5
THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
#"
KHOA HÓA
TRỊNH VĂN BIỀU
Tp. Hồ Chí Minh - 2001
6
THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
Trịnh Văn Biều (Chủ biên)
Thạc sĩ Trang Thị Lân
Thạc sĩ Vũ Thị Thơ
Thạc sĩ Trần Thị Vân
LƯU HÀNH NỘI BỘ
* 2001 *
7
MỤC LỤC
• Mục lục 03
• Lời giới thiệu 04
Chương 1 : THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PPDHHH 05
1. Vai trò quan trọng của thí nghiệm trong dạy học hoá học 05
2. Phân loại thí nghiệm 06
3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học 06
4. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm phần thực hành PPDHH8
5. Hệ thống các thí nghiệm trong phần thực hành PPDHHH 10
Chương 2 : RÈN LUYỆ
N CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC TRONG
CÁC BUỔI THỰC HÀNH LLDHHH 15
1. Mục đích các giờ thí nghiệm thực hành LLDHHH 15
2. Yêu cầu rèn luyện các kỹ năng dạy học chủ yếu: nói, vết bảng, biểu diễn
thí nghiệm 15
3. Quy trình tổng quát rèn luyện các kỹ năng dạy học chủ yếu
trong các buổi thực hành LLDHHH 15
4. Các bước trong một buổi thực hành LLDHHH 16
Chương 3 : KỸ
THUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM 17
1. Kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm 17
2. Nội quy phòng thí nghiệm 17
3. Các biện pháp phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm 18
4. Một số chất độc cần chú ý khi làm thí nghiệm 19
5. Nồng độ cho phép lớn nhất trong không khí nơi làm việc của một số
chất độc thường gặp 22
6. Cứu chữa khi bị tai nạn hoặc nhi
ễm độc 22
Chương 4 : CÁC THÍ NGHIỆM LỚP 10 24
Chương 5 : CÁC THÍ NGHIỆM LỚP 11 38
Chương 6 : MỘT SỐ THÍ NGHIỆM LỚP 12 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
8
Lời giới thiệu
Tài liệu này dùng cho sinh viên Khoa Hoá ĐHSP năm thứ 2 và 3 nhằm
cung cấp một số kiến thức cơ bản về:
- Kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm
- Thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học
- Các kỹ năng dạy học chủ yếu trong thực hành PPDHHH
- Phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.
Mục đích chính của tài liệu là giúp sinh viên rèn luyệ
n các kỹ năng dạy học
chủ yếu: nói, vết bảng, biểu diễn thí nghiệm để chuẩn bị tốt cho các đợt Kiến tập
và Thực tập Sư phạm trước mắt cũng như vệc dạy học hoá học ở trường PTTH
sau khi tốt nghiệp.
Tài liệu gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về vai trò, phân loại, sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hoá h
ọc; các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm và hệ thống
các thí nghiệm trong phần thực hành PPDHHH.
Chương 2: Nói về việc rèn luyện các kỹ năng dạy học chủ yếu: nói, viết
bảng, biểu diễn thí nghiệm trong các buổi thực hành PPDHHH. Hướng dẫn sinh
viên cách chuẩn bị cho một buổi thực hành và viết tường trình thí nghiệm.
Chương 3: Nói về kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất và phòng chống
độc
hại khi tiến hành thí nghiệm. Đây là một vấn đề quan trọng có tính bức thiết cần
phải thực hiện một cách nghiêm túc vì sức khỏe của mỗi cá nhân, tập thể và cộng
đồng.
Chương 4, 5, 6: Hướng dẫn sinh viên làm một số thí nghiệm chọn lọc phục
vụ cho việc Kiến tập, Thực tập Sư phạm và dạy học hoá học ở trường PTTH.
Cuốn sách này do tập th
ể các giảng viên của bộ môn Phương pháp Dạy học
khoa Hoá ĐHSP TP.HCM biên soạn. Để nâng cao chất lượng phục vụ của sách
chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp cũng như các em sinh
viên.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 12 tháng 11 năm 2000
Các tác giả
9
Chương 1
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
I. VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ
HỌC.
Thí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan
trọng đặc biệt trong dạy học hoá học.
1. Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nhận
thức của con người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan
được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặ
c biệt, trong đó con người
có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ
cho các mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ,
không bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con
người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự nhiên. Mặt khác nó còn
giúp con người kiểm chứng, làm sáng tỏ
những giả thuyết khoa học. Đúng như
Ăng ghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải
xuất phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật
chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra
mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ những sự thật đó, phát hiện ra
m
ối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực
nghiệm”.
2. Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hoá học. Nó giúp học sinh
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm
học sinh sẽ làm quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý,
hoá của chúng. Từ
đó các em hiểu được các quá trình hoá học, nắm vững các khái
niệm, định luật, học thuyết của hoá học. Nếu không có thí nghiệm thì:
- Giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết
ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt được trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất
trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể.
- Học sinh tiếp thu kiến thức thi
ếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ khó
hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng
hóa học. Ví dụ: phản ứng tạo kết tủa đồng hyđroxit dạng keo, màu xanh. Nếu
không có thí nghiệm thì học sinh không thể hình dung được dạng keo như thế nào.
Màu xanh thì có rất nhiều màu xanh khác nhau.
- Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc
bằng các hình ảnh cụ thể
3. Thí nghiệm là cầu n
ối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất
gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp
học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
4. Thí nghiệm giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng thực hành (các thao tác
và cách thức tiến hành thí nghiệm), hình thành những đức tính cần thiết của người
lao động mới: cẩn thận, khoa h
ọc, kỷ luật.
5. Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan
duy vật biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những
hiện tượng hoá học xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng
thêm tin tưởng vào chính bản thân mình.
10
6. Khi làm thí nghiệm rất dễ gây hứng thú học tập. Học sinh không thể yêu
thích bộ môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô
khan.
II. PHÂN LOẠI THÍ NGHIỆM.
1. Thí nghiệm trong hệ thống các phương tiện dạy học.
Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường gồm 3
loại:
1) Phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiệ
n nghe nhìn và máy dạy
học ).
2) Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
3) Thí nghiệm nhà trường.
Đối với hoá học thì thí nghiệm nhà trường là phương tiện dạy học quan
trọng nhất.
2. Phân loại thí nghiệm.
Trong trường phổ thông thí nghiệm được sử dụng dưới các hình thức sau:
1) Thí nghiệm do giáo viên tự tay biểu diễn trước học sinh gọi là thí
nghiệm biểu diễn c
ủa giáo viên .
2) Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh.
3) Thí nghiệm ngoại khóa là những thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội
vui về hoá học và những thí nghiệm ở ngoài trường như thí nghiệm thực
hành ở nhà của học sinh.
Trong các hình thức thí nghiệm trên thì thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
là quan trọng nhất.
III. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC.
1. Những ưu điểm củ
a thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
- Thí nghiệm biểu diễn do giáo viên làm các thao tác rất mẫu mực nên có
tác dụng hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên cho học sinh một cách
chính xác.
- Có thể thực hiện được các thí nghiệm phức tạp, có chất độc, chất nổ.
- Tiết kiệm hoá chất, tốn ít thời gian hơn.
2. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm.
a) Phải đảm bảo an toàn.
- Các chất độc, dễ nổ không dùng lượng lớn
-Thận trọng nghiêm túc theo đúng các quy định về bảo hiểm
b) Phải đảm bảo thành công.
- Nắm vững kỹ thuật thí nghiệm
- Thao tác nhanh chóng, khéo léo
c) Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh quan sát được đầy đủ.
- Thí nghiệm không bị che lấp
- Dụng cụ dễ nhìn
- Dùng phông màu sắc thích hợp
d) Các thí nghiệm ph
ải đơn giản, dụng cụ phải gọn gàng mỹ thuật, đảm
bảo tính khoa học.
e) Tốn ít thời gian.
f) Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải.
g) Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với bài giảng.
3. Những phương pháp cơ bản sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
Trong dạy học có thể sử dụng thí nghiệm theo 1 trong 2 phương pháp sau:
11
- Phương pháp nghiên cứu: dùng thí nghiệm để xác nhận giả thuyết, tự
rút ra kiến thức.
- Phương pháp minh hoạ: dùng thí nghiệm để minh hoạ cho kiến thức đã
biết.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh
họa là tùy thuộc vào tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu. Nếu như việc giải quyết
vấn đề khơng đòi hỏi sự căng thẳng
đáng kể hoạt động trí lực của học sinh thì nên
theo phương pháp minh họa. Ngược lại, nếu như sự tri giác, tiếp thu kiến thức về
đối tượng nghiên cứu đòi hỏi sự phân tích phức tạp hơn, phải động viên trí nhớ và
tư duy thì nên dùng phương pháp nghiên cứu.
4. Sử dụng hình vẽ và các phương tiện dạy học thay cho thí nghiệm.
Với những thí nghiệm khó, nguy hiểm, độc hại có thể dùng hình vẽ
để thay
thế. Giáo viên có thể vẽ ra giấy khổ lớn hoặc in ra bản trong để chiếu trên máy
OVERHEAD. Cũng có thể dù các băng ghi hình để chiếu cho học sinh.
5. Thí nghiệm lượng nhỏ.
a) Mơ tả dụng cụ:
Dụng cụ này là một tờ giấy A4 có in 5 hình vng đen và 5 hình vng
trắng. Tờ giấy được ép platic (hoặc đơn giản hơn có thể lồng vào trong một túi
nilon).
- đơn gi
ản, gọn gàng, dễ di chuyển vì
khơng phải dùng đến ống nghiệm.
- dễ quan sát vì được nhìn trực tiếp (khơng nhìn qua thủy tinh như làm
trong ống nghiệm).
- tiết kiệm hố chất.
c) Sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong các buổi thực hành PPDHHH:
Việc cho sinh viên làm thí nghiệm lượng nhỏ nhằm giáo dục ý thức tiết
kiệm, đồng thời cũng tập dượt cho các em khi về trường phổ thơng biế
t tự tạo ra
dụng cụ và biết sử dụng nó trong dạy học. Có thể thực hành các thí nghiệm sau:
- Điện phân dung dịch muối ăn
- Nhận biết gốc clorua
- Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat
- Nhận biết ion sunfua
- Hiđroxit lưỡng tính
- Tạo hiđroxit kim loại kết tủa từ dung dịch muối tương ứng….
b) Thực hiện thí nghiệm:
Trên các ô vuông sẽ thực hiện các thí
nghiệm lượng nhỏ đơn giản như : thí nghiệm tạo
chất kết tủa, điện phân dung dòch… Lượng hoá
chất sẽ lấy rất ít, chừng 1 vài giọt. Các thí
nghiệm có chất màu được thực hiện trên các ô
vuông trắng, các thí nghiệm tạo kết tủa trắng sẽ
được thực hiện trên các ô đen. Cách làm này có
ưu điểm là:
12
d) Sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong dạy học hoá học ở PTTH:
Ở các trường PTTH giáo viên có thể làm sẵn các tờ giấy A4 có in ô vuông
trắng đen ép platic, phát cho mỗi bàn để cho học sinh tự làm thí nghiệm. Nếu
không có điều kiện, hoá chất có thể dùng chung cho 2-3 dãy bàn. Học sinh sẽ rất
thích thú khi được tự tay làm thí nghiệm. Việc quan sát ở khoảng cách ngắn cũng
sẽ tốt hơn là giáo viên làm cho cả lớp xem. Như vậy, không nhất thi
ết lúc nào giáo
viên cũng phải dùng những thí nghiệm đủ lớn để cả lớp quan sát mà có thể cho
từng nhóm học sinh trực tiếp làm và quan sát thí nghiệm. Với việc sử dụng thí
nghiệm lượng nhỏ, có thể thay thế thí nghiệm biểu diễn của giáo viên bằng thí
nghiệm tự làm của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động một cách tự
giác, tích cực.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐ
NG THÍ NGHIỆM THỰC
HÀNH PPDHHH.
Các thí nghiệm trong phần thực hành PPDHHH chính là các thí nghiệm sẽ
dùng để dạy học ở trường phổ thông. Muốn thí nghiệm đi vào các bài giảng hoá
học ở PTTH một cách có hiệu quả thì phải xây dựng hệ thống thí nghiệm thực
hành PPDHHH theo các nguyên tắc sau:
1. Các thí nghiệm phải gắn với chương trình hoá PTTH, phục vụ tốt nhất
cho việc đi thực tập sư phạm và giảng dạy hoá h
ọc ở phổ thông.
Thí nghiệm PPDH nhằm chuẩn bị cho sinh viên dạy tốt chương trình hoá
học phổ thông. Vì vậy các thí nghiệm phải gắn với nội dung của từng chương,
từng bài giảng của chương trình hoá học PTTH. Cần phải khắc phục tình trạng
hiện nay là các thí nghiệm chủ yếu tập trung vào các bài giảng về chất, phần lý
thuyết hoá đại cương gần như không có thí nghiệm. Cần chú ý đến tính cân
đối
trong toàn bộ chương trình, cố gắng để thí nghiệm đi vào càng nhiều bài giảng
càng tốt.
Do thời gian dành cho thí nghiệm PPDH có hạn nên không thể dàn trải cho
chương trình của cả 3 lớp 10, 11, 12. Trong một chừng mực nào đó nên ưu tiên
đến các bài sẽ dạy khi thực tập sư phạm. Vì thế nên tập trung cho lớp 10,11 vì khi
đi thực tập sư phạm gần như 100% giáo sinh được phân dạy ở những lớp này và
những n
ăm đầu ra trường về giảng dạy ở PTTH thì cũng như vậy .
2. Thí nghiệm phải gắn với nội dung bài giảng, tốt nhất là chọn được các
thí nghiệm giúp học sinh tiếp thu các kiến thức lõi, trọng tâm.
Các thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông dù là ở dạng nào cũng đều
nhằm giúp học sinh tiếp thu tốt nội dung bài học và nắm vững hệ thống các kiến
thức hoá học c
ần thiết của chương trình PTTH. Vì vậy các thí nghiệm phải gắn
với nội dung của các bài giảng cụ thể ở phổ thông . Mặt khác để việc tiếp thu kiến
thức của học sinh có hiệu quả, không thể thí nghiệm một cách tràn lan mà phải có
trọng tâm, trọng điểm. Khi lựa chọn các thí nghiệm để đưa vào bài giảng, tốt nhất
nên chọn các thí nghiệm giúp học sinh tiếp thu các kiến thức lõi, trọ
ng tâm. Số
lượng thí nghiệm trong một bài cũng không nên quá nhiều, có thể từ 3 đến 5 thí
nghiệm là hợp lý.
3. Thí nghiệm phải trực quan, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học chính là một hình thức dạy học theo
phương pháp trực quan. Vì vậy thí nghiệm phải dễ quan sát, hiện tượng rõ ràng, có
13
tính thuyết phục. Chúng ta phải lựa chọn các phản ứng, các quá trình hoá học có
kèm theo hiện tượng quan sát được dễ dàng bằng mắt thường. Đó là các phản ứng:
- có sự biến đổi màu sắc
- có tạo chất kết tủa, chất khí bay lên khỏi dung dịch
- có sự tỏa nhiệt hay thu nhiệt
- có hiện tượng cháy, nổ, phát quang…
4. Thí nghiệm phải hấp dẫn, kích thích hứng thú với người d
ạy và người
học.
Một trong những nguyên nhân chính làm cho sinh viên không thích các
buổi thực hành là do thí nghiệm không hấp dẫn, không gây được ham muốn hành
động. Nó cũng chính là nguyên nhân mà các thí nghiệm thực hành được nghiên
cứu kỹ ở đại học bị xếp xó một chỗ khi sinh viên trở thành giáo viên phổ thông.
Như vậy thí nghiệm không những chỉ cần đem lại hứng thú cho học sinh
mà còn phải mang lại hứng thú cho cả người làm thí nghiệm.
Thông thường thì những thí nghi
ệm làm cho học sinh hứng thú cũng sẽ dễ
gây cho giáo viên hứng thú. Khi nhìn học sinh của mình chăm chú dõi theo các
hiện tượng phản ứng xảy ra, thấy các em hoan hỉ cũng đủ làm cho giáo viên vui
rồi. Để xoá dạy chay, một trong những giải pháp quan trọng là phải đưa các thí
nghiệm hấp dẫn vào bài giảng mà trước hết là đưa vào các giờ thí nghiệm thực
hành PPDH.
5. Thí nghiệm dễ kiếm hoá chất, đơn giản, dễ làm.
Phải cho sinh viên tập s
ử dụng, làm quen với các dụng cụ càng đơn giản,
mộc mạc càng tốt. Hoá chất dùng cho thí nghiệm càng dễ kiếm càng tốt. Có như
vậy thì các em mới có cơ hội làm được nhiều thí nghiệm khi trở thành giáo viên
phổ thông. Chẳng hạn, nếu như cho sinh viên làm thí nghiệm điện phân dung dịch
muối ăn bằng máy chỉnh lưu dòng điện một chiều thì khi về trường phổ thông thí
nghiệm này sẽ bị b
ỏ ngay lập tức. Nhưng nếu dùng nguồn điện bằng 3 pin 1,5 von
đơn giản thì sinh viên và ngay cả các em học sinh phổ thông cũng sẽ có nhiều cơ
hội lặp lại thí nghiệm đó.
6. Việc thực hiện thí nghiệm không được mất quá nhiều thời gian, làm ảnh
hưởng đến tiến trình bài giảng.
Vì thời gian dành cho một tiết lên lớp ở PTTH rất ngắn (chỉ có 45 phút) lại
có quá nhiều nhiệm vụ mà ng
ười giáo viên phải thực hiện nên các thí nghiệm trên
lớp phải nhanh, gọn, không làm mất nhiều giờ dạy. Một số thí nghiệm xảy ra
chậm, giáo viên phải cho học sinh trả lời câu hỏi hay giảng sang nội dung khác
trong thời gian chờ đợi. Nói chung không nên lạm dụng những thí nghiệm này vì
dễ ảnh hưởng đến sự liên tục của tiến trình bài giảng.
7. Thí nghiệm phải an toàn, càng ít độc hại càng tốt. Nên thay các thí
nghiệm độc bằ
ng các thí nghiệm không độc hoặc ít độc hơn.
Thí nghiệm phải an toàn là một trong các nguyên tắc bắt buộc phải tuân
theo khi lựa chọn và tiến hành thí nghiệm. Mặt khác một trong những nguyên
nhân làm cho sinh viên “sợ” đến phòng thí nghiệm và cũng làm cho cán bộ hướng
dẫn “ngại” các giờ thực hành là do có các thí nghiệm gây độc. Vì vậy để giữ gìn
sức khoẻ cho cán bộ, sinh viên bên cạnh các biện pháp phòng chống độc hại sẽ nói
đến ở phần sau, cách hay nhất vẫ
n là lựa chọn các thí nghiệm càng ít độc hại càng
tốt. Nếu có điều kiện nên thay các thí nghiệm độc bằng các thí nghiệm không độc
14
hoặc ít độc hơn. Vấn đề này cũng sẽ trở nên có ý nghĩa trong việc xoá bỏ dạy chay
môn Hoá ở trường phổ thông. Giáo viên phổ thông cũng rất ngại và thường “lẩn
trốn” các thí nghiệm gây độc.
8. Số lượng thí nghiệm trong một buổi thực hành cần hợp lý, không nên
nhiều quá để sinh viên có thời gian rèn các kỹ năng dạy học.
Thực hành PPDH không chỉ giúp sinh viên thực hiện thuần thục các thao
tác thí nghiệm mà còn rèn luyện cho h
ọ các kỹ năng dạy học cần thiết. Một điều
cũng cần lưu ý là: một phần đáng kể các thí nghiệm phục vụ cho chương trình
PPTH, sinh viên đã được làm trong các bài thực hành Hoá Đại cương, Vô cơ, Hữu
cơ. Trong thực hành PPDH chỉ nên lựa chọn những thí nghiệm tiêu biểu, điển
hình. Nếu tham lam đưa vào quá nhiều thí nghiệm thì phần thời gian rèn các kỹ
năng dạy học s
ẽ giảm bớt, sinh viên sẽ rất khó khăn khi đi TTSP.
V. HỆ THỐNG CÁC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LLDHHH.
Hệ thống gồm 86 thí nghiệm trong đó :
- 31 thí nghiệm thuộc chương trình lớp 10
- 27 thí nghiệm thuộc chương trình lớp 11
- 28 thí nghiệm thuộc chương trình lớp 12
15
PHẦN I
HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG I: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
( 1. Thành phần cấu tạo của nguyên tử -kích thước -khối lượng nguyên tử
( 2. Hạt nhân nguyên tử -nguyên tố hóa học - đồng vị
( 3. Vỏ nguyên tử
TN 1:. Đốt cháy tàu chiến địch (Các electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất
hoá học của nguyên tố)
( 4. Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học
TN 2:. Vũ điệu của các kim loại kiềm. (Các nguyên t
ố trong cùng phân nhóm có
tính chất hóa học giống nhau)
CHƯƠNG II : LIÊN KẾT HÓA HỌC - ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
MENĐELEEP
( 1 .Liên kết cộng hóa trị
TN 3 : Hiđro phân tử và hiđro nguyên tử (Liên kết trong phân tử H2 làm cho phân
tử H2 kém hoạt động hơn nguyên tử H )
( 2. Liên kết ion
( 3. Hóa trị của các nguyên tố
( 4. Các tinh thể
TN 4 :Tính chất không bền của tinh thể phân tử I2
ξ 5. Mol
( 6. Tỷ khối của chất khí
( 7. Sự biến đổi tuần hoàn tính ch
ất của các nguyên tố hóa học
TN 5: Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong phân nhóm chính
( 8. Vị trí
của các nguyên tố trong HTTH và tính chất hóa học của chúng
( 9. Định luật tuần hoàn Menđêlêep
CHƯƠNG III : PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ
CHƯƠNG IV : PHÂN NHÓM CHÍNH NHÓM VII - NHÓM HALOGEN
( 1. Các halogen
ξ 2. Clo
TN 6: Điều chế clo
TN 7: Clo tác dụng với đồng kim loại
TN 8: Clo tác dụng với nước. Tính tẩy màu của axit hipoclorơ.
( 3. Hiđro clorua HCl
TN 9: Điều chế khí hiđro clorua
TN 10 : Tính tan của hiđro clorua
( 4. Axit clohiđric và muối clorua
TN 11: Axit clohiđric tác dụng với kim loại
TN 12: Nhận biết gốc clorua
TN 13: Điện phân dung dịch muố
i ăn
( 5. Một số hợp chất chứa oxi của clo
TN 14: Điều chế nước Javen, clorua vôi
TN 15: Tính oxihoá của KClO3
( 6. Brom và iot
ξ 7. Flo
16
CHƯƠNG V : OXI - LƯU HUỲNH. LÝ THUYẾT VỀ PHẢN ỨNG HÓA HỌC
( 1. Phân nhóm chính nhóm VI
ξ 2. Oxi
TN 16: Điều chế oxi
TN 17: Sắt cháy trong oxi
TN 18: Lưu huỳnh cháy trong oxi (đun nóng hỗn hợp bột lưu huỳnh và kali
pemanganat)
TN 19: Cacbon cháy trong oxi (đun nóng hỗn hợp bột than và kali pemanganat)
( 3. Lưu huỳnh
TN 20: Lưu huỳnh tác dụng với đồng
( 4 . Hiđro sunfua
TN 21: Nhận biết ion S - -
( 5. Các oxit của lưu huỳnh
TN 22: Điều chế khí sunfurơ SO2
ξ 6. Axit sunfuric H
2
SO
4
TN 23: Tính háo nước của axit sunfuric đặc
TN 24: Tính axit của axit sunfuric
TN 25: Tính oxihóa mạnh của axit sunfuric đặc, nóng
TN 26: Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat
( 7. Hiệu ứng nhiệt của phản ứng
( 8. Tốc độ phản ứng hóa học
TN 27: Tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ các chất tham gia phản ứng (Zn+
H
2
SO
4
)
TN 28: Tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ (CuO + H2SO4)
TN 29: Tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào chất xúc tác (Đốt đường với tàn thuốc
lá)
TN 30: Xúc tác cho sự sủi bọt của các nước giải khát có ga
( 9. Cân bằng hóa học
TN 31: Sự chuyển dịch trạng thái cân bằng theo nhiệt độ
( 10.Sản xuất axit sunfuric
PHẦN II
HÓA HỌC LỚP 11
CHƯƠNG I : SỰ ĐIỆ
N LI
( 1. Chất điện li
TN 1: Tính dẫn điện của dung dịch điện li
( 2. Sự điện li
( 3. Axit- bazơ
TN 2: Bản chất của phản ứng axit-bazơ (tạo màu hồng bằng nước lã)
TN 3: Chất chỉ thị màu bằng bông dâm bụt
TN 4: Hiđrôxit lưỡng tính
( 4. pH của dung dịch
TN 5: Xác định pH của dung dịch
( 5. Muối
TN 6: Tính axit-bazơ của dung dịch muối
( 6. Phản ứng trao đổi ion
CHƯƠNG II: NITƠ - PHOTPHO
( 1. Mở đầu
17
( 2. Nitơ
TN 7: Điều chế nitơ
ξ 3. Amoniac
TN 8: Điều chế amoniac
TN 9: Tính tan của amoniac
TN 10: Trứng chui vào bình
TN 11: Amoniac tác dụng với hiđro clorua (bóp ra khói)
TN 12: Sự chuyển dịch trạng thái cân bằng theo nồng độ
( 4. Dung dịch amoniac. Muối amoni
TN 13: Sự thăng hoa của muối amoni
( 5. Sản xuất amoniac
ξ 6. Axit nitric
TN 14: Tính chất ôxi hóa mạnh của axit nitric
TN 15: Nhiệt phân muối nitrat (vết lửa màu nhiệm)
TN 16: Nhận biết ion NO3-
ξ 7. Photpho
TN 17: Photpho đỏ tác d
ụng với oxi (xác định thành phần khôngkhí)
ξ 8. Axit photphoric
TN 18: Tính tan khác nhau của các muối photphat
( 9. Phân bón hóa học
CHƯƠNG III: ĐẠI CƯƠNG HÓA HỌC HỮU CƠ
( 1. Mở đầu
( 2. Thành phần nguyên tố và công thức phân tử
( 3. Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
CHƯƠNG IV: HIĐROCACBON NO
( 1. Dãy đồng đẳng của metan (ankan)
TN 19: Điều chế và thử tính chất của khí metan
TN 20: Phản ứng clo hóa metan
ξ 2. Xicloankan
CHƯƠNG V: HIĐROCACBON KHÔNG NO
( 1. Dãy đồ
ng đẳng của etilen
TN 21: Điều chế etilen
TN 22: Phản ứng cộng etilen với brom
( 2. Ankađien. Cao su
( 3. Dãy đồng đẳng của axetilen (ankin)
TN 23: Điều chế axetilen
TN 24: Phản ứng cộng brom của axetilen
TN 25: Phản ứng thế nguyên tử hiđro của axetilen
TN 26: Đốt cháy nước đá
CHƯƠNG VI: HIĐROCACBON THƠM
( 1. Benzen và các chất đồng đẳng
TN 27: Tính chất vật lí của benzen.
( 2. Một số hiđrocacbon khác
CHƯƠNG VII: NGUỒN HIĐ
ROCACBON TRONG THIÊN NHIÊN
( 1. Khí thiên nhiên
( 2. Dầu mỏ
18
( 3. Sư chưng cất than đá
HỆ THỐNG HÓA VỀ HIĐROCACBON
PHẦN III
HÓA HỌC LỚP 12
CHƯƠNG I: RƯỢU – PHENOL – AMIN
TN 1: Phản ứng của rượu với axit bromhiđric
TN 2: Pháo hoa trong chất lỏng
TN 3: Phenol là một axit yếu
TN 4: Phản ứng của phenol với nước brom
TN 5: Phản ứng của anilin với nước brom
CHƯƠNG II: ANĐEHIT – AXIT CACBOXILIC – ESTE
TN 6: Phản ứng tráng gương của anđehit
TN 7: Phản ứng củ
a anđehit với đồng (II) hiđroxit
TN 8: Phản ứng tạo este của axit cacboxilic với rượu
TN 9: Viên bổ sủi bọt
CHƯƠNG III: GLIXERIN – LIPIT
TN 10: Phản ứng của glixerin với đồng (II) hiđroxit
CHƯƠNG IV: GLUXIT
TN 11: Phản ứng tráng bạc của glucozơ
TN 12: Phản ứng của saccarozơ với đồng (II) hiđroxit
TN 13: Phản ứng màu của tinh bột với dung dịch iot
CHƯƠNG V: AMINOAXIT VÀ PROTIT
TN 14: Tính chất lưỡng tính của aminoaxit (phản ứ
ng với axit, bazơ)
TN 15: Phản ứng màu đặc trưng của protit
TN 16: Tác dụng của nhiệt đến protit
CHƯƠNG VI: HỢP CHẤT CAO PHÂN TỬ VÀ VẬT LIỆU POLIME
CHƯƠNG VII: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
TN 17: Phản ứng của đồng với dung dịch muối thủy ngân
(biến đồng thành bạc)
TN 18: Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân
CHƯƠNG VIII: KIM LOẠI CỦA CÁC PHÂN NHÓM CHÍNH NHÓM I, II, III
TN 19: Natri tác dụng vớ
i nước
TN 20: Magie tác dụng với nước
TN 21: Phản ứng nhôm mọc lông tơ
TN 22: Nhôm tác dụng với nước
TN 23: Tính chất lưỡng tính của nhôm hiđroxit
CHƯƠNG IX: SẮT
TN 24: Phản ứng của sắt với dung dịch axit
TN 25: Phản ứng của sắt với dung dịch đồng (II) sunfat
TN 26: Phản ứng của dung dịch sắt (III) clorua với đồng
TN 27: Phản ứng điều chế sắt (II) hiđroxit và tính dễ bị
oxihoá của nó
TN 28: Phản ứng điều chế sắt (III) hiđroxit từ dung dịch muối tương ứng
19
Chương 2
RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC
TRONG CÁC BUỔI THỰC HÀNH PPDHHH
Việc rèn luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên Khoa Hoá ĐHSP không
chỉ giới hạn trong khuôn khổ các buổi thực hành PPDHHH. Nó phải được thực
hiện trong khung thời gian của tổng thể quá trình đào tạo suốt khoá học.
I. MỤC ĐÍCH CÁC GIỜ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LLDHHH.
1. Rèn luyện cho sinh viên có kỹ năng tiến hành thí nghiệm một cách
thành thạo, nhanh chóng, hiệu quả.
2. Biết kết hợp thí nghiệm vớ
i nội dung bài giảng.
3. Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng diễn đạt, kỹ năng viết bảng, vẽ
hình để giảng tốt một đoạn bài học có thí nghiệm .
4. Rèn luyện tác phong sư phạm: bình tĩnh, chững chạc, tự nhiên.
II. YÊU CẦU RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: NÓI,
VIẾT BẢNG, BIỂU DIỄN THÍ NGHIỆM.
1. Yêu cầu rèn luyện về kỹ n
ăng biểu diễn thí nghiệm.
1. Nắm vững kỹ thuật tiến hành thí nghiệm để thí nghiệm thành công
một cách nhanh chóng.
2. Biết hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh quan sát tốt các hiện
tượng xảy ra.
3. Biết phân tích và khai thác thí nghiệm phục vụ cho nội dung bài
giảng.
4. Kết hợp thí nghiệm với lời nói và viết bảng một cách khoa học.
2. Yêu cầu rèn luyện v
ề kỹ năng nói.
1. Nói to, đủ nghe.
2. Giọng nói thích hợp.
3. Diễn đạt lưu loát.
4. Sinh động, hấp dẫn.
3. Yêu cầu rèn luyện về kỹ năng viết bảng.
1. Viết đúng.
2. Viết rõ.
3. Thẳng hàng.
4. Trình bày đẹp.
III. QUY TRÌNH TỔNG THỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC
CHỦ YẾU TRONG CÁC BUỔI THỰC HÀNH PPDHHH.
1. Sinh viên họ
c về các thao tác thí nghiệm cơ bản, nội quy, cách phòng
chống độc hại, phương pháp sơ cứu trong phòng thí nghiệm (giáo viên
hướng dẫn bằng lời kết hợp cho xem 3 băng ghi hình, sinh viên nghe, ghi
chép và thảo luận).
2. Sinh viên nghe hướng dẫn, thảo luận trao đổi để nắm vững các yêu cầu của
kỹ năng nói, viết bảng, biểu diễn thí nghiệm.
3. Sinh viên làm thí nghiệm, tập giảng có thí nghiệm trong các buổi thực
hành.
20
4. Sinh viên tự rèn luyện kỹ năng nói, viết bảng những lúc rảnh ở trường
hoặc ở nhà (cá nhân hoặc theo nhóm).
5. Sinh viên tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau kỹ năng nói, viết bảng trong
nhóm học tập, ghi kết quả vào phiếu điểm.
6. Kiểm tra, đánh giá kết quả lần 1 và lần 2 (với những sinh viên chưa đạt
yêu cầu).
IV. CÁC BƯỚC TRONG MỘT BUỔI THỰ
C HÀNH PPDHHH.
1. Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bị của sinh viên: kiểm tra vở và kiểm tra
miệng.
2. Giáo viên giới thiệu nội dung, mục đích, yêu cầu các công việc phải làm;
đặt câu hỏi, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn các thí nghiệm khó khi cần thiết.
3. Sinh viên tự tiến hành thí nghiệm cá nhân hay làm theo nhóm nhỏ, chuẩn
bị lên giảng một đoạn bài có thí nghiệm trong sách giáo khoa phổ thông.
4. Sinh viên lên giảng trước nhóm, các sinh viên khác góp ý.
5. Giáo viên nhận xét, tổng kết rút kinh nghiệm.
6. Sinh viên viết báo cáo kết quả thí nghiệm và những thu hoạch trong vở
tường trình, làm vệ sinh và dọn dẹp phòng thí nghiệm .
VIẾT TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Tên thí
nghiệm …
Bài …lớp…
Cách tiến hành
Hình vẽ
Phương trình phản ứng và
kỹ thuật để thí nghiệm
thành công
21
Chương 3
KỸ THUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. KỸ THUẬT SỬ DỤNG DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT TRONG PHÒNG THÍ
NGHIỆM.
1. Sử dụng dụng cụ thủy tinh:
- Cần nhẹ tay, tránh va chạm mạnh.
- Không đựng dung dịch axit, kiềm đặc trong các bình thủy tinh mỏng.
- Không đun nóng, rót nước nóng vào các dụng cụ thủy tinh có thành dày.
- Khi đun nóng bình cầu, ống nghiệm… phải đun từ từ và đều, hơ nóng
toàn bộ ống nghiệ
m rồi mới đun tập trung vào đáy. Hướng miệng ống
nghiệm về phiá không có người.
2. Sử dụng đèn cồn:
- Không để cồn trong đèn khô kiệt, nếu đang đun phải tắt đèn rồi mới đổ
thêm.
- Không đổ cồn quá đầy, châm lửa từ đèn nọ sang đèn kia (dễ làm đổ cồn
ra ngoài và bốc cháy).
- Không dùng miệng thổi tắ
t đèn, nên lấy nắp đèn chụp lên ngọn lửa.
3. Lấy hoá chất
- Tuyệt đối không để da tay tiếp xúc trực tiếp với hoá chất.
- Mỗi hoá chất phải lấy bằng một dụng cụ riêng để đảm bảo sự tinh khiết.
- Lấy xong cần đậy nút ngay, để về đúng vị trí quy định.
4. Sử dụng chất dễ cháy (cồ
n, dầu hoả, xăng, benzen, axeton…)
- Không để gần lửa
- Nên chứa trong những bình nhỏ cho sinh viên, học sinh dùng để tránh
nguy hiểm.
5. Sử dụng chất dễ nổ (muối clorat, nitrat và các hỗn hợp của chúng với photpho,
lưu huỳnh…)
- Để riêng một chỗ, tránh sơ ý va chạm, dẫm lên các chất dễ nổ.
- Không dùng với liều lượng lớn.
- Nghiền từng chất trong nhữ
ng cối riêng, nếu cần trộn lẫn dùng lông gà
để trộn một cách nhẹ nhàng.
6. Sử dụng axit, kiềm
- Không để dây ra tay, người, quần áo hay để bắn vào mắt ( tốt nhất nên
đeo kính).
- Đựng trong các bình nhỏ, thành dầy.
- Pha loãng axit sunfuric đặc phải cho từng lựng nhỏ axit vào nước, quấy
đều (không được đổ nước vào axit).
II. NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM.
1. Phải nghiên cứu kỹ các thí nghiệm sẽ ti
ến hành trước khi đến phòng thí
nghiệm.
- Đọc tài liệu hướng dẫn và sách giáo khoa phổ thông để nắm vững mục
đích, yêu cầu, cách tiến hành thí nghiệm; thí nghiệm sẽ biểu diễn khi dạy bài nào
trong chương trình phổ thông…
- Các thí nghiệm có chất độc phải dự kiến trước cách phòng chống.
22
2. Khi tiến hành thí nghiệm.
- Phải hết sức cẩn thận để thí nghiệm thành công, tránh tai nạn, gây độc
cho bản thân và những người xung quanh.
- Tuân thủ theo chỉ dẫn của tài liệu và của cán bộ phụ trách phòng thí
nghiệm.
- Không tự ý làm các thí nghiệm ngoài nội dung bài học.
- Không đi lại lộn xộn, nói chuyện ồn ào.
- Khi có tai nạn xảy ra phải báo với giáo viên hướng dẫn ngay lập tức.
3. Phải gi
ữ gìn hoá chất, dụng cụ không được để hư hỏng.
- Mỗi sinh viên đều phải có ý thức giữ gìn dụng cụ, tiết kiệm hoá chất mà
mình sử dụng.
- Lấy hoá chất đúng lượng đã ghi trong tài liệu (không nhiều quá hay ít
quá), mỗi hoá chất dùng một ống hút (hoặc muỗng) riêng.
- Sau khi lấy xong để lọ đúng vào vị trí cũ.
- Không để hoá chất dây, bắn vào người khác.
- Hoá ch
ất rơi đổ ra ngoài phải dọn ngay.
- Đổ các chất thải vào đúng nơi quy định.
4. Đối với các thí nghiệm có chất độc phải hết sức chú ý.
- Lấy thật đúng lượng hoá chất theo hướng dẫn.
- Điều chế vừa đủ dùng thì ngưng ngay thí nghiệm .
- Thiết bị thí nghiệm phải an toàn, nút và các ống dẫn khí phải kín, không
để rò rỉ khí độc ra ngoài.
- Khi cần thiế
t phải thực hiện trong tủ hốt.
- Hủy chất độc ngay sau khi xong thí nghiệm.
5. Tham gia đầy đủ và có hiệu quả cao các buổi thí nghiệm.
- Nghỉ phải xin phép và làm bù.
- Tận dụng thời gian để rèn các kỹ năng sư phạm.
- Không tự ý bỏ về sớm.
6. Cuối mỗi buổi thí nghiệm.
- Làm và nộp tường trình.
- Rửa sạch các dụng cụ.
- Xế
p lại hoá chất cho gọn gàng, đúng nơi quy định.
- Dọn vệ sinh sạch sẽ.
- Rửa tay bằng xà bông.
- Kiểm tra lại điện, nước trước khi rời phòng thí nghiệm .
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐỘC HẠI KHI TIẾN HÀNH THÍ
NGHIỆM.
Muốn phòng chống độc hại tốt cần thực hiện những biện pháp sau đây:
1. Cần nhận thức được một cách đ
úng đắn, đầy đủ tác hại của các chất độc.
- Nắm rõ mức độ độc hại, nguy hiểm nhiều ít khác nhau của các hoá chất
thường sử dụng. Có những chất độc nhưng nhiều sinh viên không biết (như NH3),
có chất rất độc nhưng nghĩ là ít độc (như H2S ) vì vậy dễ dẫn đến coi thường,
không cẩn thận khi làm thí nghiệm.
23
- Hiểu được sự nhiễm độc tức thời và ảnh hưởng lâu dài của một số hoá
chất.
- Biết được khả năng chịu đựng của cơ thể, một số chất độc được đào thải
ra cơ thể rất chậm như benzen…
2. Sinh viên cần ý thức được trách nhiệm giữ gìn sức khoẻ cho mình, cho
bạn, bảo vệ môi trường trong lành cho cộng đồng và xã hộ
i.
- Nâng cao ý thức tập thể của mỗi cá nhân.
- Cần giữ gìn bầu không khí trong lành cho cộng đồng.
3. Sinh viên cần nắm được và biết cách phòng chống độc hại.
- Giảm thiểu lượng chất độc sinh ra bằng cách dùng ít hoá chất, làm các thí
nghiệm lượng nhỏ.
- Hủy các chất độc: với các chất oxi hoá dùng các chất khử, với các axit
dùng bazơ và ngược lại…
4. Thực hiện nội quy phòng thí nghiệ
m và kỷ luật nghiêm túc.
- Tổ chức học tập nội quy ngay buổi thực hành đầu tiên.
- Cán bộ hướng dẫn kiểm tra giám sát chặt chẽ, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp
thời những biểu hiện lệch lạc.
- Có khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
VI. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC CẦN CHÚ Ý KHI LÀM THÍ NGHIỆM.
1. Clo.
Mức độ gây độc tùy thuộc vào nồng độ trong không khí:
Nồ
ng độ khí clo trong
không khí
Mg/lit P.P.M
(phần triệu)
Tác dụng gây độc
0,003 – 0,006 1 – 2 Vẫn làm việc được bình thường
0,01 3,5 Ngửi thấy mùi khí clo
0,01 – 0,02 3,5 – 6 Mắt, mũi, họng đau nhói và bỏng rát
0,04 – 0,08 14 – 21 Trong 0,5 – 1 giờ sẽ nhiễm độc nghiêm
trọng nguy hiểm đến tính mạng.
0,12 – 0,17 40 – 60 Rất nguy hiểm, dẫn tới viêm và mọng nước
ở phổi.
0,29 100 Không thể chịu nổi quá 1 phút.
Khi hít phải clo, nó sẽ nhanh chóng kết hợp với nước của niêm mạc tạo
thành HCl gây bỏng, sưng tấy, tụ máu và nặng thì phổi bị mọng nước và tế bào
phổi bị hủy hoại. Nhiễm độc nặng cuống họng bị co rút, mọng nước ở phổi. Sau
khi lành vẫn có thể bị viêm phổi tái phát, có thể mắc chứng thần kinh, buồn rầu ủ
rũ dai dẳng hàng năm. Ngườ
i có bệnh trĩ mũi, viêm họng, amiđan, hen xuyễn, ngạt
mũi, đau mắt không nên tiếp xúc với clo.
2. Hiđroclorua.
24
Ngửi nhiều có thể ăn mòn các cơ quan hô hấp và gây hại niêm mạc mắt.
3. Brom.
Tác dụng gây độc tương tự clo. Nếu dính vào da sẽ phồng dộp, mọng nước
gây lở loét. Khi hít thở nhiều hơi brom sẽ có hiện tượng chảy máu cam, váng đầu,
hoa mắt… mấy giờ sau sẽ đau bụng, ỉa chảy, khắp người mẩn đỏ.
4. Hiđrosunfua.
Ở nồng độ cao làm thần kinh khứu giác bị tê liệ
t hoàn toàn khiến mũi
không còn thấy mùi thối. Chính vì thế mà nó hết sức nguy hiểm. Làm việc trong
môi trường có nồng độ hiđrosunfua lớn hơn 2% phải dùng mặt nạ có vòi cao su
dài hoặc bình thở oxi.
Nồng độ trong không
khí (mg/lit)
Tác hại đến cơ thể
0,12 – 0,18 Trong 6 giờ không biểu hiện triệu chứng gì rõ rệt.
0,24 – 0,36 Trong 0,5 giờ đã có triệu chứng nhiễm độc.
0,50 – 0,6 0 Trong 0,5 – 1 giờ có thể nguy hiểm đến tính mạng.
0,7 0 – 0,84 Trong 0,5 – 1 giờ có thể chết hoặc ngoắc ngoải.
1,20 – 2, 80 Chết ngay.
5. Anhiđrit sunfurơ.
Nồng độ trong không khí
(mg/lit)
Tác hại đến cơ thể
0,008 – 0,013 Có thể ngửi thấy mùi.
0,02 – 0,03 Có kích thích đối với cổ họng.
0,05 Kích thích đối với cổ họng, gây ho.
0,13 – 0,26 Chịu được từ 0,5 đến 1 giờ.
1 – 1,2 Trong thời gian ngắn sẽ bị nhiễm độc nặng.
Hít phải thì niêm mạc khí quản bị kích thích sinh ho, có khi thanh đới bị co
rút không nói được. Người bị nhiễm độc thoạt đầu thấy trào nước mắt, chảy nước
mũi, nhức đầu, chân tay bải hoải. Nếu bị nhiễm độc mãn tính sẽ viêm da, viêm khí
quản, viêm phổi biến chứng thành mọng nước phổi, mắt đỏ sưng húp.
6. Amoniac
Kích thích rất mạnh tới đường hô hấp và niêm mạc, gây bỏng rát, nước mắ
t
dàn dụa, nhức đầu, nôn mửa. Nếu hít phải liền mấy ngày phổi có thể bị tụ máu và
phù, ảnh hưởng xấu đến tim.
Nồng độ trong không khí
(mg/lit)
Tác hại đến cơ thể
0,037 Đã ngửi thấy mùi khai
0,100 Kích thích nhẹ
0,250 Bứt rứt, khó chịu, có thể chịu được 1 giờ
25
0,3 – 0,5 Kích thích mạnh với mắt
0,200 Kích thích rất mạnh
1,70 – 3,15 Sau 5 – 6 phút có thể chết
7. Các oxit của nitơ.
Nồng độ thấp, không biểu hiện triệu chứng nhiễm độc ngay mà phải sau
một thời gian: nhức đầu, mất ngủ, tiêu hóa kém, sút cân, loét niêm mạc, thiếu máu.
Nồng độ cao sẽ kích thích khí quản, sau đó váng đầu, nổ đom đóm mắt, toàn thân
suy nhược, chỉ sau mấy giờ phổi mọng nước. Độc tính lớn nhất là NO2 rồi đến
NO và N2O4. Các oxit NOx có 2 tác dụng:
- Khi đóng vai một axit nó tác dụ
ng lên niêm mạc đường hô hấp.
- Khi đóng vai một hợp chất nitơ nó có thể xâm nhập vào máu, phá hoại
máu nghiêm trọng.
Nồng độ trong không khí
(mg/lit)
Tác hại đến cơ thể
0,12 Kích thích mạnh
0,20 Kích thích rất mạnh
0,22 – 0,30 Bị nhiễm độc sau một thời gian rất ngắn
0,45 – 0,50 Có thể chết sau một thời gian ngắn
8. Metan.
Metan là khí rất dễ bắt lửa gây cháy nổ. Ở 00C, 760 mmHg nếu metan
chiếm 5 – 15% thể tích sẽ nổ mạnh khi gặp tia lửa. Nồng độ từ 25 - 30% gây
nhiễm độc nặng: nhức đầu, ngạt mũi, khó thở, mạch tăng, thở gấp, đầu óc mụ
mẫm, không điều khiển được hành vi theo ý muốn.
9. Axetilen.
Ở nồng độ thấp nguyên nhân chính gây độc do các khí PH3 , CO … có lẫn
khi điều chế C2H2 từ
đất đèn. Ở nồng độ 10% bắt đầu nhiễm độc nhẹ, 15% đi
đứng loạng choạng, 20% chỉ cần 6 phút đã cười nói huyên thuyên, 33% thì chỉ sau
7 phút đã mất hết khả năng suy nghĩ.
10. Benzen.
Mức độ tác hại tuỳ thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc. Sự bài tiết benzen của
cơ thể rất chậm chạp, nó tồn tại ở trong cơ thể rất lâu, kho
ảng 50 – 60% bị máu
hấp thụ, lượng còn lại ẩn náu trong tủy xương, óc, gan… gây tác hại lâu dài. Khi
nồng độ 0,15 – 0,20% gây tê liệt trung khu thần kinh, làm giảm số lượng hồng,
bạch cầu, mệt mỏi nhức đầu, chán ăn, thiếu máu, có thể chảy máu cam, xuất huyết
dưới da.
11. Các axit.
HNO3 loãng có tính ăn mòn rất mạnh, bắn vào da làm da có màu vàng
nghệ. HNO3 đặc làm da bỏng nặng, xém vàng. Hít phải hơi bất kỳ axit nào cũng
sẽ gây tác hại
đến đường hô hấp và niêm mạc mắt. Các axit đặc bắn vào da sẽ gây
bỏng, làm da tấy đỏ, phồng dộp, cháy.
12. Các bazơ.
26
Ở nồng độ thấp các dung dịch kiềm làm da mất lớp chất nhờn, trở nên khô
ráp, nếu lâu sẽ sần sùi, chai cứng. Ở nồng độ cao các dung dịch kiềm sẽ làm bỏng
da.
V. NỒNG ĐỘ CHO PHÉP LỚN NHẤT TRONG KHÔNG KHÍ NƠI LÀM
VIỆC CỦA MỘT SỐ CHẤT ĐỘC THƯỜNG GẶP.
Số
thứ
tự
Tên
Công thức
Mg/lit
Thể tích phần
triệu (ppm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Hơi thủy ngân
Chì
Clo, brôm
Axit sunfuric
Anhiđrit sunfuric
Các oxit của nitơ
Cacbon sunfua
Hiđro sunfua
Anhiđrit sunfurơ
Tetracloruacacbon
Benzen
Cacbon oxit
Amoniac
Metanol
Hg
Pb
Cl
2
, Br
2
H
2
SO
4
SO
3
N
x
O
y
CS
2
H
2
S
SO
2
CCl
4
C
6
H
6
CO
NH
3
CH
3
OH
0,00001
0,00001
0,001
0,002
0,002
0,005
0,01
0,01
0,02
0,05
0,05
0,03
0,02
0,05
0,001
0,001
0,316
0,50
0,56
1,04
2,95
6,58
7,00
7,27
14,00
24,00
26,00
35,00
VI. CỨU CHỮA KHI BỊ TAI NẠN HOẶC NHIỄM ĐỘC.
1. Khi bị axit, bazơ bắn vào người: cởi bỏ quần áo dính hoá chất, giội nước
rửa ngay nhiều lần, có thể cho vòi nước chảy thẳng vào, tránh cọ xát mạnh làm
trầy xước. Sau đó rửa bằng dung dịch natri cacbonat axit 10% (nếu bị
axit), dung dịch axit axetic 4% (nếu bị bazơ).
Nếu bị bắn vào mắt, nhanh chóng dùng bình tia phun nước vào mắt rồi rửa
b
ằng dung dịch natri cacbonat axit 5% (nếu bị axit), dung dịch axit boric 2% (nếu
bị bazơ).
2. Khi bị nhiễm độc:
- Nhanh chóng đưa người bị nhiễm độc ra nơi không khí trong lành.
- Nếu bị ngất, cho uống càfê, trà nóng hoặc hít hơi của rượu, amoniac,
chất có mùi kích thích.
- Gây nôn mửa (trừ trường hợp axit hoặc bazơ).
- Sử dụng thuốc giải độc gồm 2 phần bột than, 1 phần bột oxit magiê và 1
phầ
n axit tanic trong một cốc nước ấm.
- Gọi bác sĩ và đưa đi cấp cứu ngay với những trường hợp bị nhiễm độc
nặng.
Nhiễm độc Cách chữa trị.
Axit Không gây nôn mửa, cho uống MgO (10g MgO trong 150
ml nước)
Bazơ Không gây nôn mửa, cho uống dung dịch axit axetic 4%,
nước trái cây.
27
Rượu, amin, kim
loại nặng (Hg, Pb,
Cu…) và các hợp
chất
Gây nôn mửa, cho uống sữa hoặc lòng trắng trứng.
Hít phải khí độc Đưa ra nơi thoáng khí, làm hô hấp nhân tạo, cho thở oxi.
Nếu là khí ăn mòn ( NH3, Cl2, Br2, NO2, HCl) cho ngửi
hơi của dung dịch axit axetic.
Nếu là NH3 cho hít hơi nước nóng, uống nước chanh.
28
Chương 4
CÁC THÍ NGHIỆM LỚP 10
TN1. Các electron lớp ngồi cùng quyết định tính chất hố học của ngun tố (Đốt
cháy tàu chiến địch)
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài VỎ NGUN TỬ lớp 10 nhằm minh
hoạ ý trong sách giáo khoa: “Các electron lớp ngồi cùng hầu như quyết định tính
chất hố học của ngun tố”. Thí dụ: ngun tử natri có 1 electron lớp ngồi cùng
dễ dàng phản ứng với nước ở nhiệt độ thường.
- Hiện tượng thí nghiệm rấ
t hấp dẫn, tạo khơng khí vui vẻ.
2. Cách tiến hành.
Dùng một tờ giấy thấm nước để gấp tàu, chọc một lỗ thủng nhỏ ở dưới đáy,
đặt một mẩu natri vào tầu rồi đậy bên trên bằng vài mảnh giấy dễ bắt lửa. Thả tàu
vào chậu nước có sẵn vài giọt phenolphtalein. Khi natri gặp nước tàu sẽ bùng
cháy, trên mặt nước xuất hiện vết máu giặc loang màu đỏ.
Hình 1:
Đốt cháy tàu chiến địch
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành cơng.
- Miếng natri cần gọt bỏ lớp oxit bên ngồi và khơng nên lấy to q gây nổ
nguy hiểm, chừng hạt đậu đen là vừa.
- Giấy đậy ở trên miếng natri nên nhiều và nhúng vào dầu hỏa.
TN 2. Các ngun tố trong cùng phân nhóm có tính chất hóa học giống nhau (Vũ
điệu của các kim loại kiềm)
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài HỆ THỐNG TU
ẦN HỒN CÁC
NGUN TỐ HỐ HỌC lớp 10 khi hình thành khái niệm phân nhóm. Thí
nghiệm chứng minh các ngun tố trong
cùng phân nhóm có tính chất hóa học
giống nhau .
2. Cách tiến hành.
Đổ 30 ml nước có vài giọt
phenolphtalein vào cốc dung tích 100 ml
rồi rót 40 ml dầu hỏa sạch lên trên mặt
nước. Thả những miếng kim loại kiềm
(liti, natri, kali…) bằng hạt đậu xanh vào
cốc, chúng sẽ nổi lên, chìm xuống, nhảy
múa cho đến khi tan hết.
3. Những điều cần chú ý và kinh
nghiệm để thí nghiệ
m thành cơng.
- Cần gọt bỏ lớp oxit bên ngồi của các kim loại kiềm.
- Khơng được lấy miếng kim loại lớn q sẽ nổ, nguy hiểm.
Dầu hỏa
Nước
Hình 2:Vũ điệu của các kim loại kiềm
li
29
TN 3. Hiđro phân tử và hiđro nguyên tử
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ lớp 10 nhằm
chứng minh có liên kết trong phân tử H2 làm cho phân tử H2 kém hoạt động hơn
nguyên tử H .
2. Cách tiến hành.
Lấy vài hạt tinh thể sắt (III) clorua cho vào 6 ml dung dịch axit clohiđric
đặc, hoà tan rồi san đều ra 2 lọ thủy tinh nhỏ (có thể dùng lọ thuốc penexilin hoặc
ống nghiệm). Cho vài hạt kẽm vào ống thứ nhất, đậy b
ằng một nút cao su có ống
thủy tinh xuyên qua. Dẫn khí hiđro sinh ra vào dung dịch ở lọ thứ hai. Màu vàng
cam ở lọ thứ nhất chuyển dần sang màu xanh nhạt. Còn ở lọ thứ hai màu vàng cam
không mất đi mà vẫn giữ nguyên. Phương trình phản ứng:
2HCl + Zn = ZnCl
2
+ 2H
H + FeCl
3
= FeCl
2
+ HCl
Hình 3: Phân tử H2 kém hoạt động hơn nguyên tử H
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Muối sắt (III) clorua không được lấy nhiều quá, chỉ vừa đủ cho dung dịch
trong ống ngiệm có màu.
- Có thể lấy thêm một lọ đựng dung dịch sắt (III) clorua, cho vài hạt kẽm
vào. Quan sát hiện tượng rồi từ đó rút ra kết luận.
TN 4. Tính chất không bền của tinh thể phân tử I2
1. M
ục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm này có thể dùng ở:
- Bài CÁC TINH THỂ lớp 10 để chứng minh tính không bền, dễ nóng
chảy, dễ bay hơi của các tinh thể phân tử.
- Bài BROM VÀ IOT LỚP 10 để minh hoạ cho hiện tượng thăng hoa và
tính chất vật lý đặc biệt của tinh thể iot.
2. Cách tiến hành.
Cho tinh thể iot (chừng hạt đậu xanh) vào ống nghiệm khô, đậy kín bằng
nút cao su, đun trên ngọn lửa đèn cồn (nghiêng ống nghiệ
m 45 0 ) khi hơi iot màu
tím bay lên 3 đến 5 cm thì ngừng đun. Chừng nửa phút sau trên thành ống nghiệm
xuất hiện tinh thể iot màu nâu sẫm.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Khi hơi iot bay lên chừng 5 cm thì ngừng đun, nếu đun tiếp hơi iot sẽ đẩy
nút bật ra gây độc.
- Không dùng tay cầm tinh thể iot.
FeCl
3
HCl
Zn