Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(Skkn 2023) nâng cao kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 thông qua việc tìm và chữa lỗi sai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.37 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN

Mã số (do Thường trực HĐ ghi):........................................................
1. Tên sáng kiến: Nâng cao kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
thông qua việc tìm và chữa lỗi sai.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
3.1.1. Những lỗi sai của học sinh lớp 2 khi viết đoạn văn:
Thông thường, khi viết đoạn văn theo gợi ý, học sinh lớp 2 thường mắc
phải những lỗi sai sau đây:
- Học chỉ trả lời câu hỏi theo gợi ý, chưa biết sắp xếp các câu văn thành
một đoạn văn hoàn chỉnh, đúng thể thức.
- Học sinh mắc rất nhiều lỗi khi viết câu trong đoạn văn.
- Học sinh không biết trình bày một đoạn văn.
- Học sinh khơng phát hiện lỗi hoặc không biết cách chữa lỗi.
3.1.2. Biện pháp chữa lỗi sai của giáo viên khi dạy viết đoạn văn


2
Khi tiến hành chữa lỗi đoạn văn của của học sinh, giáo viên thường tiến
hành theo trình tự sau:
- Giáo viên đưa ra tiêu chí đánh giá, học sinh trong lớp đọc tiêu chí đánh
giá đó.
- Giáo viên cho học sinh đọc đoạn văn
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào tiêu chí đánh giá đó để phát hiện ra
chỗ sai trong từng câu văn và cả đoạn văn (về cả nội dung và hình thức)
- Học sinh chỉ ra chỗ sai trong đoạn văn (về chính tả, cách dùng từ, ngữ
pháp, hình thức viết câu, hình thức viết đoạn văn)


- Học sinh tiến hành chữa lỗi.
- Giáo viên nhận xét việc chữa lỗi của học sinh, chữa lại (nếu học sinh
chữa chưa đúng hoặc chưa hợp lí )
- Ưu điểm: Phát huy tính tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh. Học sinh
tự phát hiện được chỗ sai trong đoạn văn và đề nghị chữa lại cho phù hợp bằng
sự hiểu biết, sự cảm nhận của bản thân.
- Nhược điểm:
+ Đôi lúc học sinh không phát hiện chỗ sai hoặc đã phát hiện nhưng
không biết cách sửa hoặc sửa chưa hồn chỉnh.
+ Giáo viên chưa có biện pháp chữa lỗi hiệu quả, năng lực phân tích và
chữa lỗi sai của giáo viên chưa tốt.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:


3
- Mục đích của giải pháp: Sáng kiến nhằm đưa ra một số giải pháp góp
phần giúp học sinh lớp 2 nhận biết lỗi sai và sửa sai khi viết đoạn văn. Từ đó
nâng cao kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.
- Nội dung giải pháp:
3.2.1. Bồi dưỡng và nâng cao kĩ năng phân tích và chữa lỗi sai cho
giáo viên
- Giáo viên phải hiểu rõ phương pháp và nguyên tắc chữa lỗi sai: Khi tiến
hành sửa lỗi đoạn văn của học sinh, giáo viên cần thực hiện theo 3 bước sau:
+ Phát hiện: Dựa vào sự cảm nhận, dựa vào tri thức của giáo viên về đoạn
văn đúng. Do đó người giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng viết đoạn văn:
Viết đoạn văn phải đúng hình thức, đoạn văn viết đúng yêu cầu của đề bài, các
câu văn diễn đạt rõ nghĩa, trình tự các câu sắp xếp hợp lý, khơng mắc lỗi chính
tả, có sáng tạo trong đoạn viết,…
+ Phân tích đoạn văn để xác định chỗ sai: Giáo viên xác định được những
lỗi sai của học sinh trong đoạn văn: sai về hình thức hay về nội dung, về câu hay

là về ngữ pháp, về cách dùng từ, về chính tả,…
+ Tiến hành chữa lỗi: Căn cứ vào lỗi sai để tiến hành chữa từng lỗi. Có
thể trong một đoạn văn học sinh có thể mắc một lỗi hoặc nhiều lỗi mà giáo viên
sửa cho học sinh.
Nguyên tắc chữa lỗi sai:


4
+ Dựa vào ý định của học sinh, ngữ cảnh mà câu văn xuất hiện, tính liên
kết với các câu trong đoạn văn để chữa lỗi, tạo ra câu mới, đoạn văn mới có nội
dung, cấu trúc gần với câu, đoạn văn ban đầu, đảm bảo tính liên kết giữa các
câu, vừa tiết kiệm từ.
+ Giáo viên phải biết cách chữa một số lỗi thường gặp trong bài viết của
học sinh
+ Căn cứ thực tế giảng dạy, thực trạng viết đoạn văn của học sinh lớp 2
hiên nay, chúng ta thường thấy những lỗi sai sau đây:
3.2.1.1. Học sinh chỉ trả lời câu hỏi theo gợi ý, chưa biết viết đoạn
văn:
Ví dụ 1: Bài tập 6b, trang 89 sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1 (Bộ sách
Chân trời sáng tạo)
Đề bài: Viết đoạn văn từ 3 - 4 câu giới thiệu chiếc đèn bàn dựa vào hình
vẽ và gợi ý:
- Đó là đồ vật gì ?
- Đồ vật đó có những bộ phận nào? Mỗi bộ phận có đặc điểm gì?
- Đồ vật đó giúp gì cho em?
Bài làm của học sinh:
Đó là chiếc đèn bàn.
Đèn bàn có ba bộ phận là chân đèn, thân đèn, bóng đèn.



5
Chân đèn có màu hồng, in hình cơng chúa rất dễ thương.
Thân đèn có thể điều chỉnh cao thấp theo ý muốn.
Bóng đèn tỏa ra ánh sáng màu trắng rất dễ chịu.
Bóng đèn tỏa sáng cho em học bài.
Lỗi: Học sinh chỉ trả lời câu hỏi theo gợi ý, chưa biết sắp xếp các câu
thành một đoạn văn hoàn chỉnh, mỗi câu trả lời mỗi xuống dịng, chưa biết cách
trình bày một đoạn văn.
Cách chữa: Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày đoạn văn: Đầu đoạn
lùi đầu dịng, viết hoa đầu dòng. Khi viết hết đoạn chấm xuống dòng. Sắp xếp
các câu giới thiệu chiếc đèn bàn theo trình tự hợp lý (như gợi ý). Khi sắp xếp lại
nếu có lặp từ thì giáo viên hướng dẫn học sinh tìm từ để thay thế hoặc rút gọn
câu lại để tránh lặp từ. Ở câu đầu tiên, học sinh giới thiệu chiếc đèn bàn (học
sinh giới thiệu đúng nhưng chưa hay, giáo viên có thể mở rộng thêm cho học
sinh về cách giới thiệu cho hấp dẫn hơn và thu hút người đọc hơn)
Đoạn văn chữa lại như sau:
Đồ vật gắn bó với em mỗi khi em học bài chính là chiếc đèn bàn. Đèn bàn
có ba bộ phận là chân đèn, thân đèn, bóng đèn. Chân đèn có màu hồng, in hình
cơng chúa rất dễ thương. Thân đèn có thể điều chỉnh cao thấp theo ý muốn.
Bóng đèn tỏa ra ánh sáng màu trắng rất dễ chịu giúp em nhìn thấy rõ mỗi khi
ngồi học bài.
3.2.1.2. Học sinh mắc lỗi về câu trong đoạn văn:


6
Thông thường, khi viết đoạn văn, học sinh thường mắc lỗi về viết câu.
Qua thực tế giảng dạy, khi chữa về câu sai, giáo viên thường thấy học sinh mắc
những lỗi sau: Lỗi về trật tự câu, lỗi lặp từ, lỗi về dấu câu.
- Ví dụ 2: Bài tập 6b, trang 97 sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1 (Bộ
sách Chân trời sáng tạo)

Đề bài: Viết đoạn văn từ 3 - 4 câu giới thiệu một đồ dùng trong nhà quen
thuộc với em theo gợi ý:
- Đó là đồ vật gì ?
- Đồ vật đó có những bộ phận nào?
- Đồ vật đó có đặc điểm gì nổi bật?
- Đồ vật đó giúp ích gì cho em?
*Lỗi về trật tự câu:
Bài làm của học sinh:
Đồ vật trong nhà gắn bó với em đó chính là chiếc quạt máy. Nhờ có
quạt mà em cảm thấy mát mẻ vào những ngày hè nóng bức. Chiếc quạt có
màu xanh, dưới đế quạt có bốn cái nút trịn để bật tắt quạt và điều chỉnh độ
mạnh nhẹ khi quạt. Quạt có ba bộ phận là lồng quạt, thân quạt và đế quạt.
Lồng quạt có hình trịn để bao bộc bên trong các cánh quạt. Khi bật quạt,
cánh quạt xoay tròn để tạo ra gió.
Lỗi: Học sinh viết câu ngẫu nhiên, nhìn thấy cái gì viết cái đó, chưa viết
theo một trình tự nhất định, dẫn đến câu văn bị lộn xộn, chưa đúng trật tự. Thay


7
vì học sinh phải giới thiệu những bộ phận của chiếc quạt máy và đặc điểm nổi
bật của các bộ phận trước rồi mới đến nêu lợi ích của chiếc quạt máy.
Cách chữa: Giáo viên giúp học sinh nhìn vào gợi ý để sắp xếp lại các câu
cho đúng trình tự.
Đoạn văn chữa lại như sau:
Đồ vật trong nhà gắn bó với em đó chính là chiếc quạt máy. Quạt có ba bộ
phận là lồng quạt, thân quạt và đế quạt. Chiếc quạt có màu xanh, dưới đế quạt có
bốn cái nút tròn để bật tắt quạt và điều chỉnh độ mạnh nhẹ khi quạt. Lồng quạt
có hình trịn để bao bộc bên trong các cánh quạt. Khi bật quạt, cánh quạt xoay
trịn để tạo ra gió. Nhờ có quạt mà em cảm thấy mát mẻ vào những ngày hè
nóng bức.

*Lỗi lặp từ:
Cũng ở đề bài trên, một học sinh giới thiệu về Chiếc đồng hồ báo thức.
Đoạn văn của em như sau:
Đồng hồ báo thức là đồ vật em muốn giới thiệu. Đồng hồ có hai bộ phận
là mặt đồng hồ và các nút điều chỉnh. Đồng hồ có hình trịn. Trên mặt đồng hồ
có bốn chiếc kim: kim ngắn màu đen chỉ giờ, kim dài màu xanh chỉ phút, kim đỏ
chạy nhanh chỉ giây và kim màu vàng là kim hẹn giờ. Đồng hồ giúp em thức
dậy đúng giờ.
Lỗi: Trong đoạn văn, học sinh viết còn lặp lại nhiều lần từ (đồng hồ) làm
cho đoạn văn chưa hay.


8
Cách chữa: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm từ thay thế từ (đồng hồ)
hoặc rút gọn câu để tránh lặp từ thì đoạn văn sẽ hay hơn.
Đoạn văn chữa lại như sau:
Đồng hồ báo thức là đồ vật em muốn giới thiệu. Bạn ấy có hai bộ phận là
mặt đồng hồ và các nút điều chỉnh. Đồng hồ có hình trịn. Trên bề mặt có bốn
chiếc kim: kim ngắn màu đen chỉ giờ, kim dài màu xanh chỉ phút, kim đỏ chạy
nhanh chỉ giây và kim màu vàng là kim hẹn giờ. Nhờ có bạn bên cạnh mà em
thức dậy đúng giờ.
*Lỗi về dấu câu:
Học sinh lớp 2 còn nhỏ, kiến thức về dấu câu còn hạn chế, các em chưa
biết sử dụng dấu câu khi viết câu nên đôi khi viết đoạn văn mà không biết chấm,
phẩy câu hoặc chấm phẩy sai vị trí, khơng phù hợp với nội dung của câu.
Ví dụ: Cũng ở đề bài trên, một học sinh giới thiệu về chiếc ti vi. Đoạn văn
của em như sau:
Em rất thích chiếc ti vi . Ở nhà em đây là ti vi siêu mỏng 49 inch. Nó có
hình chữ nhật tồn thân chiếc ti vi được sơn một màu đen, mặt kính bên trên
bóng lống như một chiếc gương em thích chiếc ti vi này vì nó giúp em học trên

truyền hình rất hiệu quả trong mùa dịch covid- 19 này.
Lỗi: Học sinh chấm câu sai vị trí, thiếu dấu chấm, đặt dấu phẩy sai vị trí.
Cách chữa: Giáo viên hướng dẫn học sinh chấm, phẩy câu đúng vị trí,
thay đổi dấu câu cho phù hợp.


9
Đoạn văn chữa lại như sau:
Em rất thích chiếc ti vi ở nhà em. Đây là ti vi siêu mỏng 49 inch. Nó có
hình chữ nhật. Tồn thân chiếc ti vi được sơn một màu đen. Mặt kính bên trên
bóng lống như một chiếc gương. Em thích chiếc ti vi này vì nó giúp em học
trên truyền hình rất hiệu quả trong mùa dịch covid - 19 này.
3.2.1.3. Học sinh viết sai chính tả trong đoạn văn:
Ở học sinh lớp 2, kĩ năng viết chính tả của các em cũng cịn hạn chế. Do
đó, thơng thường khi viết đoạn văn, các em cũng khơng tránh khỏi việc mắc lỗi
chính tả. Vì thế khi chữa lỗi đoạn văn cho học sinh, giáo viên cần lưu ý chữa lỗi
chính tả cho các em.
Ví dụ 3: Bài tập 6b, trang 137 sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1 (Bộ
sách Chân trời sáng tạo)
Đề bài: Viết đoạn văn từ 4 - 5 câu tả chú gấu bơng dựa vào hình và từ ngữ
gợi ý:
- Tên
- Đặc điểm
+ Hình dáng
+ Màu sắc
+ Bộ phận nổi bật
-Tình cảm


10

Bài làm của học sinh:
Vào diệp sinh nhựt em, mẹ mua tặng em một chú gấu bông rất đáng yêu.
Em đặt tên chú là Mi-sa. Mi-sa có đoi mắt màu đen, trịn xe như hịn bi. Thân
hình trịn trịa được phủ một bộ long màu nâu rất đẹp. Trên cổ Mi-sa còn đeo một
chiếc nơ màu hồng xinh xắng. Em rất quý Mi-sa và sem nó như người bạn thân
thiết của mình.
Lỗi: Học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả: diệp, nhựt, đoi, xe, long, xắng,
sem
Cách chữa: Giáo viên gạch chân những chữ học sinh viết sai chính tả,
đồng thời sửa trực tiếp với học sinh (hoặc ghi lại) từ viết đúng ở ngoài lề vở để
học sinh sửa lại và viết lại đoạn văn cho đúng chính tả.
Đoạn văn chữa lại như sau:
Vào dịp sinh nhật em, mẹ mua tặng em một chú gấu bông rất đáng yêu.
Em đặt tên chú là Mi-sa. Mi-sa có đơi mắt màu đen, trịn xoe như hịn bi. Thân
hình trịn trịa được phủ một bộ lông màu nâu rất đẹp. Trên cổ Mi-sa còn đeo một
chiếc nơ màu hồng xinh xắn. Em rất quý Mi-sa và xem nó như người bạn thân
thiết của mình.
3.2.1.4. Học sinh trình bày sai hình thức một đoạn văn:
Thông thường khi viết đoạn văn, học sinh quên lùi đầu dòng khi viết hoặc
viết mỗi câu mỗi xuống dòng (giống như ở ví dụ 1). Do đó đoạn văn trình bày
chưa đúng hình thức.


11
-Ví dụ 4: Bài tập 6b, trang 113 sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1 (Bộ
sách Chân trời sáng tạo)
Đề bài: Viết đoạn văn từ 4 - 5 câu giới thiệu một quyển sách giáo khoa
lớp Hai theo gợi ý:
- Đó là quyển sách gì ?
- Quyển sách có đặc điểm gì về:

+ Hình dáng
+ Màu sắc
+ Hình vẽ trang trí
-Quyển sách giúp ích gì cho em?
Bài làm của học sinh:
Trong bộ sách giáo khoa lớp Hai đang học, em thích nhất là quyển sách
giáo khoa Tiếng Việt 2, tập Một. Quyển sách có hình chữ nhật. Quyển
sách có ba màu: màu vàng, màu đỏ, màu xanh. Trên bìa quyển sách được
trang trí rất đẹp. Nổi bật nhất là hình ảnh một bạn nam và một bạn nữ
đang ngồi học bài môn Tiếng Việt. Quyển sách mang đến cho em những
bài học thú vị và bổ ích.
Lỗi: Học sinh chưa lùi đầu dòng khi viết đoạn văn.
Cách chữa: Giáo viên nhắc học sinh nhớ lùi đầu dịng một ơ tập trước khi
bắt đầu viết đoạn văn.


12
Đoạn văn chữa lại như sau:
Trong bộ sách giáo khoa lớp Hai đang học, em thích nhất là quyển sách
giáo khoa Tiếng Việt 2, tập Một. Quyển sách có hình chữ nhật. Quyển sách có
ba màu: màu vàng, màu đỏ, màu xanh. Trên bìa quyển sách được trang trí rất
đẹp. Nổi bật nhất là hình ảnh một bạn nam và một bạn nữ đang ngồi học bài
môn Tiếng Việt. Quyển sách mang đến cho em những bài học thú vị và bổ ích.
3.2.2. Bồi dưỡng và nâng cao kĩ năng phát hiện và chữa lỗi sai trong
đoạn văn cho học sinh
- Rèn cho học sinh thói quen đọc lại đoạn văn sau khi viết xong: Đây là kĩ
năng rất cần thiết và quan trong khi học Tập làm văn, nhằm giúp các em tự phát
hiện lỗi và sửa lỗi.
- Rèn cho học sinh kĩ năng phát hiện lỗi sai và chữa lỗi:
Trước khi học sinh bắt đầu viết đoạn văn, giáo viên cần đưa ra một tiêu

chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá cần phải ngắn gọn, dễ hiểu, bao hàm cả về đánh
giá về nội dung và hình thức đoạn văn. Từ tiêu chí đánh giá này, học sinh dựa
vào đó để viết đúng đoạn văn. Sau khi viết xong đoạn văn, học sinh cần phải đọc
kĩ lại đoạn văn mình viết, tự đánh giá đoạn văn của mình và tự chữa lỗi trước.
Sau đó trình bày trước lớp để được bạn bè và thầy cơ góp ý, chữa lỗi. Trong quá
trình chữa lỗi sai, giáo viên cần phân loại và chỉ cho học sinh cách chữa từng
loại lỗi. Giáo viên cần thay đổi, đa dạng hố các hình thức chữa lỗi: sửa cá nhân,
theo nhóm, cả lớp (có hoặc khơng có sự hỗ trợ của giáo viên).
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp


13
Các giải pháp mà sáng kiến nêu ra có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy
nội dung chữa lỗi viết đoạn văn cho học sinh lớp 2. Ngoài ra, các giải pháp này
cũng có thể áp dụng trong dạy học phân môn Tập làm văn ở tất cả các khối lớp
(từ lớp 3 đến lớp 5) trong tất cả các trường tiểu học trong tồn huyện. Qua đó
góp phần giúp cho học sinh biết cách chữa lỗi khi viết đoạn văn. Từ đó nâng cao
chất lượng viết đoạn văn cho học sinh, giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm
văn nói riêng cũng như mơn Tiếng Việt nói chung.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp:
Sau khi áp dụng các giải pháp mà sáng kiến đã nêu, bản thân nhận thấy
một số hiệu quả và lợi ích thu được là:
- Giờ học diễn ra sôi nổi hơn. Học sinh chủ động, hứng thú trong học tập,
tích cực tự chữa lỗi đoạn văn của mình và tham gia chữa lỗi đoạn văn cho bạn
bè.
- Phát huy được các kĩ năng cho học sinh: kĩ năng đọc, viết, nhận xét,
đánh giá, tự chữa lỗi.
- Chất lượng viết đoạn văn của học sinh được nâng lên. Học sinh ít mắc
lỗi khi viết đoạn văn so với trước khi chưa áp dụng giải pháp. Cụ thể qua thống
kê chất lượng viết đoạn văn của học sinh lớp tôi trong năm học 2021-2022, từ

đầu năm đến nay như sau :
Lỗi

Hiện trạng học sinh mắc lỗi
Đẩu năm
học (trước khi áp

Giữa học
kì I (khi áp dụng

Hiện tại –
tuần 16 (khi áp


14
dụng giải pháp)

giải pháp )

dụng giải pháp)

17/19 (89,4%)

5/19 (26,3%)

0/19 (0%)

+ Trật tự câu

15/19 (78,9%)


3/19 (15,8%)

0/19 (0%)

+ Lặp từ

19/19 (100%)

7/19 (36,8%)

4/19 (21,1,%)

+ Dấu câu

19/19 (100%)

6/19 (31,6%)

2/19 (10,5%)

Lỗi chính tả

19/19 (100%)

10/19 (52,6%)

5/19 (26,3%)

Lỗi về hình thức

viết đoạn văn
Lỗi về câu:

- Nâng cao hiệu quả dạy học nội dung viết ở lớp 2 nói riêng và dạy học mơn
Tiếng Việt nói chung (trong Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018).
3.5. Tài liệu kèm theo: Khơng có
Mỏ Cày Bắc, ngày 10 tháng 1 năm 2022


15



×