Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

hiệp định thương mại việt nam - mỹ. cơ hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.3 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Việc chính thức bình thờng hoá quan hệ năm 1995 đã đa mối quan hệ giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ bớc sang một trang sử mới. Hai quốc gia đã từng ở hai chiến tuyến
khác nhau giờ đây đã xích lại gần nhau hơn để cùng hợp tác phát triển kinh tế.
Trong xu thế toàn cầu hoá với sự hội nhập và cùng phát triển trên thế giới hiện nay,
việc ký kết Hiệp Định Thơng Mại Việt Mỹ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả hai
bên.

Đối với phía Mỹ đây là bớc tiếp theo trong chính sách bình thờng hóa các quan
hệ với Việt Nam nhằm khuyến khích sự hợp tác từ phía Việt Nam trong các vấn đề
quan trọng có liên quan đến quyền lợi của Mỹ nh việc giải quyết vấn đề POW-
MIA. Với việc ký Hiệp định thơng mại song phơng, thị trờng Việt Nam sẽ mở ra
những cơ hội to lớn cho các công ty Mỹ trên hầu hết các lĩnh vực, thông qua việc
hạn gần nh hoàn toàn các rào chắn thơng mại, mở cửa thị trờng dịch vụ và đầu t, đa
ra một bảo đảm toàn diện cho các quyền sở hữu trí tuệ. ĐIều này đối với Mỹ là một
cơ hội không nhỏ cho tăng trởng kinh tế tạo thêm công ăn việc làm.
Về phía Việt Nam, trong tiến trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập thì việc ký
kết Hiệp định thơng mại Việt Mỹ mang những ý nghĩa rất quan trọng. Vì đây là
hiệp định thơng mại đầu tiên mà Việt Nam tiến hành đàm phán theo các tiêu chuẩn
của tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Thành công trong việc ký kết một hiệp định
song phơng là một bớc thuận lợi quan trọng để đi đến việc gia nhập WTO. Với
điều kiện và tiềm năng kinh tế hùng hậu, thị trờng Mỹ luôn là những hứa hẹn tích
cực cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiệp định cũng tạo ra một môI trờng đầu t
thuận lợi tại Việt Nam không những cho các doanh nghiệp Mỹ mà còn đối với các
nớc khác. Bên cạnh những thuận lợi về thơng mại và đầu t cùng với việc tạo ra môi
trờng cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh quốc tế, Hiệp định mang đến những thách
thức mới cho nền kinh tế Việt Nam.

Trong nội dung bài viết này, em xin trình bày những hiểu biết cơ bản của mình
về ảnh hởng của hiệp định đến việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Qua đây, em cũng xin mạnh dạn nêu ra những ý kiến, đề xuất để phát huy hiệu


quả của Hiệp định trong thu hút đầu t nớc ngoài.
1
I) Những nội dung chủ yếu của hiệp định:
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ sau 4 năm đàm phán đã đợc ký kết vào ngày
13/7/2000 (giờ Hoa Kỳ), đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thờng hóa hoàn
toàn quan hệ Việt Mỹ, thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nớc trong thời gian
qua, đồng thời mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển thơng mại của Việt
Nam.

Có thể nói đây là hiệp định kỷ lục về thời gian, quy mô đàm phán cũng nh tính
chất phức tạp trong các cuộc đàm phán. Hiệp định không chỉ giới hạn trong phạm
vi thơng mại, nó bao gồm 4 lĩnh vực: thơng mại hàng hóa, thơng mại dịch vụ, đầu
t, bản quyền và tài sản trí tuệ. Nói cách khác, khái niệm thơng mại đợc hiểu theo
nghĩa hiện đại. Do hiệp định đợc xây dựng trên các tiêu chuẩn của WTO nên cốt
lõi của các cam kết là dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, từng bớc giảm thuế
nhập khẩu, mở rộng thị trờng cho nhau, từng bớc tạo sự bình đẳng giữa các công ty
trong và ngoài nớc, bảo vệ bản quyền và nhãn mác hàng hóa .

Hiệp định gồm 72 điều nằm trong 7 chơng, điều chỉnh tất cả các vấn đề về quan
hệ kinh tế giữa Việt Nam với Hoa Kỳ
Ch ơng I: Thơng mại hàng hóa ( có 9 điều ), cam kết tối huệ quốc đợc áp
dụng cho thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan, phân phối
hàng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đồng ý cho phép tất cả các cá nhân và
doanh nghiệp Mỹ quyền tự do xuất khẩu hay nhập khẩu qua biên giới hai n-
ớc. Hiệp định cho phép giảm rõ rệt thuế quan trên tất cả các mặt hàng công
nghiệp và nông nghiệp xuất khẩu của Mỹ, cắt bỏ toàn bộ các biện pháp phi
thuế quan và tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO về khai hảI quan, giấy
phép nhập khẩu, thơng mại nhà nớc, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện
pháp vệ sinh dịch tễ.

Ch ơng II: Quyền sở hữn trí tuệ ( có 18 điều ), trong đó hai bên cam kết bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ của công dân nớc kia không kém sự bảo hộ mà công
nhân đó đang đợc hởng mà không cần yêu cầu qua những thủ tục nào nh
phải xuất bản hay đăng ký bản quyền ở nớc kia. Điều khoản về bản quyền,
thơng hiệu, sáng chế, bí mật thơng mại, kiểu dáng công nghiệp phần lớn dựa
trên các công ớc quốc tế với đầy đủ chi tiết về xử lý vi phạm.
Chơng III: Thơng mại dịch vụ ( có 11 điều và phụ lục ) nêu rằng hai bên cam
kết đa vào Hiệp định những phụ lục của WTO quy định về dịch vụ tài chính,
viễn thông. Ngoài ra còn có một phụ lục về cam kết của Việt Nam cho các
công ty dịch vụ Mỹ vào hoạt động theo lộ trình và những giới hạn Việt Nam
đặt ra đối với loại hình đầu t dịch vụ này.
2
Ch ơng IV: Phát triển quan hệ đầu t ( có 15 điều ), chủ yếu trong đó hai bên
cam kết đối xử với các dự án đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi
nh với chính dự án đầu t trong nớc hay dự án đầu t của nớc thứ ba trên lãnh
thổ của mình, tuỳ cái nào thuận lợi hơn.
Vì cam kết nh thế có ngĩa là các dự án đầu t Mỹ chỉ cần đăng ký thành lập
chứ không cần xin phép đầu t, nên chơng này có phụ lục nêu rõ nhiều lĩnh
vực mà Việt Nam không áp dụng cách đối xử nói trên nh: phát thanh, truyền
hình, in ấn, ngân hành, địa ốcPhía Mỹ cũng loại trừ những ngành nh năng
lợng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho đăng ký đI
kèm vùng phát triển nguyên liệu nh sản xuất giấy, đờnghoặc phải xuất
khẩu ít nhất 80% sản phẩm nh sản xuất xi măng, thuốc lá, phân bón, bột
giặt Chơng này cũng nói rõ, các công ty Mỹ phải đóng góp ít nhất 30% vốn
trong liên doanh, cha đợc thành lập công ty cổ phần và cha đợc phát hành cổ
phiếu ra công chúng, cha đợc mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần
hóa. Những ràng buộc này sẽ chỉ duy trì trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định
có hiệu lực.


Ch ơng V: Tạo thuận lợi cho kinh doanh ( có 3 điều ), hai bên thỏa thuận sẽ
củng cố định kỳ những thực tiễn thơng mại nh là các quyền nhập khẩu, đặt
cơ quan văn phòng, tiến hành các hoạt động kinh doanh, quảng cáo, và các
hoạt động nghhiên cứu thị trờng.
Ch ơng VI: Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện ( có 8 điều ), chủ yếu đề cập đến việc khi nào luật pháp có
thay đổi mà ảnh hởng đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh nghiệp
biết trớc khi có hiệu lực, phải cung cấp cho doanh nghiệp thông tin kinh tế,
cho phép họ góp ý vào dự thảo luật lệ liên quan đến hoạt động của họ.
Chơng VII: Những điều khoản chung ( có 8 điều ) quy định cụ thể về ngoại
lệ đối xử quốc gia, hàng hóa hạn chế và cấm xuất nhập khẩu, hàng hóa nhập
khẩu thuộc diện điều chỉnh của các quy định về thơng mại nhà nớc, lịch
trình loại bỏ về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và quyền phân phối, thuế
xuất nhập khẩu, dịch vụ tài chính, viễn thông và lộ trình cam kết thơng mại,
dịch vụ cụ thể.
Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định, nhng chơng phát triển quan hệ đầu
t có nội dung tơng tự nh một Hiệp định song phơng hoàn chỉnh về khuyến khích và
bảo hộ đầu t giữa hai nớc. Theo đó hai bên cam kết các vấn đề sau:
1. Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu t:
3
2. Cơ sở của việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu t theo các
điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng là việc mỗi bên ký kết dành cho nhà
đầu t của bên kia quy chế đối xử quốc gia với những ngoại lệ và theo lộ trình
nhất định. Trên tinh thần đó, hai bên đã thỏa thuận các nguyên tắc đối xử:
áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi tiêu chuẩn đối xử tối
thiểu)
Ngoài ra, mỗi bên còn có nghĩa vụ dành cho nhau bất kỳ u đãi nào cao hơn các
nguyên tắc đối xử nói trên đợc quy định trong hệ thống pháp luật, chính sách
hiện hành, các hiệp định quốc tế hoặc theo thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.

3. Cam kết cụ thể về đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc:
a. Bảo lu đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Việt Nam cụ thể
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu không thời hạn, nh phát thanh,
truyền hình, văn hóa, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kinh doanh bất
động sản, các hình thức hỗ trợ của Nhà nớc dành cho danh nghiệp
Việt Nam, chế độ cấp giấy phép đầu t đối với dự án thuốc quyền quyết
định của Thủ tớng Chính phủ.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu có thời hạn: Việt Nam cam kết từng
bớc dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t Hoa Kỳ một số lĩnh vực và
vấn đề nhất định. Hầu hết các cam kết nêu trên đều là những vần đề
còn tồn đọng hiện nay trong hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài,
đòi hỏi phải có biện pháp xử lý nhằm cải tạo, nâng cao tính hấp dẫn,
cạnh tranh của môi trờng đầu t ở Việt Nam.
b. Bảo lu đối với quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Hoa kỳ: Là một trong
những nớc có môi trờng đầu t tự do nhất thế giới, Hoa Kỳ chỉ bảo lu đối xử
quốc gai hoặc tối huệ quốc trong một số lĩnh vực và vấn đề quan trọng nh
dịch vụ tài chính, viễn thông, vận tải biển, trợ cấp chính phủ.
4. Các qui định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t.
a. Không tớc quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa các khoản đầu t một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp các biện pháp tớc quyền sở hữu cũng nh đền bù thiện hại
phải đợc thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.
b. Cho phép nhà đầu t của bên kia chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu
nhập hợp pháp khác ra nớc ngoài phù hợp với nghĩa vụ của mỗi bên đối với
IMF và trên cơ sở đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
4
c. Dành cho nhà đầu t của bên kia quyền khiếu kiện và giải quyết tranh chấp
theo thoả thuận giữa hai bên.
d. Minh bạch hóa pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài.
e. Cho phép nhà đầu t của bên kia lu chuyển và tuyển dụng nhân viên nớc
ngoài thuộc mọi quốc tịch và các cơng vị quản lý cao nhất miễn là phù hợp

với luật pháp về nhập cảnh và tạm trú của ngời nớc ngoài.
f. Không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ, qui trình sản
xuất trừ trờng hợp áp dụng quy định về bảo vệ môi trờng và bảo đảm thi
hành phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với các vi phạm
pháp luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện.
Tóm lại, có thể nói chơng đầu t trong Hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết
cao nhất so với các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng về đầu t mà Việt Nam
đã ký kết hoặc tham gia, song không ngoài mục đích là hội nhập và nâng cao tính
cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam trên trờng quốc tế.
II) đầu t trực tiếp nớc ngoàI tại việt nam:
Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ trơng quan
trọng của Nhà nớc Việt Nam nhằm thực hiện thành công đờng lối đổi mới, phát
triển kinh tế-xã hội.

Từ năm 1987 đến nay, sau hơn 10 năm kiên trì thực hiện đờng lối đổi mới, Việt
nam đã đạt đợc thành tựu đáng kể trên tất cả các mặt kinh tế-xã hội. Luật đầu t nớc
ngoài ban hành năm 1987 đã mở ra một chơng một chơng mới trong hoạt động
kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Hơn mời năm qua khu vực kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài đã phát triển nhanh, từng bớc khẳng định vị trí của mình nh là một bộ
phận năng động của nền kinh tế, có tốc độ tăng trởng cao và đóng góp ngày càng
lớn vào phát triển kinh tế đất nớc và thành công của công cuộc đổi mới.

Kết quả đạt đợc: đến nay đã có gần 3100 dự án của 65 nớc và vùng lãnh thổ đợc
cấp giấp phép, tổng số vốn đăng ký gần 43 tỷ USD, trong đó vốn tăng thêm của các
dự án đang thực hiện là trên 5,5 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể, hiện có
khoảng 2500 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký đạt gần 36 tỷ USD. Vốn thực hiện
đạt gần 18 tỷ USD và hiện chiếm tới 23% của tổng vốn đầu t toàn xã hội. Khu vực
ĐTNN không những đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán mà còn khai thác đa vào sử dụng nhiều nguồn
nhân lực trong nớc nh đất, tài nguyên, lao động


5
Khu vực ĐTNN hiện chiếm gần 35% giá trị sản xuất công nghiệp, tạo ra nhiều
ngành nghề, sản phẩm mới có trình độ công nghệ cao và luôn duy trì đợc nhịp độ
tăng trởng bình quân trên 20%. Chính sách thu hút ĐTNN hớng về xuất khẩu đã có
những thành công bớc đầu với quy mô xuất khẩu 5 năm 1996-2000 đạt gần 10 tỷ
USD tăng 8 lần so với 5 năm trớc và hiện chiếm tới 23% tổng kim ngạch xuất khẩu
toàn quốc. Khu vực ĐTNN hiện đã chiếm trên 10% GDP cả nớc và đóng góp hàng
năm khoảng 6-7% nguồn thu ngân sách, đồng thời cũng tạo việc làm cho 36 vạn
lao động trực tiếp cùng hàng vạn lao động gián tiếp khác.

Để đạt mục tiêu đến năm 2005 GDP gấp đôi năm 1995, sơ bộ ớc tính nhu cầu
tổng vốn đầu t phát triển của kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 khoảng 60-
62 tỷ USD, trong đó dự kiến nguồn vốn nớc ngoài 20-25 tỷ USD. Vì vậy, tăng cờng
thu hút vốn ĐTNN càng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, từ năm 1997 đến nay ĐTNN suy giảm cả về nguồn vốn cam kết và vốn
thực hiện. So với cùng kỳ năm trớc, nhịp tăng vốn đăng ký của các dự án ĐTNN
năm 1997 giảm 49%, năm 1998 giảm 16%, năm 1999 giảm 40%. Việc suy giảm
ĐTNN đã gây ảnh hởng tiêu cực đến việc huy động vốn đầu t phát triển và tốc độ
tăng trởng kinh tế hiện nay và một số năm tới. Nguyên nhân của việc suy giảm thu
hút dòng vốn ĐTNN ở Việt Nam là:
1) Môi trờng đầu t
Các nhà đầu t nớc ngoài đều cho rằng môi trờng đầu t ở Việt Nam cha hấp
dẫn thể hiện ở những mặt nh:
Về hệ thống pháp luật và phơng thức thực thi pháp luật đợc mô tả bằng cụm
từ 5 không, 3 đợi và 4 mất. Đó là không đồng bộ, không đồng nhất, không
minh bặch và không thực tế. Còn 3 đợi là đợi xin ý kiến, đợi xét duyệt và đợi
trình ký. Từ đó làm cho các nhà đầu t mất thời gian, mất chi phí, mất cơ
hội.
Về lực lợng lao động thì tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn

cao còn ít ỏi. Chất lợng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật cũng nh cán bộ
quản lý không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, khiến họ muốn thuê ng-
ời Việt Nam thì phải đào tạo lại, điều này đã đẩy chi phí sản xuất lên cao.
Về cơ sỏ hạ tầng cứng (đờng, điện, nớc, thông tin) cũng nh cơ sở hạ tầng
mềm (tài chính, ngân hàng, kỹ thuật công nghê,) đều cha phát triển còn rất
lạc hậu. Ngay trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng vẫn cha phổ biến ở
Việt Nam, các chuyên gia còn gọi là nền kinh tế tiền mặt.
Bên cạnh đó giá thành chi phí trung gian nh phí vận tải, tiền thuê đất, bãi đỗ
nhà kho, giá cớc viễn thông, giá nớc công nghiệp và đặc biệt thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam đều cao hơn các nớc trong khu vực.

6
So sánh chi phí đầu t tại một số thành phố chính ở Đông Nam á(12/2000)
Đơn vị: USD
Hà Nội Tp
HCM
Xingap Băngkốc Klumpur Manila
Tiền luơng CN 78-108 67-114 442-
594
174 341 114-224
Thuê đất KCN
(Km /tháng)
2,62 2,25 6,9 0,5 5,7-8,5 8,5
Thuê văn phòng
(m /tháng)
18-21 14-16 49,91 10,09 17 27,58
Thuê nhà(tháng) 1,7 1,7 2,418 1,329 0,79-1,1 15-16
GiáđiệnSX
kWh
0,07 0,07 0,07 0,04 0,05 0,09

Giá nớc SX (m ) 0,21 0,28 1,05 0,22-
0,36
0,32 0,188-
0,22
Phí vận tải 1500 1400 550 1350 970 1169
Thuế TN c.Ty % 25 25 25,5 30 28 32
ThuếTN CN%
( mức lớn nhất)
50 50 28 37 29 32
VAT(chủ yếu)% 10 10 3 7 5-15 10
Nguồn: JETRO
2) Cạnh tranh gay gắt giữa các đối tác trong vấn đề thu hút ĐTNN
Khác với các nớc đang phát triển ở châu á nh Trung Quốc, NIEs và một số nớc
của ASEAN; Việt Nam là một nớc đi sau về phát triển nền kinh tế thị trờng và thời
gian mở cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Do vậy, Việt Nam
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thử thách trong vấn đề thu hút vốn ĐTNN. Về mặt này
sức ép cạnh tranh đối với Việt Nam sẽ lớn hơn, do các yếu tố của nền kinh tế thị tr-
ờng cha phát triển đầy đủ, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, hệ thống luật pháp cha đợc
hoàn thiện, con ngời cha đợc chuẩn bị đầy đủ

Môi trờng đầu t ở Việt Nam có thể đợc coi là hấp dẫn với chỉ số an toàn cao,
nhất là sau vụ khủng bố ngày 11/9 các nhà đầu t nhận định rằng Việt Nam là nơI
an toàn cho đầu t với tình hình chính trị, xã hội ổn địnhsong so với Trung Quốc,
Xingapothì Việt Nam còn nhiều vấn đề cần phải bàn. Theo báo cáo của Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) năm 1999, bao gồm 53 nền kinh tế công nghiệp hoá và mới
nổi lên và cũng bao gồm ASEAN-6(Inđônêxia, Malaysia, Philipin, Singapo, Thái
Lan và Việt Nam) thì mức độ cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn rất thấp.
Hầu hết chỉ số các loại tính cạnh tranh của Việt Nam năm 1999 rất thấp, thấp
hơn mức trung bình các nớc Đông Nam á (tính cạnh tranh tổng thể của Việt Nam
48). Chỉ số cạnh tranh tổng thể cao nhất là Singapo thứ 1; Malaysia thứ 16; Thái

7
Lan thứ 30; Trung Quốc thứ 32. Do có tính cạnh tranh cao nên dòng vốn ĐTNN
vào Xingapo từ 1993 đến 1998 là 45.254 triệu; Malaixia 27.437 triệu USD; Thái
Lan 18.275 triệu USD. Trong khi đó vào Việt Nam là 11.852 triệu USD nghĩa chỉ
bằng 26% so với Xingapo, bằng 43% so với Malaixia, bằng 65% so với Thái Lan.
3) Tính chất toàn cầu hoá ĐTNN của Mỹ và Nhật rất cao nên yêu cầu của
các nhà đầu t của các nớc này cũng rất cao.
Khác với các nhà đầu t ở Châu á nh Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Xingapo; Mỹ và Nhật Bản là những nớc có tiềm lực kinh tế mạnh, đầu t khắp thế
giới nhng có trọng điểm. Theo số liệu công bố của Ban th ký ASEAN về phân bổ
đầu t trực tiếp Nhật Bản ra nớc ngoài từ năm 1990 đến 1998 là 49.108,5 tỷ yên ,
trong đó vào các nớc ASEAN chỉ có 11% (5.217,7 tỷ yên). Việt Nam chỉ chiếm 3%
trong tổng đầu t của Nhật Bản vào ASEAN, trong khi đó đầu t trực tiếp của Nhật
vào Inđônêxia 32%, Thái Lan 23%, Xingapo 20%, Malaixia15% Philipin 8%. Các
số liệu trên cho thấy Nhật đã quan tâm đầu t vào ASEAN nói chung và Việt Nam
nói riêng nhng so với các nớc trong khu vực thì Việt Nam còn thua kém hơn nhiều.
ở đây cũng cho thấy xu hớng đầu t của Nhật Bản chủ yếu là vào Bắc Mỹ chiếm
42%, châu âu 22%. Cũng theo báo cáo đầut ASEAN năm 1999 về phân bổ đầu t
trực tiếp của Mỹ ra nớc ngoài từ năm 1990 đến năm 1998 là 654.485 triệu USD.
Trong đó đầu t vào châu âu là 347.641 triệu USD (chiếm 53%), Mỹ Latinh và Tây
Bán Cầu: 138.855 triệu USD (chiếm 21%); châu á và Thái Bình Dơng 64.114 triệu
USD (chiếm 10%); ASEAN: 33.115 triệu USD (chiếm 5%); châu Phi 9.253 triệu
USD (chiếm 1%). Trong các nớc khu vực châu á-Thái bình Dơng, úc là nớc thu
hút nhiều nhất nguồn vốn ĐTNN của Mỹ: 21.201 triệu USD (chiếm 33%), Hồng
Kông: 13.942 triệu USD (chiếm 22%), Nhật Bản: 10.485 triệu USD (chiếm 16%),
Trung Quốc 5.877 triệu USD (chiếm 9%), Hàn Quốc: 4.282 triệu USD ( chiếm
7%), Đài Loan: 3.252 triệu USD (chiếm 5%), ấn Độ: 1.220 triệu USD (chiếm 2%),
các nớc còn lại: 564 triệu USD (chiếm 1%)
1
Qua phân tích vốn ĐTNN của Mỹ và của Nhật, phản ánh tính chất toàn cầu hóa

về đầu t của 2 cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới rất cao. Mỹ và Nhật đầu t nhiều
nhất vào những nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển, trình độ lao động có chuyên
môn cao, luật pháp ổn định rõ ràng, mức độ rủi ro thấp. Nh vậy, những nớc kinh tế
càng phát triển càng thu hút nhiều vốn ĐTNN. Và ở các nớc châu á- Thái Bình D-
ơng (bao gồm cả ASEAN) là địa chỉ hấp dẫn thu hút nguồn vốn ĐTNN. Nguồn
vốn ĐTNN của Mỹ và Nhật quyết định quy mô dòng vốn ĐTNN trên phạm vi toàn
cầu.
iii)đầu t của mỹ vào việt nam

1
ASEAN Investment report 1999, ASEAN secretariat, p.13.
8
Tính đến ngày 18/7/2001 Mỹ có gần 120 dự án đăng ký lên tới gần 1 tỷ
USD, đứng hàng thứ 10 trong số các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam. Tuy
nhiên vỡi tiềm năng của nớc này và so với khoảng 3500 dự án đầu t nớc ngoàI đã
đợc cấp phép ở Việt Nam với số vốn đăng ký là 39,6 tỷ USD (tính đến hết tháng 6
năm 2001) thì đầu t của Mỹ ở Việt Nam vẫn còn hết sức ít ỏi. Trong số các công ty
Mỹ hiện đang góp mặt tại thị trờng Việt Nam có các tập đoàn công ty nổi tiếng của
Mỹ nh: Coca-Cola, PepsiCo, American International Group, Boeing, Citigroup,
Ford, Ciso, GM, GE, Nike, P&GVới Hiệp định thơng mại đã có hiệu lực thì có
thể nói rằng số dự án đầu t và tổng vốn đầu t vào Việt Nam sẽ tăng nhanh do có
nhiều doanh nghiệp Mỹ bày tỏ sự quan tâm đến việc đầu t vào Việt Nam, trong đó
có những doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, hàng không và
dầu khí. Đồng thời nhiều công ty đang hoạt động tại Việt Nam cũng có những
động thái chiến lợc mở rộng sản xuất và xuất khẩu ngợc các mặt hàng của mình
sang thị trờng Mỹ. Vậy tình hình đầu t của Mỹ ở Việt Nam có những nét chính.
1. Quá trình phát triển, quy mô và khối lợng đầu t của Việt Nam qua các
thời kỳ.
Từ những năm 1990, nguồn đầu t của Mỹ đã vào Việt Nam. Trong 3 năm 1988-
1990, Mỹ có 7 dự án ĐTNN vào Việt Nam, vốn đăng ký đạt 2,56 triệu USD.Giai

đoạn 1991-1995, có 64 dự án với trị giá vốn là 760 triệu USD.

Sau lệnh bỏ cấm vận tháng 2/1994, đã có nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ
đến Việt Nam, mục đích của họ là thăm dò các hoạt động đầu t ở thị trờng này.
Năm 1993, có 6 dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam, với trị giá vốn 3,3 triệu USD.
Mời tháng sau, khi Chính phủ Mỹ bỏ cấm vận thơng mại với Việt Nam, có 22 dự
án đầu t đợc cấp giấp phép với tổng vốn 267 triệu USD, và đến cuối năm 1994 đã
tăng lên 270 triệu USD với 28 dự án.

Giữa năm 1995, tổng số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam lên 36 dự án với tổng
số vốn là 555 trịeu USD, riêng năm 1996 trên 300 triệu USD. Tổng cộng trong
những năm này, Mỹ đầu t vào Việt Nam trên 1 tỷ USD với 64 dự án. Nh vậy, trong
vòng 19 tháng, Mỹ đã trở thành một trong 10 nớc đầu t lớn nhất vào Việt Nam.
Hầu hết các dự án đầu t đều nhằm mục tiêu sản xuất, xuất khẩu và dịch vụ với thời
hạn thấp nhất là 10 năm cao nhất là 40 năm.

Trong thời gian này, Chính phủ Mỹ cha cung cấp cho các công ty Mỹ tại Việt
Nam những định chế bảo hiểm Công ty đầu t t nhân hảI ngoại (OPIC), và nguồn
đầu t từ Ngân hàng xuất khẩu (EXIMBANK) của Mỹ, do đó các nhà đầu t Mỹ cha
an tâm, các nhà xuất khẩu Mỹ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các nớc
khác. Thực tế, các doanh nghiệp Mỹ muốn chính phủ hủy bỏ việc áp dụng điều luật
bổ sung Jakson-Vanik, tạo điều kiện cho OPIC và EXIMBANK có điều kiện hoạt
động thuận lợi ở Việt Nam.
9
Tuy vậy, cũng đã có tới trên 400 công ty của Mỹ đang hoạt động tại Việt Nam
trong thời đIểm này, trong đó có các công ty lớn nh Mobil, Ford, IBM, Chrysler và
nhiều công ty khác có dự kiến gia tăng khối lợng đầu t vào Việt Nam. Chrysler là
công ty đứng đầu về số dự án lớn với tổng số đầu t vào Việt Nam là 109,4 triệu
USD. Ngoài ra còn nhiều dự án khác của Mỹ có vốn đầu t từ 30 triệu USD trở lên.


Đến cuối năm 1997, tổng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là 31,26 tỷ USD
với 1762 dự án. Trong đó, Mỹ có 58 dự án đầu t với số vốn trên 1 tỷ USD, đứng
hàng thứ 10 trong tổng số 58 nớc trên thế giới đầu t vào Việt Nam. Song vẫn còn
nhiều lực cản, bởi những nguyên nhân nêu trên. Để giải quyết lực cản này, ngày 10
tháng 3 năm 1998, Tổng thống Mỹ B.Clinton đã tuyên bố bãi bỏ chính án Jakson-
Vanik đối với Việt Nam, đồng thời phía Mỹ cũng bãi bỏ một số đIều luật liên quan
đến hoạt động của Cơ quan Viện trợ Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID), nhằm thúc
đẩy quan hệ kinh tế với Việt Nam lên một bớc mới. Việc bãI bỏ này cũng là điều
kiện cần có để Việt Nam đợc hởng quy chế Tối huệ quốc của Mỹ. Nhng điều
kiện trớc hết là hai nớc sẽ ký một hiệp định thơng mại qua các vòng đàm phán.
Phía Mỹ cho rằng bãi bỏ điều luật bổ sung Jakson-Vanik đối với Việt Nam là b-
ớc đầu cho việc thực hiện các chơng trình bảo hiểm đầu t, tạo thế thuận lợi cho cả
hai bên Việt-Mỹ, đồng thời làm tăng niềm tin đối với các công ty Mỹ vốn quan tâm
việc hợp tác đầu t vào Việt Nam. Đến tháng 10 năm 1999, số dự án đầu t của Mỹ ở
Việt Nam đã là 102, với vốn đăng ký 1,2 tỷ USD. NgoàI công ty Chrysler đứng đầu
về số dự án lớn, còn có công ty IBS đầu t liên doanh xây dựng nhà máy gạch men
với số vốn ban đầu là 16,5 triệu USD.

Tháng 9-2000, số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam đã tăng lên 121 trị giá 1,4
tỷ USD. Trừ các dự án bị giải thể hoặc hết hạn ở thời điểm đó, Mỹ có khoảng 100
dự án ĐTNN ở Việt Nam còn hiệu lực, với vốn đăng ký đạt 1 tỷ USD.
Đến tháng 6-2001, Mỹ đã có 145 dự án đầu t vào Việt Nam với tổng vốn đăng
ký là 1,474 tỷ USD, trừ một dự án hết thời hạn (0,62 triệu USD) và 26 dự án đã giảI
thể trớc thời hạn với tổng số vốn đầu t 538,6 triệu USD. Hiện Mỹ đứng thứ 13 trong
tổng số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ hiện đầu t vào Việt Nam với 118 dự án còn
hiệu lực, trị giá 935 triệu USD.


Đầu t trực tiếp nớc ngoài của Mỹ tại Việt Nam


10
Năm Số dự án % Sốvốn đăng ký
(nghìn USD)
%
1991
1 1,1 2.282 0,19
1993
1 1,1 200 0,02
1994 12 13,19 120.310 10,18
1995 18 20,88 391.871 33,65
1996 16 7,58 159.722 13,51
1997 12 13,19 98.544 8,34
1998 15 16,48 306.955 25,96
1999 14 15,38 96.352 8,15
10/6/2000 1 1,1 - -
Tổng cộng 90 100 1.176.236 100
Nguồn: Vụ quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t.

2. Cơ cấu đầu t.
Hoạt động đầu t ở Việt Nam, các nhà đầu t Mỹ đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế Việt Nam, song chủ yếu tập trung trong các khu vực công nghiệp
với 60 dự án và vốn đăng ký đạt trên 660 triệu USD, đIển hình là dự án sản xuất lắp
ráp ôtô Ford với số vốn đăng ký là 102 triệu USD; dự án công ty sản xuất xà
phòng, kem đánh răng Colgate Palmolive (40 triệu USD); dự án công ty OPV Việt
nam sản xuất thuốc chữa bệnh (20 triệu USD)Tiếp đến là các dự án đầu t vào lĩnh
vực dịch vụ( tài chính, ngân hàng, văn phòng cho thuê, dịch vụ phần mềm, y tế,
giáo dục) với 30 dự án và số vốn đăng ký đạt khoảng 275 triệu USD. Đáng chú ý
là 4 dự án Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài của Mỹ, dự án công ty bảo hiểm 100%
vốn nớc ngoài của AIG, dự án công tyb cho thuê máy xây dựng V.Trac, dự án công
ty dịch vụ tin học IBM ViệtnamLĩnh vực nông lâm nghiệp, văn hóa-y tế, và xây

dựng (gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, tin học, công nghiệp chế biến, dầu
khí) vói 73 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 513,35 triệu USD. Tiếp đến là lĩnh vực
dịch vụ (bao gồm văn phòng, căn hộ cho thuê, văn hóa, y tế, giáo dục, tài chính,
ngân hàng) với 30 dự án, tổng vốn đăng ký là 283,65 triệu USD. Còn lại là các
lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm một tỷ trọng nhỏ với 15 dự án, tổng vốn đăng
ký là 137,86 triệu USD (chiếm 13% số dự án và 15% vốn).



Đầu t của Mỹ vào Việt Nam theo lĩnh vực
11

Lĩnh vực Số dự án % Sốvốn đăng ký
(nghìn USD)
%
Công nghiệp nặng
08 08,79 359.017 30,37
Công nghiệp nhẹ
24 26,37 336.421 28,46
Văn hoá ,y tế, giáo dục,CNTT 18 19,78 116.215 09,83
Du lịch ,khách sạn 04 04.4 102.791 8,69
Xây dựng 07 07,69 87.251 7,38
Nông lâm nghiệp 09 10,99 72.664 06,65
Vận tảI bu điện 04 04,4 40.350 3,41
Dịch vụ 10 10,99 37.503 3,17
Dầu khí 04 04,4 19.200 1,62
Hải sản 02 02,2 4.816 0,41
Tổng cộng 90 100 1.176.236 100
Nguồn: Vụ quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t.
3. Hình thức và địa bàn đầu t

Nhìn chung, việc đa dạng hoá hình thức đầu t không ảnh hởng đến việc phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Bởi các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, ở bất
cứ hình thức nào cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Bởi vậy nhà nớc
Việt Nam đã cho phép các nhà đầu t nớc ngoài kể cả các công ty Mỹ đợc linh hoạt
chuyển đổi các hình thức đầu t của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất .

Theo luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam hiện nay, phần lớn các nhà đầu t Mỹ
chọn hình, thức đầu t vốn 100% với 76 dự án (chiếm 64%), tổng vốn đăng ký là
356,85triệu USD (chiếm 55%): 31dự án liên doanh (chiếm 26%), tổng vốn đầu t
đăng ký là 516 triệu USD(chiếm 38%): và 11 dự án hợp doanh (chiếm 10%)với vốn
đăng ký là 58,45 triệuUSD (chiếm 7%).

Về địa bàn đầu t, các nhà đầu t các nhà đầu t Mỹ ở Việt Nam đã tập trung vốn
vào các địa phơng có cở sở hạ tầng tơng đối thuận lợi nh thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Hà Nội, Bình Dơng, Bà Rịa Vũng Tàu.Tổng vốn đầu t của Mỹ ở 5
địa phơng này đã chiếm 62% số dự án và 67% số vốn.


Đầu t của Mỹ vào Việt Nam phân theo hình thức đầu t
(Tính đến ngày 31/5/2001- các dự án còn hiệu lực)
Phân ngành Số dự án Tổng vốn đầu t Vốn pháp Đầut thực hiện
12
100%vốn nớc
ngoài
76 519,561,806 235,885,066 197,694,083
Liên doanh 31 356,851,764 102,715,653 124,142,676
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
11 58,459,956 57,459,956 81,258,285
Tổng cộng 118 934,873,526 486,058,675 403,096,184

Nguồn: Vụ quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Nhìn chung sau hơn 10 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài.Việt Nam cũng đã
thu đợc những kết quả khả quan trong lĩnh vực này, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nớc. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở châu
á, tình hình đầu t nớc ngoài nói chung và đầu t của Mỹ vào Việt Nam nói riêng
vẫn gặp những khó khăn nhất định. Số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam liên tục
giảm; lợi thế về lao động rẻ không còn nữaCho đến nay, các nhà đầu t Mỹ vào
Việt Nam vẫn còn hạn chế, đặc biệt là nhà đầu t có tiềm lực mạnh. Hiệp định thơng
mại Mỹ Việt đợc thông qua và có hiệu lực, Việt nam sẽ đợc hởng quy chế mậu
dịch tối huệ quốc của Mỹ, đồng thời những mối quan hệ bình thờng giữa hai nớc
thực hiện .Trên cơ sở đó Việt Nam có cơ hội xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ
với mức thuế nh các quốc gia khác. Đầu t của Mỹ ở Việt Nam có tác động tích cực
đến phát triển kinh tế, tăng nguồn lực phát triển, kích thích sự tăng trởng của kinh
tế Việt Nam :xuất hiện nhiều doanh ngiệp mới trong các nghành kinh tế, nền sản
xuất của Việt Nam có thêm cơ hội mở rộng và phát triển tạo thêm nhiều việc làm
hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ. Trong tơng lai các nghành công nghiệp sẽ sử
dụng những công nghệ mới, nhằm nâng cao năng suất lao động .

Để thu hút vốn đầu t với số lợng và chất lợng cao, nhằm thực những mục tiêu
kinh tế xã hội của đất nớc, tăng cờng hội nhập về kinh tế vối các nớc trong khu vực
và trên thế giới, Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông luật
đầu t với nhiều điều khoản sửa đổi và bổ sung. Luật mới cởi mở và thông thoáng
hơn, khuyến khích đầu t trực tiết nớc ngoài vào những mục tiêu trọng điểm và
nhiều lĩnh vực u tiên ; luật còn quy định đồng bộ các chính sánh, những biện pháp
khuyến khích u đãi và tiền thuê đất, đảm bảo cân đối ngoại tệ.

iv)ảnh hởng của hiệp định đối với thu hút ĐTNN
1. Cơ hội thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam khi thực hiện hiệp định
Cơ hội lớn nhất là thông qua việc thực hiện các cam kết trong hiệp định, chúng
ta có điều kiện hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách nhằm tạo dựng một môi

trờng đầu t có tính hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao so với các nớc trong khu vực.
Việc dành cho các nhà đầu t Hoa Kỳ môi trờng đầu t thuận lợi cũng tạo điều kiện
để Việt Nam thu hút đầu t từ các nớc khác.
13

Hiệp định tạo cơ sở để Việt nam phát triển nền kinh tế một cách lành mạnh có
tính cạnh tranh, do đó đòi hỏi Hiệp định xoá bỏ các phân biệt đối sử cho kinh tế
quốc doanh và do đó, tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế .Việc Mỹ
và nớc ngoài đầu t vào các ngành kinh tế trong nớc sẽ tạo cạnh tranh giảm giá
thành, do xoá bỏ độc quyền, có lợi cho ngời tiêu dùng và giúp Việt Nam có cơ hội
phát triển, nắm thông tin, mở rộng thị trờng ra nớc ngoài nhờ đi vào công nghệ
thông tin nhanh chóng hơn do giảm giá, cầu tăng. Nó cũng giúp làm trong sạch thị
trờng tài chính tín dụng của Việt Nam; đồng thời buộc các doanh nghiệp trong nớc
phải nỡ lực đầu t, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tiếp thu
công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại đổi mới phơng thức quản lý để tăng sức cạnh
tranh của mình.
Hiệp định đợc thực hiện sẽ mở cho Việt Nam một thị trờng rộng lớn do thuế
nhập khẩu hàng hoá của Việt nam vào Mỹ giảm xuống bằng mức các nớc đang
phát triển khác. Thuế nhập khẩu nói chung từ 40-60% giảm xuống còn 3%. Ngay
lập tức việc giảm thuế này có lợi cho các ngành sản xuất quần áo giày dép. Đầu t
nớc ngoài vào Việt Nam trong những ngành này tăng đáng kể trong thời gian sắp
tới vì các nớc có vốn muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ .
Việc thực hiện hiệp định sẽ làm cho mối quan hệ Việt Mỹ tiếp tục đợc cải
thiện và phát triển về mọi mặt, mở ra cơ hội phát triển du lịch, văn hoá, giáo dục
đào tạo, giúp Việt Nam khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn và chất xám của lực
lợng Việt Kiều đang sinh sống và làm ăn tại Mỹ phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớ, đồng thời đẩy mạnh thu đầu t nớc ngoài vào các lĩnh
vực trên.
2. Những thách thức trong thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam khi Hiệp

định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực
Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài còn thiếu đồng bộ, cha đủ
mức cụ thể, còn nhiều quy định mâu thuẫn chồng chéo.Việc thực thi pháp luật,
chính sánh còn tuỳ tiện, không nhất quán .Một số văn bản pháp luật liên quan trực
tiếp đến hoạt động đầu t nớc ngoài thờng xuyên thay đổi, cha tính đến lợi ích chính
đáng của nhà đầu t .Đây là một thách thức lớn trong quá trình thực thi các cam kết.

Bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo và thủ tục hành chính của ta qua phức
tạp, nhất là các thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu t nh đất đai, xây dựng,
xuất nhập khẩu, hải quan quá phiền hà và chậm đợc cải tiến. Các tiêu chí cấp phép
và từ chối cấp phép còn thiếu minh bạch, cha rõ ràng và trong một số trờng hợp
còn thiếu nhất quán. Tình hình này cùng với tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu trong
quá trình thực thi pháp luật đã làm biến dạng các chủ chơng chính sách của nhà n-
ớc, làm nản lòng các nhà đầu t.
14
Các quy định hiện hành về hình thức pháp lý của doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài cha đa dạng và cha đáp ứng yêu cầu mở rộng các phơng thức huy động
vốn ĐTNN. Hiện nay, nhà đầu t nớc ngoài cha đợc phép thành lập công ty cổ phần,
công ty hợp danh nh quy định tại Luật doanh nghiệp. Luật đầu t nớc ngoài hiện
hành vẫn duy trì một số hạn chế nhất định nh yêu cầu về hình thức đầu t trong một
số lĩnh vực, yêu cầu về xuất khẩu đối với một số loại sản phẩm, yêu cầu về nội địa
hóa, phát triển nguồn nguyên liệu
Việc thực hiện nguyên tắc nhất trí đối với một số vấn đề quan trọng trong tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp liên doanh vẫn là một trong những tồn tại chủ
yếu của luật đầu t nớc ngoài, không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hệ thống hai giá tồn tại từ nhiều năm nay, mặc dù đã từng bớc đợc thu hẹp, không
đáp ứng yêu cầu dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t nớc ngoài, đồng thời đang là
yếu tố làm giảm sức hấp dẫn và cạnh tranh của môI trờng đầu t Việt Nam.
Việc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực không theo kịp với tốc độ
tăng trởng kinh tế xã hội. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng nh viễn thông, giao thông, vận

tảI, đIện nớc, xử lý nớc thảiđang ngày càng trở nên quá tải và lạc hậu so với các
nớc trong khu vực làm giảm sức hấp dẫn thu hút vốn ĐTNN. Đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề quá thiếu cả về số lợng và chất lợng,
không đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
3. Một số giải pháp chủ yếu.
Cam kết với Hoa Kỳ về quan hệ thơng mại có mức độ cao nhất so với các điều -
ớc quốc tế song phơng mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia đến thời điểm hiện
nay. Trên nguyên tắc tối huệ quốc, những cam kết này cũng sẽ đợc áp dụng chung
cho các nhà đầu t của các nớc đã ký hiệp định song phơng về khuyến khích và bảo
hộ đầu t với Việt Nam. Để góp phần phát huy hiệu quả thực thi Hiệp dịnh trong thu
hút ĐTNN xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu.
a) Xây dựng một mặt bằng pháp lý cho đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài tạo
cơ sở pháp lý cho việc áp dụng chế độ đối xử quốc gia.
Xóa bỏ dần những hạn chế về tiếp cận thị trờng đối với nhà ĐTNN. Điều chỉnh
những quy định về lĩnh vực đầu t có điều kiện tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày
31 tháng7 năm 200 của Chính phủ, hớng dẫn thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam theo hớng xóa bỏ các hạn chế về hình thức đầu t, trớc hết đối với các dự án
sản xuất chế tạo hoặc có tỷ lệ xuất khẩu cao, chuyển sang thực hiện các biện u đãi,
khuyến khích về tài chính thay cho các biện pháp hành chính áp đặt đối với việc
xuất khẩu, nội địa hóa, phát triển nguồn nguyên liệu trong nớc
Tăng sự mềm dẻo, hấp dẫn của môi trờng đầu t bằng các chính sách nh: Chính
sách thơng mại cần thông thoáng theo hớng tự do hóa để đảm bảo khản năng xuất
khẩu và nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất cũng nh sản phẩm,
15
tức bảo đảm sự thuậo lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu t và các nhà
đầu t; Chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và ổn định
tiền tệ; Chính sách lãi xuất và tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến dòng chảy của
vốn ĐTNN với t cách là yếu tô quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận thu đợc tại
một thị trờng xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nớc ngoài ở các trên thế
giới cho thấy, dòng vốn đầu t dài hạn đổ vào một nớc thờng tỷ lệ thuận với sự gia

tăng lòng tin của các chủ đầu t, đồng thời tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất
trong nớc ngoài nớc, trong-ngoài khu vực. Nừu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao,
t bản nớc ngoài càng a đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hởng lãi
ngay trên chỉ số chênh lệch lãu suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nớc cao
hơn mức lãi suất quốc tế, thì sức thu hút dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên,
đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí đầu t cao, làm giảm đi lợi nhuận của các nhà
đầu t. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình thình phát triển kinh tế ở từng
giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn
đầu t nớc ngoài từ Mỹ càng lớn, có thể nói, có mức tăng trởng xuất khẩu cao sẽ
làm yên lòng các nhà đầu t Mỹ vì khả năng trả nợi của Việt Nam đợc bảo đảm hơn,
độ mạo hiểm đầu t sẽ đợc giảm xuống. Các mức u đãi tài chính-tiền tệ dành cho
vốn đầu t nớc ngoài Mỹ trớc hết phải bảo đảm cho các chủ đầu t tìm kiếm lợi
nhuận cao nhất trong đIều kiện kinh doanh chung của khu vực. Những u đãi về
thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài chính dành cho ĐTNN.
Mức u đãi thuế cao hơn luôn đợc dành cho các dự án có quy mô lớn, dài hạn, hớng
về xuất khẩu, xử dụng nhiều nguyên liệu và lao động trong nớc tái đầu t lợi nhuận
và có mức nội địa hóa sản phẩm và công nghệ cao hơn.
Tăng cờng tính minh bạch và có thể dự đoán trớc của luật pháp, chính sách
bằng việc xây dựng cơ chế đảm bảo quyền tự do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu
t của nhà đầu t nớc ngoài theo hớng cho phép nhà ĐTNN đợc đầu t vào tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế mà luật pháp không cấm hoặc hạn chế.
Sửa đổi quy định về tổ chức quản lý doanh nghiệp nhằm phát triển các hình
thức ĐTNN, khai thông các kên huy động vốn nh vốn cổ phần hóa doanh nghiệp
có vốn ĐTNN; cho phép các tập đoàn có nhiều dự án đầu t tại Việt Nam đợc áp
dụng mô hình công ty mẹ-công ty con, thành lập quỹ đầu t để đIều hành chung và
hỗ trợ dự án của họ. Ban hành chính sách quy định về ĐTNN trong lĩnh vực dịch
vụ, nhập khẩu và phân phối trong nớc để định hớng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực
này.
Xóa bỏ dần những hạn chế về vốn góp và huy động vốn của doanh nghiệp có
vốn ĐTNN nh cho phép nhà ĐTNN đợc góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc

hợp pháp, loại bỏ những quy định về nguyên tắc nhất trí trong hoạt động của doanh
nghiệp liên doanh và bỏ quy định bắt buộc Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc
thứ nhất của doanh nghiệp liên doanh phải là ngời Việt Nam.
Từng bớc thống nhất các quy định về u đãi đầu t và chi phí hoạt động giữa đầu
t trong nớc và ĐTNN. Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu t và bảo đảm
16
công nhận thi hành phán quyết của trọng tài nớc ngoài. Giải quyết dứt điểm những
vớng mắc của nhà ĐTNN liên quan đến việc sử dụng đất đai, quản lý ngoại hối,
tuyển dụng lao động, chuyển giao công nghệkhông phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tiếp tục điều chỉnh gía, phí hàng hóa dịch vụ để nhanh chóng tiến tới cơ bản áp
dụng gía phí thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp trong nớc với doanh nghiệp
có vốn ĐTNN.
b) Nâmg cao năng lực quản lý và hiệu lực điều hành của Nhà nớc trong lĩnh
vực ĐTNN.
Hoàn chỉnh quy trình ban hành các văn bản pháp quy nhằm ngăn chặn việc
banhành văn bản trái quy định chung hoặc thực hiện không nghiêm các quyết định
của Chính phủ về ĐTNN. Rà soát, bãi bỏ các loại giấy phép con và những quy
định không cần thiết.
Công khai hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính, trách nhiệm xử lý
của các cơ quan quản lý Nhà nớc. Ngăn chặc và xử lý nghiêm khắc hiện tợng cửa
quyền, sách nhiễu của công chức Nhà nớc.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc quản lý Nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
c) Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế có vốn ĐTNN
Nhà nớc thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ Việt Nam làm việc trong các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN thông qua cơ chế tuyển chọn, đào tạo, giới thiệu vào làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Có cơ chế, chính sách để thu hút đội ngũ
cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trở lại phục vụ doanh
nghiệp Nhà nớc.
Đổi mới, bổ sung chơng trình đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý tại các

trờng đại học, cao đẳng phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế và đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp có vốn ĐTNN nhằm giảm chi phí đào tạo lại cho các doanh
nghiệp. Cho phép thành lập các trờng đào tạo công nhân bên cạnh các khu công
nghiệp để kịp thời đáp ứng yêu cầu về công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp
trong các khu này.
Sớm ban hành các văn bản quy định vàhớng dẫn hoạt động của các tổ chức
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên tại doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
d) Đầu t thích đang cho việc phát triển cơ sở hạ tầng.
Nhà nớc phải thực sự đảm bảo cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào doanh nghiệp
có vốn ĐTNN và thực hiện việc điều tiết, định hớng thu hút ĐTNN bằng việc tăng
cờng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tại các vùng lãnh thổ và các công cụ
kinh tế vĩ mô khác. Có chính sách khuyến khích hơn nữa mọi thành phần kinh tế
đầu t vào phát triển cơ sở hạ tầng. Sửa đổi các quy định liên quan để đẩy nhanh
17
việc hình thành và phát triển các dự án BOT. Đối với các khu công nghiệp, Nhà n-
ớc cần có cơ chế hợp lý hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, coi đây là một bộ phận
trong hệ thống cơ sở hạ tầng chung của đất nớc, tạo điều kiện giảm chí phí thuê đất
và phí hạ tầng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Kết luận

Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t nớc ngoài đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc và khu vực. Việc huy động vốn
ĐTNN để phát triển kinh tế-xã hội là tận dụng đIều kiện khách quan cực kỳ thuận
lợi mà thế giới tạo ra thay vì phải bỏ ra hàng trăm năm phát triển để vợt qua thời kỳ
tích lũy ban đầu lâu dài và gian khổ nh Anh, Pháp trớc đây hay gần đây nh
australia, các nớc đi sau có thể mợn sức những nớc đI trớc để thực hiện thành
công chiến lợc rợt đuổi. Rõ ràng có tồn tại khả năng đi xe miễn phí nh nhau
cho tất cả các nớc đi sau. Song vốn ĐTNN không bao giờ tự chảy vào các nớc lạc
hậu. Cơ may tận dụng khả năng đó chỉ thuộc về quốc gia nào có chiến lợc khôn

ngoan hơn, biết tận dụng hoàn cảnh thế giới tạo ra trong việc huy động nguồn lực
phát triển to lớn nói trên.
Cùng với việc xây dựng và từng bớc hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
về ĐTNN, Việt Nam đã ký đợc Hiệp định thơng mại, tạo cơ hội để các nớc tăng c-
ờng đầu t vào Việt Nam. Trớc hết đó là các nớc thuộc khối ASEAN, Hàn Quốc, Đài
Loan tăng đầu t vào Việt Nam cạnh tranh với các nhà đầu t Mỹ và qua Việt Nam
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào thị trờng Mỹ với mức thuế suất thấp. Từ đó thúc
đẩy các nhà đầu t Mỹ đến Việt Nam nhiều hơn nữa để sử dụng những lợi thế ở thị
18
trờng Việt Nam trong việc sản xuất rồi xuất khẩu trở lại Mỹ. Đây là dịp tạo ra
nhiều cơ hội cho lực lợng lao động vốn rât dồi dào của Việt Nam.

Có thể nói, Hiệp định thơng Việt-Mỹ có tác dụng tích cực đối với tăng thu hút
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, cũng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ và sức cạnh tranh cho nền kinh tế của Việt
Nam trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
19
20
21

×