Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

(Skkn 2023) Một Số Biện Pháp Khắc Phục Khó Khăn Khi Dạy Hình Học Lớp 5.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.43 KB, 18 trang )

1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
<I> Lý do chọn đề tài.
Trường học- cái nôi đào tạo con người, đặc biệt trong trường Tiểu học mỗi
mơn học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách của con
người: Mơn tốn trong nhà trường Tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng.
Thơng qua học tập mơn tốn giúp cho học sinh rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, suy luận, phương pháp giải quyết vấn để, góp phần phát triển trí thơng
minh, suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Nó góp phần vào việc rèn cho học
sinh tính cần cù, cẩn thận và có ý thức vượt khó, làm việc có kế hoạch có nề nếp
và có tác phong khoa học. Mơn tốn có vai trị quan trọng như vậy nên việc dạy
toán như thế nào để giúp các em nắm bài dễ hơn, sâu hơn, hứng thú, say mê hơn
với môn học để nâng cao hiệu quả giảng dạy là điều trăn trở của nhiều giáo viên.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 5 nhiều năm, tơi tìm tòi, nghiên cứu
nội dung, phương pháp truyền đạt kiến thức đến học sinh đặc biệt là giải tốn
hình học.
Đặc thù của hình học là khó, nó mang nhiều yếu tố trừu tượng, do vậy học
sinh gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức và vận dụng luyện tập làm
cho các em gặp rất nhiều vướng mắc trong việc giải các bài tốn có nội dung
hình học.
Để giúp học sinh học tốt mơn tốn và làm tốt các bài tốn có nội dung hình
học là việc làm cần thiết của mỗi giáo viên.
Bởi vậy tôi chọn đề tài:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN KHI DẠY HÌNH HỌC
LỚP 5.”
<II >Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
1>Mục đích:
-Tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của học sinh lớp 5 khi hc gii
toỏn cú ni dung hỡnh hc.
Giáo viên thực hiện: Phïng ThÞ H



2
-Tổng kết, tìm ra các biện pháp, phương pháp khắc phục thích hợp để dạy
hình học ở lớp 5 theo mục đích lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích
cực, tự giác của học sinh.
- Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống thực tế.
2>Nhiệm vụ:
Khảo sát thực tế, thực nghiệm việc giải tốn có nội dung hình học tìm ra
những khó khăn, vướng mắc và biện pháp khắc phục, rút ra cách dạy,học bài
tốn có nội dung hình học ở lớp 5.
<III> Phạm vi, thời gian và giới hạn đề tài:
+ Đề tài được thực hiện trong phạm vi năm học 2021- 2022 tại khối 5(đặc
biệt lớp 5 A) của Trường Tiểu học Thái Hoà- Ba Vì- Hà Nội.
+ Giới hạn đề tài:
Phân mơn học giải tốn có nội dung hình học lớp 5.
B. Q TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
<I> Thực trạng khi chưa thực hiện đề tài :
Nhiều năm tôi chủ nhiệm và giảng dạy học sinh lớp 5. Với lớp 5 một lớp mà
học sinh phải tiếp thu lượng kiến thức lớn, mang tính tổng hợp của chương trình
tiểu học. Nhất là về yếu tố hình học, các em vừa tiếp xúcvới kiến thức mới mang
tính trừu tượng vừa phải vận dụng thực hành kiến thức cũ thật linh hoạt và sáng
tạo.Các em được học thêm nhiều hình học mới :tam giác, hình thang hình
hộp ...,biết cách tính chu vi diện tích các hình, thể tích của hình (hình hộp chữ
nhật, hình lập phương ). Đồng thời cịn giải các bài tốn hình học mang tính
tổng hợp, để tìm đúng kết quả bài tốn các em phải thơng qua rất nhiều các phép
tính trung gian phức tạp , phải vận dụng kĩ năng vẽ hình, nhận dạng, đọc hình
tách, lắp hình, giải tốn. Chính vì vậy học sinh rất sợ giải tốn có nội dung hình
học, học sinh lúng túng khơng biết cách giải mặc dù các em thuộc quy tắc và
nhớ công thức tớnh.
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ



3
Khi chưa thực hiện đề tài tôi và các bạn bè đồng nghiệp thường hướng dẫn
học sinh đọc và bám sát đề rồi làm bài phụ thuộc theo sách giáo khoa, áp đặt học
sinh tiếp thu kiến thức thụ động, không chủ động, chưa sáng tạo vận dụng linh
hoạt kiến thức vào làm bài khiến cho giờ học trở nên căng thẳng, trầm, hiệu quả
chưa cao, học sinh nắm bài chưa sâu, nên học sinh càng gặp khó khăn hơn khi
giải các bài tốn hình học. Có nhiều em(kể cả những em học giỏi tốn) do khơng
hiểu rõ thấy khó là sợ những bài tốn về hình học vận dụng làm bài tập theo cảm
tính hoặc cố những em cịn nhầm dạng tốn đặc biệt với loại bài phải tính chu vi
hay diện tích (ví dụ muốn tính số viên gạch cần dùng để lát một căn phịng các
em khơng biết là phải tính theo chu vi hay diện tích của 1 viên gạch, của nền nhà
rồi mới có thể tính ra được số viên gạch cần dùng)…,
Các em chưa biết suy luận, phải tính cái gì, bắt đầu từ đâu nên kết quả còn rất
hạn chế.
Đối với học sinh lớp 5A tôi chủ nhiệm, nhiều em chưa vẽ được hình, chưa
đọc được hình nên thuộc cơng thức mà khơng biết lắp ghép số liệu vào tính. Đặc
biệt với những bài phải kẻ thêm để tạo hình và giải với nhiều bước trung gian
học sinh chưa định hướng đúng các phép tính trung gian để tìm đến kết quả cuối
cùng.
Chẳng hạn khi khảo sát học sinh với bài tập sau:
Bài 1:
Tính chu vi và diện tích một mảnh đất hình chữ nhật, biết chiều dài gấp 2 lần
chiều rộng và hơn chiều rộng 15m.
Bài 2:
Thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120 m, đáy bé bằng

3
5


đáy lớn. Đáy bé dài

hơn chiều cao 5m. Trung bình cứ 100m2 thu hoạch được 64,5 kg thóc. Tính số
ki-lơ-gam thóc thu hoạch được trên tha rung ú.
Thc t 2 bi ny khụng khú,
Giáo viên thùc hiƯn: Phïng ThÞ H


4
Bài 1: Các em tính chiều dài, chiều rộng(Vận dụng cách giải bài tốn tìm 2 số
khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó) rồi tính chu vi, diện tích của mảnh vườn. Bài
Bài 2: Các em chỉ cần tính đáy bé, chiều cao của thửa ruộng hình thang rồi vận
dụng cơng thức tính để tính diện tích rồi tính số thóc thu hoạch được.
Cả lớp chỉ có một vài em làm đúng, thời gian hợp lí, số còn lại các em suy
nghĩ rất lâu mà còn làm sai nhiều.
Kết quả khảo sát tại lớp 5B khi chưa thực hiện đề tài với 32 học sinh kết quả
như sau:
Sĩ số

32

Điểm dưới TB
1
2
3
4
TS
%
TS

%

5
TS

6
%

5

11

34,4

15,6

6

18,8

Điểm TB trở lên
7
8
9
TS
%
TS
7

21,8


3

10
%
9,4

Kết quả cho thấy những bài đạt điểm giỏi còn hạn chế mà còn nhiều bài đạt
điểm kém1,2 ( 5 bài)
Nếu với kết quả như vậy không đảm bảo chất lượng chỉ tiêu lên lớp,đặc biệt
đầu giỏi cịn thấp, đầu yếu q cao.
<III>Những khó khăn vướng mắc và biện pháp khắc phục.
1> Tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ:
Các đặc điểm của hình, cách vẽ, kí hiệu, nhận dạng, đọc hình cùng các cơng
thức cơ bản sau:
a. Hình chữ nhật:

b

a

P = (a+ b) x 2
S=a x b

a

Trong đó: P là chu vi,S là diện tích, a là chiều dài, b là chiều rộng
b. Hỡnh vuụng:
P=a x 4
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ


a


5
S=a x a
Trong đó: P là chu vi, S là diện tích. a là cạnh hình vng.
c. Hình tam giác

S aXh
2
a SX 2
h

2
h SX
a

h

a

Trong đó: S là diện tích, a là cạnh đáy, h là chiều cao.
d. Hình thang:

S (ab) Xh
2

a  b SX 2
h


b
ha

h SX 2
ab

Trong đó: S là diện tích, a đáy lớn, b đáy nhỏ, h là chiều cao
đ. Hình trịn:
C= d x 3,14 = r x 2 x 3,14
S= r x r x 3,14

d

Trong đó:C là chu vi,S là diện tích, r là bán kính, d là đường kính
e. Hình hộp chữ nhật:
Sxq=(a+b) x 2 x h
Stp = Sxq + (a + b) x2
V = a x bx h
Trong đó:Sxqlà diện tích xung quanh,STP Là diện tích tồn phần , a là chiều
dài, b là chiều rộng, h là chiều cao, V là thể tích
g. Hình lp phng:
Sxq =a x a Xx 4
Giáo viên thực hiện: Phïng ThÞ H


6
Stp = a x a x 6
V=axaxa


a

Trong đó:Sxq là diện tích xung quanh, Stp là diện tích tồn phần,V là thể
tích. a là cạnh
2. Những khó khăn, vướng mắc và cách khắc phục:
+ Trong các bài tốn về hình học thường rơi vào các dạng:
Dạng 1:
Vẽ hình; nhận dạng,đọc hình, cắt lắp ghép hình:
Dạng 2:
Tính tốn và giải tốn có nội dung hình học
+Các yêu cầu cần đạt:
Dạng 1:
Học sinh cần tìm hiểu đề, biết dựâ vào dữ kiện để chia tỉ lệ vẽ đúng hình, đọc,
nhận dạng đúng tên hình và các đặc điểm của hình như đáy, chiều cao,cạnh…
Biết chọn điểm cắt lăp, ghép đúng hình, xoay hình để tạo hình mới, biết đếm
hình, chỉ ra số lượng các loại hình để hiểu rõ cấu tạo, tính chất của hình, đặc biệt
khi xây dựng cơng thức mới dựa trên loại hình đã học.
Dạng 2:
Học sinh biết các bước thực hiệngiải tốn có lời văn, biết cách tìm hiểu, dựa
theo dữ kiện đề bài áp dụng công thức, đặc điểm hình đưa về dạng tốn điển
hình và làm tính.
3> Những khó khăn vướng mắc cụ thể và cách khắc phục:
Dạng 1: Vẽ nhận dạng đọc, lắp ghép hình:
+ Vẽ hình:
Qua thực tế dạy các yếu tố hình học phụ thuộc rất nhiều ở quan niệm, cách
nghĩ, cách làm của giáo viên và học sinh.
*Những khó khăn vướng mắc thường gp:

Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ



7
Học sinh vẽ theo cảm tính, khơng biết ước lượng để vẽ hình, sử dụng các
dụng cụ cịn hạn chế, hình sai,rối, khó nhìn,giờ học hầu như chỉ giáo viên và
một số ít học sinh hoạt động tích cực, chủ động, cịn lại chỉ thụ động ghi chép
máy móc nên kết quả không cao.
Chẳng hạn:
Vẽ đường cao của tam giấc BC đi qua đỉnh A trong các trường hợp sau:

Ở trường hợp h1tất cả các em đều biết kẻ mặc dù sử dung ê-ke còn hạn
chế.
Ở trường hợp h2 các em làm sai nhiều, chưa hiểu rõ khái niệm đường cao
phải là đường vng góc hạ từ đỉnh vng góc với cạnh đối diện (đáy) trong
hình, có thể nằm ngồi hình vẽ trên đoạn kẻ nối kéo dài đáy.
Ở trường trường hợp này các em vẽ như sau:
A
B

C

Ở trường hợp 3 nhiều em mắc sai lầm, hiểu máy móc theo thói quen và
cảm tính các em khơng hạ đường cao từ đỉnh A xuống đáy BC mà lại nghĩ chiều
cao là phải hạ từ đỉnh trên cùng xuống đáyđối diện ( như trường hợp h1 và h2) và
vẽ sai yêu cầu đề bài.

B

H A

Sở dĩ các em làm sai như vậy là do càc em tìm hiểu bài và phân tích đề

chưa sâu xem đề cho biết gì và cần lm gỡ?

Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ


8
Và một điều nữa các em chưa nắm vững đâu là đỉnh,đâu là cạnh đáy,
chiều cao là đường vng góc hạ từ đỉnh xuống cạnh đối diện của đỉnh .
*Biện pháp khắc phục:
Hướng dẫn các em cần tìm hiểu kĩ đề xác định rõ trong tam giác đâu đỉnh
đâu cạnh đáy tương ứng, chiều cao là đường vng góc hạ từ đỉnh xuống đáy
đối diện tương ứng có thể nằm trong hình có thể nằm ngồi hình ( thuộc đường
kéo dài của đáy) và kẻ đường cao cần đặt ê-ke sao cho cạnh vng góc của ê-ke
trùng với cạnh đáy, kéo dê ê-ke sang trái hoặc sang phải cho cạnh vng góc
cịn lại của ê-ke có đỉnh nằm trùng trên đó.
Học sinh vẽ đúng như sau:
A

B

A

C

H

H

H
B

C

B

A

C

* Hay ở hình thang các em hiểu ở trên là đáy bé, cạnh song song ở dưới là
đáy lớn, đường cao phải phải hạ từ 1 đỉnh xuống cạnh đáy mà không hiểu rõ hai
đáy song song nên độ dài của đường vng góc với 2 đáy chính là đường cao
hình thang.
Chẳng hạn: hãy chỉ rõ tên đáy bé, đáy lớn và đường cao của hình thang bên:
A

B

D

C

Các em chỉ tên đáy bé, đáy lớn,chiều cao còn nhầm lẫn rất nhiều.
Khắc phục: Giáo viên cần cho các em nắm được hai cạnh song songvới
nhau đó chính là hai cạnh đáy, cạnh nào ngắn hơn gọi là đáy nhỏ còn cạnh nào
lớn hơn gọi là đáy lớn ( có thể dùng giấy gấp hoặc giê thc cỏc em thy
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị HuÖ


9
chiếu cao hình thang khơng chỉ ở đỉnh hạ vng góc xuống cạnh đối diện( đáy)

mà có thể là đường song song với nó có cùng độ dài bằng đường cao.
Hoặc để khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh, bồi dưỡng năng
khiếu toán học cho học sinh giáo viên có thể kẻ thêm hình và giải thích ví dụ:
Nối A với C;B với D

B

A

Xét 2 tam giác ADC và BCDcó:
+ Chung đáy DC
+ Đường cao hạ từ đỉnh A, B xuống G

G

D

C

H

đáy DC bằng nhau (vì AB//DC)
Vậy 2 tam giác ADC và BCD bằng nhau
Mà chiều cao chính là chiều cao hình thang
Nên chiều cao của hình thang có thể ở bất kì vị trí nào miễn là phải vng
góc với 2 đáy( vì đó chính là cạnh của hình chữ nhật minh hoạ cho chiều rộng)
Với hình hộp khi vẽ hình các em vẽ cịn xấu, khó nhìn sai do đường cao
khơng vng góc với đáy,nét khuất không kẻ nối. Thông thường các em vẽ như
sau (hộp chữ nhật)


Các em nhầm lẫn như vậy là do các em chưa hiểu bản chất của đường cao,
cách nhìn hình, tưởng tượng hình chưa cao, vẽ hình chưa theo đặc điểm của
hình, khơng hình dung mặt nào, đường nào nhìn thấy được. Hơn nữa khi dạy
giáo viên ít xoay, chuẩn mơ hìnhcho các em quan sát và chỉ ra đường, mặt khuất
và nêu quy ước đường khuất vẽ bằng nét đứt. Bởi vậy để tiết dạy có hiệu quả cao
khi thực hành giáo viên cần hướng dẫn các em thc hnh khc phc nh sau:

Giáo viên thực hiện: Phùng ThÞ H


10
Các em thực hành nhiều lần cách sử dụng dụng cụ vẽ, nêu quy ước vẽ nét đứt
cho nét khuất, đường cao ln là đường vng góc, cần dựa vào đặc điểm, tính
chất của hình để vẽ, khối hìnhchữ nhật vẽ hình chữ nhật trước rồi kẻ các cạnh
của các mặt tương ứng song song và bằng nhau theo cạnh tương ứng. Tương tự
với hình lập phương là hình vng.
Chẳng hạn cần vẽ:

Tóm lại: Để học sinh đạt hiệu quả cao trong giờ thực hành vẽ hình, giáo viên
cần hướng dẫn rõ ràng, dứt khoát, cho các em thực hành nhiều lần kĩ năng sử
dụng dụng cụ vẽ hình, tìm hiểu kĩ đề bài, ước lượng chấm trước điểm vẽ rồi vẽ.
Luyện cho các em cách kẻ đường cao, đường vng góc, đường song song, thực
hành ước lượng đo đạc, tạo hình…, động tác làm rõ ràng, dứt khốt, có đồ dùng,
phương tiện dạy học thích hợp để truyền tải đến học sinh những kiến thức cần
thiết như cách dùng dụng cụ vẽ hình, đỉnh bao giờ cũng là điểm đối diện với
cạnh đáy, đường khuất cần vẽ nét đứt…
Nhận dạng đọc hình đây là hoạt động chủ yếu xuyên suốt q trình học
tốn của học sinh nhưng các em chỉ nhìn cảm tính mà chưa hiểu rõ bản chất của
hình nên có:
Vướng mắc, khó khăn thường gặp:

Các em nhìn trực quan dạng hình chỉ ra dạng hình song khi đọc tên nhiều
em không đọc liên đỉnh mà đọc đối đỉnh nhau như cần đọc ABCD, các em lại
đọcACBD. Những hình yêu cầu chỉ ra cạnh đáy, chiều cao, các em hiểu máy
móc, khi chỉ đỉnh vẽ chiều cao lại chỉ đỉnh nằm trên cạnh đáy, kẻ sai chiều
cao( không vng góc với đáy) nên khi đọc điểm, nhận dạng hỡnh cũn sai nhiu.
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ


11
Chẳng hạn: Đọc và chỉ ra đỉnh, cạnh đáy, tên hình sau:
A

A

H1
B

B
H2

C

D

C

Nhiều học sinh cịn lúng túng:

A


B

Hình 1 các em chỉ ra đỉnh A và đáy BC
Hình 3 có đáy là AB vàDC,đường cao
DA, có 1 cạnh bên BC

H3
D

C

Cần khắc phục:
H1 Trong tam giác có 3 đỉnh và 3 cạnh đáy đối diện tương ứng như:
+ Đỉnh A đáy BC (CB)
+ Đỉnh B đáy AC ( CA)
+ Đỉnh C thì đáy AB(BA)
H2 cần đọc liền đỉnh ABCD( hay BCDA;CDAB;DAB)
H3 chỉ cho học sinh 2 cạnh khơng song song cịn lại của hình thang là 2
cạnh bên và ở hình thang vuông chiều cao trùng với 1 cạnh bên.
Khi giảng dạy giáo viên cần trú trọng kĩ năng :
Nắm vững các đặc điểm, khái niệm chiều cao,cạnh đáy, mặt bên, chiều
dài, chiều rộng…Bằng hình thức thực hành nhiều, dùng mơ hình dạy học, xoay
hình cho các em cho các em nhìn đủ các góc cạnh…
- Giáo viên đưa ra những bài tập thực hành gắn với thực tế, giải thích rõ
ràng, kịp thời khi các em còn lúng túng
*Ghi nhớ:
Trong tam giác có 3 đỉnh, 3 cạnh, 3 chiều cao khi đọc học sinh có thể bắt đầu
từ bất kì đỉnh nào.
Trong hình thang tương tự cần đọc liền 4 đỉnh nh (h2) c l ABCD,
(BCDA; DABC; BDCA)

Giáo viên thực hiện: Phïng ThÞ H


12
Cắt ghép hình:
Đến lớp 5 thao tác này chỉ thực hành nhằm xây dựng , giái thích khắc sâu
cơng thức tính diện tích hình tam giác, hình thang, hình hộp dựa trên cơng thức
tínhcủa hình chữ nhật. Thực tế tính tưởng tượng của các em còn hạn chế các em
còn cắt nhầm đỉnh, cắt chia chưa chính xác, lắp khơng đúng nên hình sau khi
ghép khơng đúng u cầu.
Chẳng hạn: Cho tam giác ABC cắt và ghép thành hình thang nêu cách cắt ghép
(giữ cạnh BC là đáy lớn)

Học sinh cắt khơng tìm hiểu kĩ chú ý của đề bài, cắt nhầm không đúng đỉnh
A, chia cạnh AC không bằng nhau nên khi ghép hình thang khơng chính xác,
cắt xong không biết ghép.
Khắc phục:
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ đề bài, chia đôi cạnh AC kẻ đường thẳng song
song với cạnh BC rồi cắt, ghép trung cạnh bằng nhau vừa chia tạo thành hình
( như hình dưới đây)

A

B

C

Cho học sinh thực hành nhiều lần, tự thực hành lắp ghép, các em sẽ hiểu sâu và
nhớ lâu hơn.
Ghi nhớ: Cần dựa theo đặc điểm của hình đánh dấu cách chia để sau khi cắt

lắp ghép hình chính xác, đẹp hơn.
Dạng 2:
Tính tốn và giải tốn có nội dung hình học:
- Khó khn vng mc thng gp:
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị HuÖ


13
Trên thực tế mặc dù đa số học sinh cũng đà nắm đợc công thức và biết vận
dụng để tính chu vi, diện tích các hình nhng chỉ ở mức độ đơn giản thay vào
công thức và tính. Với những bài toán ở mức độ cao hơn, gắn với thực tiễn, có
những phép tính trung gian các em cũng mắc phải một số sai lầm khi luyện giải
toán.
Bi toỏn 1: Tính diện tích hình tam giác có chiều cao là 1,5 dm và đáy là20 cm.
Chỉ một số ít em biết đổi ra cùng một đơn vị đo rồi áp dụng cơng thức để
tính, cịn một số em cứ theo cơng thức để tính và dẫn đến kết quả:
Diện tích hình tam giác là:
( 20 x 1,5 ) : 2 = 15(cm2)
Đáp số: 15 cm2
Ở bài này lẽ ra phải đổi về cùng 1 đơn vị đo rồi mới tính
Chẳng hạn:
Đổi 20 cm= 2 dm
Diện tích hình tam giác là:
(2 x 1,5 ) : 2 = 1,5 (dm2)
Đáp số: 1,5 dm2
Giáo viên cần lưu ý học sinh khi xây dựng công thức chỉ áp dụng được khi
các yếu tố phải cùng một đơn vị đo.
Bài tốn 2:
Tính diện tích phần hình vng nằm ngồi hình
trịn biết rằng cạnh của hình vng là 14 cm.

Có nhiều em tính hiểu lầm cạnh hình
vng chính là bán kính hình trịn nên giải sai
bài toán.
- Biện pháp khắc phục: Ở hai bài này giáo viên cần cho học sinh nhớ được
bán kính là đoạn nối từ tâm ra đường tròn. Hơn thế nữa để tính được phần diện
tích hình vng nằm ngồi hình trịn ta chỉ cần tính: Diện tích hình vng, Diện
tích hình trịn rồi lấy diện tích hình vng trừ đi diện tớch hỡnh trũn.
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ


14
Ta có cách trình bày đúng như sau:
Diện tích hình vng là:
14 x 14 = 196( cm2)
Bán kính hình trịn là:
14 : 2 = 7 ( cm)
Diện tích hình trịn là:
7 x 7 x 3,14 = 153,86( cm2)
Diện tích phần hình vng nàm ngồi hình trịn là:
196 - 153,86 = 42,14 (cm2)
Đáp số: 42,14 cm2
Đến khi học tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp.
Mặc dù các em cùng thuộc cơng thức tính nhưng thơng qua việc chấm chữa vở
bài tập của học sinh tôi thấy các em mắc nhiều sai sót.
Bài 3.( Bài tập số 2 SGK trang110)
Một cái thùng khơng nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,5 m,
chiều rộng 0,6 m và chiều cao 8 dm. Người ta sơn mặt ngồi của thùng. Hỏi
diện tích cần qt sơn là bao nhiêu mét vuông?
Với bài tập này các em làm sai rất nhiều, nhiều em tính tất cả diện tích
tồn phần của hộp và cho đó là diện tích cần qt sơn.

Cũng có em hiểu lầm diện tích cần sơn chính là diện tích xung quanh của
hộp., do vậy vẫn tính sai.
-Biện pháp khắc phục:
Giáo viên cho học sinh quan sát cái hộp thật khụng cú nắp thỡ người ta chỉ
quét sơn có 5 mặt rồi xác định đúng 3 kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều
cao, nhớ, vận dụng linh hoạt các công thức vào thực tế để áp dụng vào giải bài
tốn. Có thể trình bày bài tốn như sau:
Diện tích bốn mặt xung quanh của hộp là:
(1,5 + 0,6 ) X 2 X 0,8 = 3,36 (m2)
Giáo viên thùc hiƯn: Phïng ThÞ H


15
Diện tích một mặt đáy của hộp là:
1,5 X 0,6 = 0,9 (m2)
Diện tích cần sơn của hộp là:
3,36 + 0,9 = 4,26 ( m2)
Đáp số: 4,26m2
4. Một vài giải pháp khắc phục:
Qua thực tế việc dạy học các yếu tố hình học của thầy và trị chúng ta thấy
rõ những khó khăn và vướng mắc khi dạy và học hình học ở lớp 5. tơi mạnh dạn
đưa ra một vài giải pháp tôi đã áp dụng khi giảng dạy, tuy nhiên để đạt hiệu dủa
cao hơn cần phối hợp, điều chỉnh để phù hợp, hoàn thiện hơn:
+ Tăng cường cho học sinh thực hành các dụng cụ học hình và luyện tập
giải toán.
+ Xây dựng, chọn hệ thống bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, phối
hợp kĩ năng vẽ hình, lắp ghép hình và sử dụng thành thạo các dụng cụ.
+ Sử dung thường xuyên đồ dùng, mơ hình làm phương tiện dạy học.
+Tăng cường nội dung thực hành, rèn luyện kĩ năng đo đạc, ước lượng sử
dụng các dụng cụ đo khác nhau, tập cho học sinh thói quen giải thích bằng tốn

học với kĩ năng đo đạc, ước lượng dụng cụ học tập để có dữ liệu vế chu vi, diện
tích, thể tích, đo đạc theo tỉ lệ xích và thực tiễn cuộc sống với nhiều dụng cụ
khác nhau.
+ Tìm hiêủ, phân tích đề, tóm tắt hướng dẫn theo sơ đồ ( nếu có).
Ví dụ: Hình thang ABCD ( hình vẽ ) có đáy lớn 24 cm, đáy nhỏ 16 cm người
kéo dài đáy AD về phía D một đoạn DN là 6 cm. Tính diện tích tam giác CDN?
Biết diện tích hình thang ABCD l 160m2
B

A

Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ

C

D

N


16
6m
Cách hướng dẫn HS giải bài toán.
- Yêu cầu 1 học sinh vẽ chiều cao CH của hình thang.
- Hướng dẫn học sinh phát hiện ra CH còn là chiều cao của tam giác CDN.
- Từ cơng thức tính diện tích hình thang rút ra cơng thức tính chiều cao của
hình thang rồi tính diện tích phẩn mở rộng.
Bài giải
Chiều cao của hình thang là:
160 x 2 : (24 + 16) =8 (cm)

Diện tích tam giác CDN là:
8 x 6 : 2 = 24 (cm2 )
Đáp số: 24 cm2
IV> Kết quả sau khi thực hiện đề tài:
Sau khi thực hiện đề tài: “Những khó khăn vướng mắc khi dạy hình học
lớp 5 và biện pháp khắc phục”
Tôi thấy học sinh có sự tiến bộ rõ rệt:
- Học sinh hứng thú, sôi nổi, say mê học tập
- Học sinh chủ động, tích cực sáng tạo tiếp thu kiến thức.
- Học sinh nắm vững, sử dụng tốt các dụng cụ học tập, biết vẽ hình.
- Nắm vững cơng thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình, vận dụng
linh hoạt các yếu tố hình học với các phương pháp giải tốn điển hình, chọn
cách giải phù hợp, làm bài chặt chẽ, lơ gích.
- Khi khảo sát bài kiểm tra sau trong 20 phút ở lớp 5B.

4 đáy lớn
Bài 1: Một mảnh vườn hình thang có đáy lớn 120m, đáy bé bằng 5
và chiều cao là 30,6 m.
a) Tính diện tích Thửa rung hỡnh thang ú.
Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ


17
b) Người ta chia mảnh vườn thành 2 phần một phần trồng rau và một phần
trồng hoa. Diện tích đất trồng rau hơn diện tích đất trồng hoa là 30,5 m2. Tính
diện tích đất trồng rau, diện tích đất trồng hoa?
Kết quả tổng hợp dưới đây cho thấy sau khi áp dụng cách dạy theo phương
pháp đã nêu trong đề tài kết quả học tập của các em đã tiến bộ một cách rõ rệt.
TS


Điểm dưới trung bình
1-2
3-4

32

5-6

Diểm trên trung bình
7-8
9-10

TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
0
0
1
3,1 11
34,5 12
37,5 8
24
Hơn thế nữa tồn bộ số học sinh lớp 5B do tôi làm chủ nhiệm các em


đều nói là rất thích học tốn và nhất là giải tốn có nội dung hình học vì theo các
em thì khi đã nắm được cách giải thể loại tốn có nội dung hình học thì thường
là ít phải tính nhiều nên rất rễ làm bài đúng và được điểm cao.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về nội dung và phương pháp luyện
dạy-học giải toán có nội dung hình học ở Tiểu học, cụ thể là luyện giải tốn có
nội dung hình học ở lớp 5 tôi nhận thấy nếu điều chỉnh nội dung, phương pháp
dạy học theo định hướng sau thì hiệu quả hơn:
- Tăng cường khả năng thực hành cho học sinh, có nhiều giờ thực hành, giúp
học sinh biết cách sử dụng các phương tiện học tập.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên qua các lớp bồi dưỡng, hội
thảo chuyên đề.
- Nâng cao khả năng thực hành cho học sinh xây dựng khả năng tư duy,
phân tích tổng hợp, xác định rõ mục tiêu (đích) của việc thực hành
- Xây dựng hệ thống bài tập từ dễ đến khó, gợi mở, kích thích tính sáng tạo
đối với đối tượng học sinh giỏi.
- Cải tiến sâch giáo khoa, tài liệu tham kho sao cho hc sinh d hiu.
Giáo viên thực hiƯn: Phïng ThÞ H


18
-Kết hợp liên môn để nâng cao khả năng Tiếng Việt và vận dụng thực tiễn
cho học sinh.
- Tổ chức xây dựng đơi bạn; nhóm, lớp. Sưu tầm, thi giải tốn trên bảng
để kích thích, xây dựng ý thức học cho học sinh.
- Kết hợp, phát huy tác động của các hoạt động đoàn thể Sao- Đội, …vào
hoạt động “vui học” để học sinh không sợ, không chán học.
- Nhà trường sưu tầm, trao đổi các tài liệu, báo chí,.. về các chuyên đề

giải đáp về đổi mới phương pháp dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi tiến hành dạy học ở
lớp 5. Tuy nhiên trong thời gian thực hiện đề tài tôi nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp của đồng nghiệp. Song do thời gian nghiên cứu, thực hiện để tài
chưa nhiều và năng lực của bản thân có hạn, phạm vi thực hiện cịn hẹp nên khó
tránh khỏi khiếm khuyết.
Để đề tài hoàn thiện và được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả hơn, rất mong
được sự góp ý, xây dựng và giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, cấp trên.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Hồ ngày 27-5-2009
Người viết:
Phùng Th Hu.

Giáo viên thực hiện: Phùng Thị Huệ



×