Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát huy tính tích cực, sáng tạo trong môn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 24 trang )

1

PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo các xu thế mới trong giáo dục, một chương trình dạy học tiến tiến
địi hỏi người học khơng chỉ có kiến thức và kĩ năng mà cịn có thái độ và hứng
thú với việc học. Hội nhập với sự phát triển giáo dục toàn cầu, giáo dục ở nước
ta đang hướng đến đổi mới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực người học.
Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Khoa học nói riêng là một
q trình được thực hiện thường xun và kiên trì, trong đó có nhiều yếu tố quan
hệ chặt chẽ với nhau. Dạy như thế nào? Học như thế nào? để đạt được hiệu quả
học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo.
Phân môn Khoa học là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng trong
nhà trường. Việc dạy môn Khoa học khơng chỉ nhằm tích luỹ kiến thức đơn
thuần mà còn nhằm dạy cho học sinh tập làm quen với cách tư duy chặt chẽ
mang tính khoa học, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết để thích
ứng với thực tế cuộc sống và tiếp tục học tập sau này. Để đạt được mục tiêu đó,
mỗi bài dạy ở trên lớpngoài việc cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản cần
phải sử dụng một cách hợp lý, khéo léo các phương tiện và đồ dùng dạy học mới
thấy được mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng trong tự nhiên.
Ở Tiểu học, giúp các em có những hiểu biết về thế giới xung quanh,
những hiện tượng khoa học, những vấn đề về thiên nhiên là mục tiêu quan
trọng. Môn Khoa học cung cấp cho các em những kiến thức đó. Đó là mơn học
tích hợp những kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đóng vai
trị quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, năng lực đạo đức của con
người. Việc dạy mơn Khoa học khơng chỉ nhằm tích luỹ kiến thức đơn thuần
mà còn nhằm dạy cho học sinh tập làm quen với cách tư duy chặt chẽ mang tính
khoa học, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết để thích ứng với
thực tế cuộc sống và tiếp tục học tập sau này.
Chính vì vậy, Khoa học là mơn học quan trọng trong nhà trường. Bên


cạnh đó, q trình hội nhập của Việt Nam, các nước trong khu vực và trên thế
giới đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải có những đổi mới trong mục tiêu và nội
dung dạy học. Sự đổi mới này địi hỏi phải có những đổi mới về phương pháp
dạy học. Theo định hướng đó, phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tích tực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp đặc điểm của từng lớp học,
môn học. Không những thế, học sinh chỉ học tập đạt kết quả tốt khi u thích
mơn học đồng thời các em cũng tìm được cảm hứng từ mơn học đó. Việc đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm
không phải dễ và cũng không phải ngày một ngày hai mà làm được. Nó địi hỏi
một sự đầu tư lâu dài, một quá trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên.
Mỗi một sự cố gắng dù rất nhỏ trong nhận thức của giáo viên về đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học đều là động lực tạo hứng thú học tập cho các
em học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Học sinh được phát triển


2

các năng lực như năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực tự chủ và tự học, năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi
đạo đức. Nhiều hoạt động của học sinh (nhiệm vụ học tập) gắn với gia đình, bạn
bè, người thân, góp phần tạo sự gắn kết giữa học sinh và cộng đồng, bồi dưỡng
những phẩm chất quan trọng cho việc phát triển nhân cách cho học sinh như:
đoàn kết, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Học sinh thể hiện được
tình u thương, gắn bó với gia đình, cộng đồng. Đảm bảo tính tích hợp, tạo cơ
hội cho học sinh tiếp cận thực tế và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao. Ngoài ra mơn học cịn tạo
điều kiện giáo viên, phụ huynh giúp học sinh thực hiện các nội dung rèn luyện ở
nhà, hiểu về những đặc điểm ở địa phương học sinh.
Vì những lí do trên, để góp phần đổi mới mục tiêu dạy học theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học, tơi chọn trình bày một số

kinh nghiệm về việc “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát huy tính tích
cực, sáng tạo trong mơn Khoa học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm:
Tìm hiểu các nguyên nhân vì sao học sinh chưa hứng thú, chưa tích cực
học mơn Khoa học.
Tìm ra các giải pháp nhằm giúp học sinh có hứng thú để các em tích cực
hơn trong q trình học tập mơn học nói trên, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả của phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh.
Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề Thể chất, sống thích ứng và hòa
hợp với tự nhiên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung dạy học môn Khoa học lớp 4 qua sách giáo khoa, tài
liệu bồi dưỡng giáo viên và tài liệu tham khảo.
Điều tra thực trạng dạy và học môn Khoa học lớp 4 nói chung và ở một
lớp riêng trong khối 4.
Phân tích, đánh giá làm rõ nguyên nhân của một số khó khăn tồn tại trong
q trình dạy học môn Khoa học lớp 4.
Đề xuất một số biện pháp, phương pháp lên lớp và cách tổ chức các hoạt
động dạy học môn Khoa học lớp 4.
4. Phạm vi và đối tượng thực hiện
Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát huy tính
tích cực, sáng tạo để đạt kết quả cao môn khoa học
Phạm vi nghiên cứu: học sinh lớp 4A năm học 2022-2023 trường tiểu học
Ngũ Hiệp


3

5. Phương pháp nghiên cứu

Điều tra thực trạng (phỏng vấn giáo viên, học sinh, dự giờ giáo viên).
Phương pháp thực nghiệm (soạn giáo án dạy một lớp, rút ra kết luận).
khảo.

Phương pháp nghiên cứu lý luận, đọc sách, báo chí và các tài liệu tham


4

PHẦN B: NỘI DUNG
1. Cở sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
Học sinh tiểu học là lứa tuổi học tập theo hứng thú và chủ yếu là cảm tính.
Đồng thời lứa tuổi này cịn mang các đặc điểm tâm lý hồn nhiên, ngộ nghĩnh,
hiếu động. Các em thích vui chơi, thích các trị chơi vui nhộn: “vừa chơi, vừa
học”. Mặt khác đối với học sinh tiểu học, việc ghi nhớ thì rất nhanh nhưng để
nhớ một nội dung hoặc một vấn đề nào đó thì lại rất khó cho nên các nhà khoa
học đã nhận định rằng lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi “Chóng nhớ, mau
quen”. Muốn học sinh nhớ được vấn đề nào đó thì ngồi việc thường xun
củng cố, ơn tập về nội dung thì việc tạo cho các em cảm giác hứng thú và say
mê với nội dung cần ghi nhớ sẽ giúp các em dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
Đồng thời lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi mang đặc điểm nhận thức, tư duy
trực quan và cụ thể. Các em rất hứng thú khi khai thác, tìm hiểu vấn đề mang
tính cụ thể và ưa thích các vấn đề trực quan mang tính bắt mắt mà có thể quan
sát một cách dễ dàng.
Ở trường tiểu học, đối với học sinh lớp 4, môn khoa học không chỉ đơn
thuần cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức cần thiết, mà còn giúp cho
học sinh làm quen với cách tư duy khoa học, rèn kỹ năng liên hệ kiến thức với
thực tế và ngược lại, giúp các em có được những phẩm chất và năng lực cần
thiết thích ứng với cuộc sống, hình thành thái độ khám phá, tìm tịi thực tế…qua

đó hình thành nhân cách cho học sinh.
Mục tiêu chương trình mơn khoa học lớp 4 giúp học sinh:
- Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về:
+ Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người.
Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
+ Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu năng lượng
thường gặp trong đời sống.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe.
+ Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành đơn giản.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
+ Tự giác thực hiện các qui tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đinh,
cộng đồng.
+ Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống.
+ Yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
Nội dung chương trình: Có 3 chủ đề
+ Chủ đề 1: Con người và sức khỏe (17 bài mới và 2 bài ôn)
Bao gồm các mạch nội dung: Trao đổi chất ở người, dinh dưỡng, phịng
bệnh, an tồn trong cuộc sống.


5

+ Chủ đề 2: Vật chất và năng lượng ( 33 bài mới và 4 bài ôn tập)
Với các mạch nội dung: Nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, nhiệt.
+ Chủ đề 3: Thực vật và động vật: (10 bài mới và 4 bài ôn tập)
Với các mạch nội dung trao đổi chất ở thực vật, động vật, chuỗi thức ăn

trong tự nhiên.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Mơn Khoa học được tích hợp nhiều kiến thức, nhiều nội dung trong một
mơn học. Do đó các nội dung kiến thức của mơn học này mang tính trừu tượng,
yêu cầu học sinh phải ghi nhớ. Mặt khác, lớp 4 cũng là lớp học bắt đầu của việc
tách môn học “Tự nhiên-xã hội” thành các môn Khoa học, Lịch sử, Địa lý và
cũng là lớp tạo nền tảng cho việc học tập và tìm hiểu kiến thức các mơn học này
ở lớp 5 và các lớp trên.
Vì vậy, việc phát huy tính tích cực và sáng tạo cho học sinh học môn
Khoa học ở lớp 4 là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn
* Về thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của lãnh đạo Phịng,
của nhà trường và chính quyền địa phương cùng sự kết hợp chặt chẽ của các ban
ngành đoàn thể trong nhà trường.
- Lực lượng giáo viên đa số đều nhiệt tình, tự giác trong khi tham gia các
hoạt động giáo dục.
- Các em nhận được sự quan tâm hết mực của cha mẹ, được trang bị
tương đối đầy đủ về đồ dùng học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm đã có nhiều năm làm cơng tác chủ nhiệm, ln
quan tâm đến việc rèn nề nếp học tập cho học sinh.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao việc rèn nề nếp học tập và
năng lực tự chủ, tự học cho học sinh.
* Về khó khăn:
Qua một số tiết dạy những ngày đầu năm học, tôi nhận thấy một tồn tại
trong việc học môn Khoa học của học sinh lớp 4A là các em ngại học, không

hào hứng. Chính vì ngại, khơng hứng thú nên tính tích cực học tập của các em
còn rất yếu, thể hiện qua một số dấu hiệu sau:
+ Học sinh ít giơ tay phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề giáo viên
nêu ra (chỉ có khoảng 10% số học sinh cả lớp tham gia phát biểu ý kiến xây
dựng bài trong mỗi tiết học).
+ Nếu được hỏi, học sinh chủ yếu lệ thuộc vào sách giáo khoa, ít tư duy.


6

+ Khơng thắc mắc hay địi hỏi giáo viên phải giải thích cặn kẽ những vấn
đề mà mình chưa hiểu rõ.
+ Khơng khí của lớp rất buồn tẻ, trầm lắng hoặc ít sơi nổi khi học sinh
khơng thực hiện được u cầu của giáo viên.
+ Học sinh khơng có thói quen sưu tầm tư liệu phục vụ bài học; nếu có thì
số lượng tranh rất ít, chất lượng sưu tầm chưa đúng yêu cầu bài học.
+ Việc bố trí thời gian học tập và sinh hoạt chưa phù hợp; kết quả về học tập
cũng không đồng đều.
+ Một số phụ huynh vẫn cho đây chỉ là nội dung thứ yếu, bổ trợ nên xem
nhẹ hoặc chỉ tham gia cho đủ điều kiện để các em học sinh được lên lớp.
Vì vậy, đến giữa học kì I, kết quả mơn học Khoa học lớp 4A năm học 20222023 như sau:
STT

Lớp

Sĩ số

Khoa học

Mức độ

SL

1
2
3

4A

TL

T

22

55

40 H

18

45

C





Bảng kết quả môn học Khoa học lớp 4A giữa học kì I năm học 2022-2023
T: Tốt; H: Hoàn thành; C: Cần cố gắng

2. Các biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát huy tính tích cực, sáng tạo
trong mơn Khoa học
2.1. Biện pháp 1: Khuyến khích học sinh sưu tầm tư liệu và đồ dùng
học tập phục vụ bài học.
Sách giáo khoa hiện nay đóng vai trị quan trọng trong phần cung cấp kiến
thức cho học sinh. Tuy nhiên, ở một số bài học, tư liệu siêu tầm lại đóng vai trị
quan trọng và cần thiết trong việc giúp HS chủ động, phát triển, chiếm lĩnh bài
học, chứ không phải tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Một tiết học đạt
hiểu quả tùy thuộc vào sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước buổi học. Vì
vậy, giáo viên cần khuyến khích học sinh chuẩn bị bài cho ngày hôm sau từ việc
xem trước bài cho đến việc chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho bài học sẽ giúp
các em có ý thức hơn trong việc học tập của mình. Các này phù hợp với quá
trình nhận thức của học sinh, giúp các em hứng thú học tập đồng thời bước đầu
hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, chuẩn bị cho các em tiếp tục học
các lớp trên.
* Ví dụ bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
Học sinh sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa như gà, cá, tơm, cua… => Mục đích:
giúp các em phân loại nhóm thức ăn cần ăn đủ, căn có mức độ, ăn ít và ăn hạn


7

chế; đồng thời là dụng cụ để tham gia trò chơi học tập.
* Ví dụ bài 54: Nhiệt cần cho sự sống.
Học sinh sưu tầm ảnh về các loài động vật, thực vật. Học sinh làm việc
theo nhóm với yêu cầu sau:
- Phân loại tranh ảnh sưu tầm theo sự phân bố của chúng trên trái đất như
sau:
+ Động vật, thực vật sống ở xứ lạnh, băng tuyết quanh năm.
+ Động vật, thực vật sống ở vùng ôn đới.

+ Động vật, thực vật sống ở vùng nhiệt đới.
+ Động vật, thực vật sống ở vùng sa mạc.
- Nhận xét các vùng khí hậu (có nhiều lồi vật, cây sinh sống hoặc ít lồi
sinh sống).
Trên cơ sở tranh ảnh sưu tầm, học sinh tự rút ra kết luận về vai trò của
nhiệt đối với đời sống sinh vật.
Để việc sưu tầm tư liệu mang lại hiệu quả cao, tôi áp dụng một số các làm
như sau:
+ Hướng dẫn học sinh phân loại tranh theo yêu cầu của bài học.
+ Sử dụng tư liệu sưu tầm của học sinh các khoá trước.
+ Đánh giá, động viên việc sưu tầm tư liệu của học sinh.
+ Giáo viên thường xuyên bổ sung tư liệu, kiến thức ngồi sách giáo khoa
trong các tiết học.
* Ví dụ bài 58: Nhu cầu nước của thực vật
Học sinh sưu tầm tranh, ảnh, một số cây thật. Học sinh sẽ làm việc theo
nhóm với các yêu cầu:
- Phân loại các loại cây đã sưu tầm theo 4 nhóm sau đây;
+ Cây chịu được khô hạn
+ Cây sống trên cạn ưa ẩm ướt
+ Cây sống dưới nước
+ Cây vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước
- Nhận xét về nhu cầu nước của mỗi lồi cây
Sau khi tìm hiểu và phân loại từ những tranh, ảnh, cây đã sưu tầm, học
sinh tự rút ra được kết luận về nhu cầu nước của mỗi lồi cây (Mỗi lồi cây có
nhu cầu về nước khác nhau).
2.2. Biện pháp 2: Áp dụng CNTT vào trong dạy học phát huy tính
tích cực, sáng tạo cho HS
Áp dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học trong môn Khoa học không
phải thay đổi mục tiêu, mà thay đổi cách thức đạt đến mục tiêu - tức là thay đổi cách



8

dạy, cách học để đạt đến mục tiêu nhanh nhất, hiệu quả nhất, trên cơ sở quan điểm hợp
tác giữa giáo viên và học sinh, hướng về học sinh (lấy học sinh làm trung tâm). Giáo
viên là người tổ chức quá trình nhận thức, hướng dẫn tự học, hướng dẫn học viên tìm
tịi, khám phá, làm “trọng tài” cho học sinh, dẫn dắt học viên tìm đến tri thức đúng
đắn.
Khi áp dụng CNTT vào trong dạy học, qua kinh nghiệm và q trình dạy học,
tơi lựa chọn ra hai cách chính để giúp học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo và chủ
động như sau:
2.2.1. Tổ chức trò chơi học tập tạo sự hứng thú cho HS
Phương pháp dạy học sử dụng trò chơi là một phương pháp tạo nhiều
hứng thú cho người học nhưng địi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy để có thể
vận dụng tối ưu phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học. Trò chơi là hoạt
động rất quen thuộc, gần gũi và thích thú đối với học sinh nhất là học sinh tiểu
học. Trò chơi chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định mà người tham gia phải
tuân thủ. Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí, đồng thời cũng có ý
nghĩa giáo dưỡng, giáo dục cho học sinh. Theo A.X. Macarenco: “Trị chơi có
một ý nghĩa quan trọng trong đời sống trẻ. Trong khi trẻ chơi như thế nào thì sau
này khi lớn lên, trong cơng tác trẻ phần lớn sẽ như thế ấy”.
Tổ chức trò chơi được nhiều giáo viên sử dụng như là một phương pháp
dạy học tích cực để vận dụng vào hoạt động dạy học, giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức nhẹ nhàng nhưng lại vui vẻ, thoải mái, làm cho chất lượng dạy học được
nâng cao. Đồng thời, thơng qua hoạt động trị chơi có thể phát triển ở học sinh
các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, sử dụng cơng nghệ
thơng tin và sáng tạo…
Quy trình thiết kế trò chơi trong dạy học gồm các bước sau:
  Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
- Nghiên cứu tài liệu: Chương trình, sách giáo khoa, chuẩn KTKN (tài liệu HD

học tập)… Hệ thống sách tham khảo: sách báo, tạp chí giáo dục…
- Nghiên cứu thực tế lớp học: xem có học sinh khuyết tật khơng, nhu cầu, sở
thích, hồn cảnh …Tìm hiểu xem học sinh lớp yếu ở mạch kiến thức nào, để lựa chọn
trò chơi cho phù hợp, giúp các em củng cố kiến thức để hiểu bài một cách chắc chắn.
  Bước 2: Lựa chọn trò chơi:
- Dựa vào mục đích dạy học để lựa chọn trị chơi phù hợp, các trò chơi phải đặt
ra cho học sinh các nhiệm vụ học tập tương ứng với nội dung dạy học. Mỗi trị chơi có
một vị trí đóng góp cụ thể trong tiến trình thực hiện mục đích dạy học.
+ Đưa trị chơi vào phần khởi động để tạo khơng khí học tập vui tươi cho cả tiết
học, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.


9

+ Đưa trị chơi vào phần củng cố để kích thích được sự hứng thú học tập của
học sinh, giải tỏa khơng khí căng thẳng sau giờ học kiến thức mới, trở thành “Chơi
mà học, học mà chơi” hết sức sinh động.
 Bước 3: Xây dựng và thiết kế trò chơi
-Thiết kế trò chơi học tập thường qua các bước như sau:
+ Mục đích: Nêu rõ mục đích của trị chơi nhằm ơn luyện, củng cố kiến thức,
kỹ năng nào?
+  Đồ dùng phục vụ trò chơi
+  Nêu luật chơi
+  Số người tham gia
+  Nêu cách chơi, cách tính điểm
+ Thời gian chơi
 Bước 4: Tiến hành trò chơi
- Giới thiệu trò chơi, hướng dẫn cách chơi, phổ biến luật chơi.
- Chơi thử (nếu cần).
- Chơi thật.

- Nhận xét, rút kinh nghiệm và tổng kết trò chơi.
* Một số yêu cầu khi tổ chức trò chơi Khoa học 4 trên giáo án điện tử:
- Mục đích của trị chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học .
- Hình thức đa dạng, phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận
động.
- Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
- Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh
hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài
học một cách có hiệu quả.
- Giáo viên nắm chắc các bước tiến trò chơi, sử dụng thành thạo các phần mềm
dạy học, có sự chuẩn bị bài dạy kĩ càng, dự kiến trước các tình huống sẽ xẩy ra khi
chơi.
* Ví dụ:
- Trong bài Động vật cần gì để sống, tơi tổ chức trị chơi giúp HS hoàn thành
sơ đồ trao đổi thức ăn ở thực vật


10

* Bài Thực vật cần gì để sống: Tơi lựa chọn trò chơi Happy Garden để
giúp học sinh củng cố kiến thức bài cũ : Ôn tập: vật chất và năng lượng.

* Bài Ôn tập: Vật chất và năng lượng: Để củng cố kiến thức về vịng
tuần hồn của nước tơi tổ chức trị chơi: Chiếc vịng đa sắc tạo hứng thú cho học
sinh.


11


Ngoài ra, để củng cố kiến thức cho học sinh sau khi học bài, tôi lựa chọn một số
bài tập trên phần mềm ứng dụng Internet như: Quizizz, Kahoot!...
* Trong bài: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, tơi lựa chọn bài tập dạng
câu hỏi trắc nghiệm cho HS nhằm củng cố kiến thức sau khi các em đã học xong bài
học:

* Sau khi học bài Nhu cầu chất khống của thực vật, tơi tạo một bài tập trắc
nghiệm trên phần mềm Quizizz cho HS làm như sau:

2.2.2. Sử dụng CNTT để làm tư liệu, video dạy học, thí nghiệm trong môn
Khoa học
Khi dạy môn Khoa học 4, việc sử dụng trực quan: các hình ảnh, các thí
nghiệm, bản biểu,… là một phương tiện rất quan trọng. Nó khơng chỉ là phương
tiện để giáo viên minh hoạ cho bài dạy mà còn là phương tiện chứa đựng kiến
thức để học sinh khai thác, vì thế trong mơn Khoa học khơng thể thiếu hình ảnh
sinh động. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào các tiết học mơn Khoa học, ngồi
chức năng trực quan, các hình ảnh ở Sách giáo khoa và tranh ảnh sưu tầm trên


12

mạng Internet, video clip hay hình ảnh động sẽ làm cho bài giảng hấp dẫn, tiết
học sinh động, học sinh thích thú với những cái mới lạ. Từ đó làm cho học sinh
hứng thú với việc tìm tịi và khám phá hơn nữa.
Dưới đây là một số ví dụ minh họa về tư liệu thí nghiệm, video tơi đã sử
dụng trong q trình dạy học phát huy tích cực, sáng tạo trong môn Khoa học
lớp 4:
* Trong bài Động vật cần gì để sống, để giúp học sinh có thể quan sát
trực quan một cách sinh động và ngộ nghĩnh, tơi dùng phần mềm Powerpoint
thiết kế video có sự chuyển động của các con vật gần gũi với học sinh.


* Trong bài Âm thanh, với thí nghiệm kiểm tra sự rung động của mặt
trống, tôi đã dùng các chuyển động trong powepoint để học sinh nhìn rõ sự
chuyện động của mặt trống qua các mảnh giấy vụn:


13

* Trong bài Làm thế nào để biết có khơng khí?, giáo viên tổ chức cho
học sinh tiến hành thí nghiệm và đưa ra kết quả bằng hình ảnh rõ nét thơng qua
hiệu ứng trên powerpoint chứng minh có khơng khí trong chai rỗng:

* Trong bài: Gió mạnh, gió nhẹ, phòng chống bão, để học sinh so sánh
được mức độ gió theo các cấp bão, tơi sử dụng hệ thống bài tập nối tranh:


14

* Trong bài: Nhu cầu chất khoáng của thực vật, để giúp HS hiểu được
mỗi lồi cây khác nhau thì nhu cầu về chất khống khác nhau, tơi sử dụng phần
mềm powerpoint để đưa ra bảng so sánh nhu cầu chất khoáng của từng loại cây:

học

2.3. Biện pháp 3: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Khoa

Sơ đồ tư duy hay còn gọi là “bản đồ tư duy” (Mind Map) là một công cụ
tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (sinh năm 1942, người Anh, chuyên gia
hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind
Map) nghiên cứu và phổ biến rộng rãi. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy trong dạy

học giúp người học chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực
thơng qua Sơ đồ tư duy; tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động
tích cực, giảm việc ghi chép trên lớp, do đó giúp HS bớt căng thẳng, mệt mỏi.
Đặc biệt, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp cùng với sơ đồ tư
duy thì lại càng tăng cao hiệu quả dạy học.
Để thiết kế một Bản đồ tư duy dùng trong phương pháp dạy học bằng sơ
đồ tư duy, học sinh cần tuân thủ theo 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ
hình ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được) sau đó kéo sang một bên.
Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề), cần xác định các ý chính liên
quan. Sau đó phân chia các ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính và nối chúng
với trung tâm.
Bước 3: Ở mỗi ý chính, xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ
mỗi ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế tiếp tục triển
khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ.
Bước 4: Cuối cùng, có thể dùng hình ảnh và biểu tượng để minh họa cho
các ý, tạo tác động trực quan, dễ nhớ.


15

Dưới đây là một số sản phẩm, cũng như nội dung bài học Khoa học được
học sinh mô tả lại dưới dạng sơ đồ tư duy của học sinh lớp 4A trường Tiểu học
Ngũ Hiệp.

Bài 2: Sự trao đổi chất ở người (T4)

Bài 4: Các chất dinh dưỡng
có trong thức ăn (T10)


Bài 10: Ăn nhiều rau và quả chín
Sử dụng thực phẩm sạch an toàn

Bài 11: Một số cách bảo quản thức ăn
(T24)

Bài 20: Nước có những tính chất gì?

Bài 21: Ba thể của nước (T42)


16

Bài 23: Sơ đồ vịng tuần hồn của
nước trong tự nhiên (T48)

Bài 24: Nước cần cho sự sống (T50)

Bài 48: Ánh sáng cần cho sự sống
(T96)

Bài 64: Trao đổi chất ở động vật
(T128)

2.4. Biện pháp 4: Rèn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản.
Ở lớp 4, chủ đề “Vật chất và năng lượng” giúp HS bước đầu làm quen với
kiến thức hóa học vơ cơ. Nội dung này được thể hiện nhiều qua các thí nghiệm,
khi giảng dạy, GV cần đặc biệt quan tâm đến việc làm thí nghiệm.
* Mục đích của biện pháp
+ Giúp học sinh đi sâu và tìm hiểu bản chất các sự vật, hiện tượng, sự vật

tự nhiên.
+ Thí nghiệm được sử dụng như nguồn dẫn học sinh tìm tri thức mới =>
giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu.
+ Rèn luyện cho HS một số kĩ năng: đặt thí nghiệm, lắp ráo dụng cụ, quan
sát diễn biến thí nghiệm.
* Quy trình dạy học trong phương pháp thí nghiệm


17

GV cần:
a) Xác định mục đích của thí nghiệm:
chính:

Các thí nghiệm trong chương trình khoa học 4 có thể phân thành 3 loại
- Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
- Loại nghiên cứu điều kiện
- Loại nghiên cứu tính chất của một vật.
b) Vạch kế hoặc tiến hành thí nghiệm

Liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành
thí nghiệm
c) Tiến hành thí nghiệm
Khi làm thí nghiệm, GV cần nắm vững cách tiến hành và đưa ra yêu cầu
cho HS.
d) Phân tích kết quả và nghiên cứu
Phần này, GV cần hướng dẫn HS chú ý đến các dấu hiệu bản chất, dạy
học sinh cách so sánh, suy luận khái quát để rút ra kết luận.
* Đối với mỗi thí nghiệm, HS cần thực hiện đúng theo các bước:
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
Bước 3: Quan sát thí nghiệm
Bước 4: Giải thích thí nghiệm
* Ví dụ minh họa:
- Bài 35: Khơng khí cần cho sự cháy
Ở hoạt động 1: Tìm hiểu vai trị của Ơ-xi đối với sự cháy
Mục tiêu: Làm thí nghiệm chứng tỏ: Càng có nhiều khơng khí càng có
nhiều ơ-xi để duy trì sự cháy được lâu hơn. HS cần thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị:
+ Hai lọ thủy tinh ( 1 lọ to, 1 lọ nhỏ)
+ Hai cây nến bằng nhau
Bước 2: Cách tiến hành
Giáo viên cho HS đọc cách tiền hành trong SGK để HS nắm được cách
làm thí nghiệm như sau:
+ Lấy 2 lọ thủy tinh cùng úp đồng thời vào hai cây nến đang cháy.
+ Quan sát sự cháy của các ngọn nến.


18

Bước 3: Quan sát thí nghiệm
HS quan sát để thấy được ngọn nến trong lọ thủy tinh to thời gian cháy
dài hơn ngọn nến trong lọ thủy tinh nhỏ thời gian cháy ngắn hơn
Bước 4: Giải thích hiện tượng
HS dựa vào các thành phần của khơng khí để giải thích hiện tượng cây
nến trong lọ thủy tinh to cháy lâu hơn cây nến trong lọ thủy tinh nhỏ vì lượng
khơng khí trong lọ to nhiều hơn lọ nhỏ nên lượng ô-xi nhiều hơn lượng ô xi
trong lọ nhỏ. Càng có nhiều khơng khí thì càng có nhiều ơ- xi để duy trì sự cháy
lâu hơn. => Cần có khơng khí để duy trì sự cháy.
- Bài 52: Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt

Ở Hoạt động 2: Làm thí nghiệm chứng minh khơng khó là vật cách nhiệt.
Bước 1: Chuẩn bị:
+ Hai chiếc cốc như nhau.
+ Hai tờ giấy báo
+ Nước nóng
+ Nhiệt kế.
Bước 2: Cách tiến hành:
+ Lấy một tờ giấy báo quấn thật chặt vào cốc thứ nhất.
+ Lấy tờ báo còn lại làm nhăn và quấn lỏng vào cốc thứ hai để có nhiều
chỗ chứa khơng khó giữa các lớp giấy.
+ Đổ vào hai cốc nước một lượng nước nóng như nhau.
+ Sau một thời gian đo nhiệt độ nước trong hai cốc.
- Nhận xét nước trong cốc nào nóng hơn.
GV chỉ làm mẫu cách quấn giấu vào cốc, sau đó yêu cầu học sinh tiến
hành làm thí nghiệm theo nhóm 4.
Bước 3: Quan sát thí nghiệm
HS đo và ghi lại nhiệt độ của từng cốc sau mỗi lần đo.
Lần 1: Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và khơng buộc chặt có
nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo chặt.
Lần 2: Đo cách lần một 5 phút, nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn
và chặt, vẫn có nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường
chặt.
Bước 4: Giải thích hiện tượng
HS dựa vào tính chất của khơng khí để giải thích hiện tượng nước trong
cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng cịn nóng hơn nước trong cốc quấn giấy báo
thường và quấn chặt như sau:


19


Nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn vì giữa các
lớp báo quấn lỏng có chứa nhiều khơng khí nên nhiệt độ của nước truyền qua
cốc lớp giấy báo truyền ra ngồi mơi trường ít hơn, chậm hơn nên nó cịn nóng
lâu hơn.
Sau đó, HS tự rút ra kết luận: Khơng khí là vật cách nhiệt.
* Ưu điểm của biện pháp:
- HS có kĩ nặng thao tác thành thạo trong việc thực hiện thí nghiệm dưới
sự hướng dẫn của GV.
- HS được trực quan (mắt thấy, tai nghe hoặc cảm nhận qua các giác
quan) các hiện tượng, kết quả thí nghiệm, khơng bị áo đặt, chấp nhận kết quả thí
nghiệm một cách gián tiếp.
2.5. Biện pháp 5: Áp dụng dạy học STEM vào bộ môn Khoa học
Chương trình GDPT mới cho phép một số nội dung giáo dục STEM có
thể được xây dựng thơng qua nội dung giáo dục của địa phương, kế hoạch giáo
dục của nhà trường và những hoạt động giáo dục được xã hội hoá. Hoạt động
giáo dục STEM được triển khai ngay trong q trình dạy học các mơn học thuộc
lĩnh vực STEM theo hướng tiếp cận liên môn. Các chủ đề STEM, bài học
STEM, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần,
không làm phát sinh thêm thời gian học tập.
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên
mơn (interdisciplinary) và thơng qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy từng
mơn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một
mơ hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa
học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào
thực tiễn.
Từ những lí thuyết cơ bản của STEM, thơng qua tiết chun đề, giáo viên
tham dự sẽ rút ra được các bước lên lớp, cấu trúc thiết kế bài giảng theo mô hình
tích hợp giáo dục STEM một cách cụ thể, rõ nét.
Để tổ chức một bài học STEM, giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị
kĩ lượng về kiến thức lẫn các dụng cụ học tập. Với học sinh lớp tôi, tôi lựa chọn

đưa ra hoạt động trải nghiệm STEM vào các tiết học Khoa học để giúp HS tự
phát hiện khả năng của mình, tích cực tuy duy, sáng tạo để hồn thiện được sản
phẩm của mình sau giờ học.
Ví dụ: Bài Sự lan truyền âm thanh
Ở hoạt động 5: Chế tạo sản phẩm; tôi lựa chọn dạy học hoạt động trải
nghiệm theo định hướng giáo dục STEM: HS thiết kế một chiếc điện thoại từ
các vật liệu tái chế (cốc giấy, vỏ chai nhựa, lon cooca, lon bia….)


20

Học sinh thiết kế điện thoại để có thể giao tiếp được trong phạm vi 3 5m, thử nghiệm thiết kế của mình. giáo viên có thể gợi mở thêm để học sinh có
thể tự thiết kế đồ chơi này tại nhà cùng chơi với các thành viên trong gia đình
- Phác thảo:
GV u cầu các nhóm trình bày ý bản vẽ phác thảo trong nhóm theo ý
tưởng đã thảo luận, thống nhất từ trước. ( Nhóm trưởng trình bày, các thành viên
góp ý sửa đổi bản phác thảo; lên trình bày trước lớp; các bạn khác NX, BS..)
. - Chế tạo sản phẩm
+ Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên nhóm.
+ Đưa ra lưu ý khi thực hành
Một số lưu ý:
1. Lựa chọn vật liệu, dụng cụ phù hợp với nhu cầu sử dụng.
2. Cẩn thận an toàn khi dùng kéo, súng bắn keo, …..
3. Giữ vệ sinh lớp học.
- Trưng bày và giới thiệu sản phẩm
+ GV gọi đại diện các nhóm trưng bày sản phẩm của mình
+ Gọi 2 bạn lên kiểm tra kéo 2 đầu dây của điện thoại khoảng từ 3-5 m có
nghe thấy âm thanh trong tai khơng?
+ GV hỏi thêm:
? Vì sao lựa chọn vật liệu này để làm sản phẩm của nhóm mình? Có thể

dùng chất liệu nào khác?
- Đánh giá
+ Tự đánh giá: GV cho HS các nhóm tự đánh giá sản phẩm của nhóm
mình vào phiếu đánh giá sản phẩm của nhóm.
+ Bình chọn sản phẩm u thích.
+ GV NX, đánh giá kết quả các nhóm, tổng kết.
Một số hình ảnh về sản phẩm điện thoại từ sản phẩm tái chế của học sinh:



×