm việc cung cấp
thơng tin, tri thức, kết quả tạo nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tư vấn,
đào về khoa học - công nghệ; huấn luyện, hướng dẫn lắp đặt và vận hành dây
chuyền công nghệ và chuyển giao công nghệ. Hệ thống khoa học được phân chia
thành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội - nhân văn. Với tư

cách là những thành tố cơ bản của nền văn hóa dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa
học - cơng nghệcó vị trí vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta sớm khẳng định: Giáo dục - đào tạo cùng
với khoa học - công nghệlà quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Bối cảnh mới tác động đến phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học
- công nghệ
Hiện nay, chúng ta phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệtrong
bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát
triển kinh tế tri thức, lấy khoa học - công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất
3


lượng cao làm động lực chủ yếu; trong xu thế tồn cầu hóa diễn ra vơ cùng sơi
động, mạnh mẽ.
Việc chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi yêu cầu rất cao về nguồn nhân lực có
năng lực về thị trường, về kinh doanh, về đổi mới và sáng tạo khoa học - công
nghệ, sản phẩm mới. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng lớn lao, nặng nề của giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ.
Kinh tế thị trường đặt ra nhiều vấn đề mới trong phát triển giáo dục - đào tạo,
khoa học - cơng nghệnhư: vấn đề mâu thuẫn giữa tính hiệu quả chậm của tác dụng
giáo dục với tính điều tiết ngắn hạn của thị trường; vấn đề cạnh tranh, “thương mại
hóa” trong giáo dục; vấn đề cơng bằng giáo dục; vấn đề phúc lợi xã hội trong giáo
dục và dịch vụ giáo dục cũng như sở hữu trí tuệ, thị trường khoa học - công nghệ;
vấn đề đào tạo và sử dụng nhân tài, v.v..
Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệtrong bối cảnh hiện nay
đang chứa đựng những thời cơ và thách thức mới đan xen. Cuộc cách mạng khoa
học - công nghệđã và đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia, dân tộc.
Tốc độ phát minh khoa học ngày càng gia tăng. Khoảng cách từ phát minh đến ứng

dụng rút ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Truyền thông về
khoa học - công nghệdiễn ra sôi động. Muốn thực hiện cuộc cách mạng về khoa
học cơng nghệ trong thời kỳ tồn cầu hóa, chúng ta cần phải phát triển giáo dục đào tạo. Giáo dục - đào tạo phải được “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa”, “quốc tế hóa”
về nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Nhiều tri thức và công nghệ
mới ra đời, đòi hỏi con người phải học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Quá
trình giáo dục phải được tiến hành liên tục để người lao động có thể thích nghi
được với những đổi mới của tiến bộ khoa học - công nghệ.
Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đối với
sự phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệđang đặt ra hết sức cấp bách
và sôi động. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển hệ thống kinh tế xã hội của đất nước từ trạng thái năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp dựa trên
nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phân tán, sử dụng lao động thủ cơng là chính
sang trạng thái năng suất, chất lượng và hiệu quả cao dựa trên phương pháp sản
xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới của khoa học - cơng nghệtiên
tiến. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng nhanh các ngành sản xuất có hàm lượng khoa học - công nghệcao,
giá trị gia tăng cao.
4


Việt Nam là nước “đi sau” về phát triển kinh tế so với một số nước trong khu
vực và thế giới. Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải “đi tắt”, “đón
đầu” để rút ngắn khoảng cách và tiến tới đuổi kịp các nước phát triển. Đi tắt, đón
đầu cũng chính là phải nắm bắt được những thành tựu khoa học - công nghệmới
nhất, hiện đại nhất của lồi người để vận dụng vào q trình phát triển đất nước
theo một chiến lược riêng của mình, khơng lặp lại con đường mà các nước đi trước
đã đi. Muốn thực hiện điều này, cần phải có nguồn nhân lực giàu trí tuệ, có đủ
trình độ để nghiên cứu, tiếp thu, vận dụng một cách sáng tạo những thành tựu khoa
học - công nghệmới nhất của nhân loại vào thực tiễn nước ta. Đặc điểm của q
trình cơng nghiệp hóa kiểu cũ là dựa trên những thành tựu khoa học - công nghệ
thấp cho ra đời các sản phẩm chất lượng kém, vừa cho năng suất lao động thấp,

vừa tàn phá mơi trường sinh thái. Mơ hình cơng nghiệp hóa hiện nay chúng ta xây
dựng là cơng nghiệp hóa theo hướng nhân văn và sinh thái, vừa nâng cao chất
lượng cuộc sống con người, vừa bảo vệ môi trường.
Như vậy, q trình cơng nghiệp hóa ở nước ta tất yếu phải hướng vào xu thế
hiện đại hóa, đồng thời phải nâng cao năng lực nội sinh của khoa học - công
nghệtrong nước, chống xu hướng nhập tràn lan công nghệ thấp. Đồng thời, nước ta
cần sớm xác định những mũi nhọn cần phát triển trong lĩnh vực khoa học - cơng
nghệ để có thể từng bước tham gia vào thị trường khu vực và quốc tế.
2.1.3 Những tác động của giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ đối
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
*Giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ có tác động to lớn tới toàn bộ
đời sống vật chất và tinh thần của xã hội
Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệlà cơ sở để thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chiến lược con người của Đảng và Nhà
nước ta; được coi là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế đi đến thắng lợi.
Giáo dục ngày càng có ý nghĩa quyết định trong việc làm thay đổi nền sản
xuất vật chất của xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII nêu rõ: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi
phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hóa và
thị trường, gắn liền với phân công lao động và hợp tác quốc tế, gắn liền với trình
độ và năng lực sáng tạo, tiếp nhận và trao đổi công nghệ mới. Xu thế tồn cầu hóa,
5


khu vực hóa trong lĩnh vực kinh tế - xã hội làm cho các quốc gia, kể cả các quốc
gia phát triển và các quốc đang phát triển phải cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng
mở rộng liên kết để tối ưu hóa sự cạnh tranh và hợp tác tồn cầu. “Kinh tế tri thức”

và “xã hội thơng tin” đang dần dần hình thành trên cơ sở phát triển hàm lượng trí
tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia với mức độ khác
nhau, tùy thuộc vào sự chuẩn bị của hệ thống giáo dục quốc dân. Tài năng và trí
tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất
hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua một quá trình chuẩn bị và đào
tạo cơng phu, bền bỉ, có hệ thống. Vì vậy, giáo dục - đào tạo hiện nay được đánh
giá không phải là yếu tố phi sản xuất, tách rời sản xuất mà là yếu tố bên trong, yếu
tố cấu thành của nền sản xuất xã hội. Không thể phát triển được lực lượng sản xuất
nếu không đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đầu tư vào nhân tố con người, nhân tố
quyết định của lực lượng sản xuất. Không thể xây dựng được quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa nếu không nâng cao giác ngộ lý tưởng chính trị, xã hội, nâng cao
trình độ học vấn, trình độ tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội cho đội ngũ lao động
và quản lý lao động. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cơ bản để phát
triển kinh tế - xã hội, đầu tư ngắn nhất và tiết kiệm nhất để hiện đại hóa nền sản
xuất xã hội và hiện đại hóa dân tộc.
Cuộc chạy đua phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới hiện nay thực chất là
cuộc chạy đua về khoa học - công nghệ, chạy đua nâng cao chất lượng và hiệu quả
lao động trên cơ sở hiện đại hóa nguồn nhân lực.
Trong thời đại chuyển dịch mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kiểu cũ
dựa vào bóc lột sức lao động và tàn phá mỗi trường tự nhiên là chính sang cuộc
cách mạng khoa học kiểu mới hướng tới nâng cao năng suất lao động, bảo vệ môi
trường sinh thái và nâng cao chất lượng cuộc sống con người, hàm lượng khoa học
kết tinh trong các sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng. Phát triển mạnh khoa học,
công nghệ là tạo ra động lực đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế tri thức, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng
tỷ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp và tăng trưởng. Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định:
“Khoa học và cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong việc phát triển lực lượng sản

xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
6


Khái niệm “công nghệ cao” xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX trở lại
đây. “Công nghệ cao” là cơng nghệ có hàm lượng khoa học cao, có khả năng mở
rộng phạm vi, hiệu quả của các công nghệ hiện có. Cơng nghệ cao thể hiện tập
trung ở bốn trụ cột chính của khoa học. Thứ nhất là khoa học về sự sống, tức là
khoa học về con người, sinh vật, sinh thái môi trường. Đây là ngành khoa học quan
trọng nhất đối với sự sông, sự phát triển. Thứ hai là khoa học về vật liệu mới. Vật
liệu tiên bộ chứng tỏ trình độ sản xuất cao và mở ra nguồn vật liệu mới và tốt, có
khả năng thay thế các nguồn vật liệu truyền thống. Thứ ba là khoa học về năng
lượng. Thủ tư là khoa học quản lý, tức là phương pháp điều khiển, phương pháp tổ
chức quản lý để rút ngắn thời gian, không gian. Yếu tố thứ tư có vị trí đặc biệt
quan trọng và nó quyết định tốc độ phát triển nhanh - chậm của các quốc gia. Công
nghệ đặc biệt phát triển nhanh là công nghệ thông tin (thuộc trụ cột thứ tư). Sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin làm thay đổi cách nhìn của xã hội về
khơng gian và thời gian và tạo tiền đề cho sự xuất hiện các khái niệm như “xã hội
nhanh”, “nền kinh tế tri thức”, “tồn cầu hóa”. Sự tác động của những lĩnh vực
khoa học công nghệ đã mở ra một khả năng cạnh tranh mới và một tốc độ mới cho
sự phát triển của các quốc gia cũng như quy mơ tồn cầu. Vì vậy, muốn tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta khơng thể nhận thức vị trí chiến
lược của khoa học cơng nghệ trong sự phát triển chung của đất nước hiện nay, đặc
biệt là đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
Ngày nay, quá trình khoa học biến thành lực lượng sản xuất trực tiếp đã phát
triển tới mức độ rất cao. Đồng thời, những bước tiến kỳ diệu của khoa học công
nghệ đã và đang làm biến đổi cơ cấu kinh tế của các quốc gia và nền kinh tế thế
giới, tác động sâu cắc đến các mối quan hệ xã hội, văn hóa giữa các quốc gia, các
dân tộc.

*Giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệcó vai trị to lớn trong q trình
hình thành, phát triển và hoàn thiện con người
Đảng ta đã nhiều lần khẳng định giáo dục - đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ xã hội mà nhân dân ta kiên trì lựa chọn và xây
dựng là chế độ xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục mà chúng ta xây dựng là sự
nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục này có nhiệm vụ đào tạo ra
các thế hệ công dân phát triển toàn diện, trung thành với sự nghiệp cách mạng, có
đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh, vừa “hồng” vừa “chuyên” để vượt qua
7


những thách thức của thời đại và dân tộc, đưa đất nước tiến lên đuổi kịp trào lưu
phát triển chung của khu vực và quốc tế.
*Giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệkhơng chỉ có ý nghĩa lớn lao
trong lĩnh vực sản xuất vật chất, mà còn là cơ sở để xây dựng nền văn hóa tinh
thần của chế độ xã hội chủ nghĩa
Giáo dục - đào tạo và khoa học - cơng nghệcó tác dụng vơ củng to lớn trong
việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng lối sống, đạo đức và nhân cách mới của
toàn bộ xã hội.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khơng phải chỉ là quá trình
đổi mới về khoa học - cơng nghệ, hiện đại hóa, thị trường hóa nền sản xuất xã hội
mà cịn là q trình chuyển đổi về tâm lý, phong tục tập quán, lối sống thích ứng
với nhịp độ và tốc độ của xã hội công nghiệp và hội nhập quốc tế.
2.2 Thực trạng vai trò giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ ở nước ta
hiện nay
2.2.1 Thành tựu
-Về giáo dục và đào tạo

Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng về
phát triển GDĐT. Các nghị quyết của Đảng về GDĐT được lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện đạt được thành quả nhất định. Quy mô, mạng lưới cơ sở GDĐT tiếp
tục được mở rộng, cả nước hiện có gần 24 triệu cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên,
học sinh, sinh viên. Hệ thống GDĐT các cấp từ cơ sở đến đại học, dạy nghề được
tổ chức lại một bước. Quan tâm đầu tư cho GDĐT được chú trọng hơn, trong
những năm qua, chi ngân sách nhà nước cho GDĐT đạt trên 20% tổng chi ngân
sách. Chất lượng GDĐT có bước tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị GDĐT được cải
thiện và có bước hiện đại hóa. Xã hội giáo dục được đẩy mạnh. Cơng tác quản lý
GDĐT có bước chuyển biến. Chủ trương đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho người,
cho phát triển đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện và nhận
được sự ủng hộ của toàn xã hội.
Một trong những kết quả nổi bật về giáo dục trong thời gian qua được dự thảo
Báo cáo Chính trị Đại hội XIII đánh giá là “Hợp tác quốc tế về giáo dục – đào tạo
tiếp tục được mở rộng”; “công tác đào tạo nhân lực ở nước ta đã có những thay đổi
theo hướng tập trung nâng cao chất lượng; đào tạo gắn kết với nhu cầu lao động
của địa phương, doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động; bước đầu áp dụng
các phương pháp đào tạo của các tổ chức đào tạo nhân lực quốc tế. Nhân lực chất
8


lượng cao tăng cả về số lượng và chất lượng, trong đó một số ngành, lĩnh vực đạt
trình độ khu vực và quốc tế như công nghệ thông tin, y tế, cơng nghiệp xây dựng,
cơ khí...”.
Hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cơ bản được
hồn thiện
Bộ GD-ĐT đã rà sốt, trình Chính phủ, Quốc hội ban hành và ban hành theo
thẩm quyền các cơ chế, chính sách khắc phục những hạn chế, bất cập tồn tại từ
nhiều năm trước. Lần đầu tiên trong 2 năm liên tiếp, Bộ đã tham mưu Chính phủ
trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại

học năm 2018 và Luật Giáo dục (sửa đổi, ban hành mới) năm 2019, giải quyết
những “nút thắt” và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, đào tạo. Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành khung cơ cấu
hệ thống giáo dục quốc dân. Đến nay, về cơ bản các chủ trương của Nghị quyết 29
đã được thể chế hóa và được cụ thể trong các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
Chỉ tiêu về đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trên toàn quốc cho trẻ 5 tuổi
đã hoàn thành ngay từ đầu năm 2017 với tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt
99,98%.Bên cạnh đó, cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2,
trong đó có 18/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ; cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 1, trong đó có 19/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ 2, mức độ
3...Theo Bộ trưởng Nhạ, chủ trương một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa
nhằm khuyến khích sự sáng tạo trong dạy và học của giáo viên đã có những thành
cơng bước đầu.
Ban hành và tích cực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới
Cuối năm 2019, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã phê duyệt 5 bộ sách giáo khoa lớp
1, với tổng số 46 quyển của 9 môn học và hoạt động giáo dục cho phép sử dụng
trong năm học 2020-2021. Việc lựa chọn sách giáo khoa được các địa phương thực
hiện cơ bản nghiêm túc, công khai, minh bạch. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử
ngành giáo dục nước ta thực hiện chủ trương này và đã có kết quả bước đầu đáng
khích lệ.
Công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ngày càng thực
chất, hiệu quả hơn
Đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng đối với giáo dục tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông được triển khai theo hướng đánh giá năng lực,
9


kết hợp kết quả quá trình với kết quả cuối năm học. Các bậc học sau phổ thông đã

chuyển việc tổ chức đào tạo theo niên chế sang tích lũy mơ đun hoặc tín chỉ. Việc
kiểm tra, đánh giá trình độ đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ được thực hiện chặt chẽ hơn;
chất lượng các luận văn, luận án từng bước theo tiêu chuẩn quốc tế.
-Về khoa học-công nghệ
Thời gian qua, Việt Nam chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, nhất
là trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu
mới… Theo đó, KHCN của Việt Nam đã từng bước hội nhập, giao lưu với nền
KHCN thế giới, tạo thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế - xã hội.Theo số liệu
nghiên cứu của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, nhân tố KHCN đóng góp hơn 30% giá
trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật
ni. Số lượng bài báo khoa học, cơng trình cơng bố quốc tế của Việt Nam tăng
nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới
sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam liên tục tăng.
Năm 2019, Báo cáo về xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo tồn cầu (GII)
của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cho biết, Việt Nam tăng 3 bậc lên vị trí
42/129 quốc gia/nền kinh tế. Với thứ hạng này Việt Nam vươn lên thứ nhất trong
nhóm 26 quốc gia thu nhập trung bình thấp, thứ 3 trong ASEAN, sau
Singapore và Malaysia. Đây là thứ hạng cao nhất Việt Nam đạt được từ trước đến
nay. So với năm 2018, hai chỉ số liên quan khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo tăng mạnh. Trong đó, tổng chi cho nghiên cứu và phát triển tăng 5 bậc
(đầu vào); sản phẩm dựa trên tri thức và cơng nghệ tăng 8 bậc (đầu ra). Các chỉ
số về trình độ phát triển của thị trường tăng 3 bậc; tín dụng tăng 4 bậc; tăng năng
suất lao động tăng 3 bậc. Năm 2018, Việt Nam được xếp hạng 45 trên 126
quốc gia và nền kinh tế, tăng 02 bậc so với năm 2017. Trong khi đó, năm 2017, chỉ
số đổi mới sáng tạo của Việt Nam đạt 47/127 nước và nền kinh tế tăng 12 bậc
so với năm 2016 (59/128), xếp vị trí thứ 9 trong khu vực Đông Nam Á - Đông Á châu Đại Dương.
Khoa học - cơng nghệ từng bước khẳng định vai trị động lực trong phát triển
kinh tế xã hội. Tiềm lực khoa học - công nghệđất nước được tăng cường;
Khoa học - tự nhiên, Khoa học kỹ thuật-Cơng nghệ đóng góp tích cực nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, bảo vệ mơi trường, sử fujng có hiệu

quả tài ngun thiên nhiên thích ứng với biến đổi khí hậu bảo đảm quốc phịng an
ninh, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân;
10


Khoa học xã hội nhân văn, khoa học lý luận chính trị góp phần tích cực cung
cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách; bảo vệ và phát triển nền tảng
tư tưởng của Đảng; xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, con người Việt
Nam.
Hiệu quả hoạt động Khoa học- công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến
tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo;Quản lý nhà nước về khoa
học và cơng nghệ có bước đổi mới; Một số cơ chế, chính sách về phát triển, quản
lý khoa học - cơng nghệ bước đầu phát huy tác dụng, nhất là cơ chế, chính sách
quản lý nguồn vốn đầu tư, tài chính.
2.2.2 hạn chế
-về giáo dục và đào tạo
Công tác quản lý nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách nhiệm cịn
chồng chéo; việc kiện tồn Hội đồng trường các cơ sở giáo dục đại học còn chậm,
hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trò của Hội đồng trường.
Thứ hai là tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết
triệt để ở một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn một
bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cá biệt có những giáo viên
vi phạm đạo đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội.
Thứ ba là quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số
địa phương chưa phù hợp, cịn tình trạng thiếu trường, lớp ở một số khu đô thị, khu
công nghiệp; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn;
quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm.
Thứ tư là hệ thống quản lý, quản trị, kết nối, khai thác dữ liệu ngành phục vụ
công tác quản lý, điều hành, dạy học còn chưa đồng bộ; một số nơi hạ tầng công
nghệ thông tin, thiết bị kết nối còn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
 thứ năm là cơng tác truyền thơng về giáo dục cịn hạn chế, chưa tạo được
đồng thuận cao trong xã hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách
mới của ngành. Truyền thơng nội bộ ngành chưa hiệu quả, cịn những ý kiến trái
chiều ngay trong đội ngũ giáo viên khi triển khai chính sách mới.
-về khoa học cơng nghệ
Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển và ứng dụng
khoa học - cơng nghệ cịn hạn chế, thiếu thể chế về tài chính, chuyển giao, ứng
dụng, phát triển khoa học - công nghệ, nhất là cơng nghệ cao cịn phát triển chậm
chưa tương xứng với công nghệ 4.0 hiện nay.
11


Cơ chế và chính sách cán bộ trong hội đồng khoa học - cơng nghệcịn nặng
về hành chính hố, chưa tạo được môi trưởng thuận lợi để phát huy sức sáng tạo,
thu hút nhân tài.
Đầu tư cho khoa học công nghệ còn thấp, hiệu quả chưa cao, chưa xuất phát
từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Bảo hộ sở hữu trí tuệ chưa đạt yêu cầu; chưa
gắn kết giữa khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học lý luận chính trị.
2.3 quan điểm của đảng chính sách của nhà nước trong phát triển giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế

2.3.1 về giáo dục và đào tạo
* Mục tiêu tư tưởng chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế
- Mục tiêu tổng quát quát
Đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu qua giáo dục và đào
tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu

học lập của Nhân dân.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hưởng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phân đấu đến năm 2030, nên giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo:
Đại hội lần thứ XIII của Đảng nếu chủ trương chung tiếp tục “Dối mới căn
bàn, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển
con người và nhân mạnh một số quan điểm:
Một là, xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu qua chủ
trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là động lực then chốt để phát triển đất nước.
Hai là, tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát
triển con người toàn diện, đáp ứng những tế - xã hội, của yêu câu mới của phát
triển kinh cau khoa học và cơng nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng cơng nghiệp
lần thứ tư.
12


Ba là, chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các
giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền
thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp, nhất là thế hệ
trẻ: giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục
thể chất,

* Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của BCHTW khóa XI về “Đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế
Một là, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Hai là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đối mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết. Đôi mới tập trung vào những nội dung như quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo, mục tiêu. Nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bao
đảm thực hiện đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước. Hoạt động
quan trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo, việc tham gia của gia đình, cơng dịng,
xã hội và người học đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Ba là, phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bởi
dường nhân tài.
Bốn là, phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếXã hội và bảo vệ tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan.
Năm là, đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục và đào tạo.
Sáu là, chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trưởng, bao đam định hướng XHCN trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Bảy là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
động thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu câu hội nhập quốc tế để phát triển
bên vùng đất nước. Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng
cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông.
13


*Nhiệm vụ trọng tâm phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực trong thời gian tới.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt chú trọng giáo dục
mầm non, tiểu học, tạo tiền để và bao đảm điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có
cơ hội hưởng thụ cơng bằng thành qua của nền giáo dục
xây dựng và hồn thiện thể chế chính sách phát triển giáo dục đao tạo trong
diễn kiện kinh tế thị trường dịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế lấy
chất lượng hiệu quả làm thước đo.
Hồn thiện cơ chế chính sách để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiện qua
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.3.2 về khoa học và công nghệ
* Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chủ trương cần mạnh mẽ
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyên giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và
công nghệ. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 1030 xác định
phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Đại hội nhấn mạnh một số quan điểm sau đây:
Một là, thủ tục thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực then chốt nhất để phát triển lực lượng sẩn xuất hiện đại,
đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Hai là, có chiến lược phát triển khoa học cơng nghệ phù hợp với xu thế chung
của thế giới và điều kiện đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong giai đoạn mới, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Ba là, chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị.
* Định hướng phát triển khoa học - công nghệ
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 phát triển KHCN (HN lần 6 BCH
TW khóa XI, 2012) đưa ra quan điểm:
Một là, phát triển và ứng dụng Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc.

Hai là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế Quản lý hoạt
động... cho phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
14


Ba là, đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển
bền vững, nâng tầm trí tuệ, sức mạnh của dân tộc.
Bốn là, ưu tiên, tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học cơng
nghệ.
Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
*Nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ thể chế, chính sách ứng dụng, phát triển
khoa học và cơng nghệ.
Phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn, trực tiếp góp phần giải
quyết các vấn đề cấp bách, phù hợp với điều kiện, nguồn lực của đất nước
Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, thực hiện tốt các chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
Tiếp tục phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ, hỗ trợ thương mại hóa
các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đang hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
3. Kết luận
Sau 35 năm đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh
năm 2011 đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và
đào tạo (GDĐT): Phát triển GDĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ
(KHCN) là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GDĐT là đầu tư phát triển. Đổi mới
căn bản và toàn diện GDĐT theo nhu cầu phát triển xã hội. Các quan điểm trên
không chỉ thể hiện sự phát triển về tư duy, nhận thức, kế thừa chủ trương nhất quán
của Đảng ta qua các giai đoạn lịch sử, coi trọng sự nghiệp GDĐT, mà còn là vấn

đề mang tính chiến lược xuyên suốt, bám sát xu thế phát triển của nhân loại, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam, luôn đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
căn bản, toàn diện GDĐT, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
GDĐT và KHCN nước ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan, có chuyển biến tích
cực. Chất lượng từng bước được nâng lên. GDĐT và KHCN khơng chỉ có vai trò
to lớn trong lĩnh vực sản xuất vật chất, mà còn là cơ sở để xây dựng nền văn hoá
tinh thần của chế độ xã hội chủ nghĩa. GDĐT và KHCN có tác dụng rất lớn trong
việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng lối sống, đạo đức và nhân cách mới của toàn
bộ xã hội. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước không phải chỉ là quá trình đổi mới về
15


KHCN, hiện đại hoá, thị trường hoá nền sản xuất xã hội mà còn là quá trình
chuyển đổi về tâm lý, phong tục tập quán, lối sống thích ứng với nhịp độ và tốc độ
của xã hội công nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, Đảng ta luôn nhất quán xác định GDĐT và KHCN là quốc sách hàng
đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đại
hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu phát triển GDĐT và KHCN, đổi
mới sáng tạo, coi đó là một trong những đột phá chiến lược của đất nước trong bối
cảnh chuyển đổi số hiện nay.
4.Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam về các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Nxb. Lý luận chính trị, HCM – 2017;
2.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011;
3.Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016;
4.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2021;

5.Hội đồng lý luận Trung ương (2021), “Những điểm mới trong các văn kiện
Đại hội XIII của Đảng”, Nxb CTQGST, Hà Nội năm 2021.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Hoàng Dầu Quý

16


17


18



×