Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

hợp tác kinh tế asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.01 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra trên
toàn thế giới. Sự giao thoa giữa các nền kinh tế trở thành một phần không
thể tách rời khỏi sự phát triển kinh tế. Sự phân công lao động quốc tế ngày
càng rõ rệt. Các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ đợc rằng sự phồn vinh
của mỗi dân tộc phải đặt trong mối quan hệ tơng quan nhất thể hoá nền
kinh tế toàn cầu.
Việc hàng loạt các khu vực kinh tế vùng do một số cụm quốc gia
thành lập đã tạo ra những khu vực kinh tế năng động; các quốc gia thành
viên dợc hợp tác trao đổi mậu dịch với nhau một cách thuận lợi dựa trên
những điểm tơng đồng, trên thế mạnh của mỗi nớc đợc khai thác triệt để.
Qua đó đẩy mạnh tốc độ tăng trởng của các nền kinh tế quốc dân. Các tổ
chức nh: liên minh châu Âu(EU); vùng thơng mại tự do Bắc Mỹ (Nafta); tổ
chức hợp tác kinh tế châu á- Thái Bình Dơng (ASEAN) v.v đã phần nào
chứng minh đợc tính u việt của sự hợp tác kinh tế quốc tế và làm thay đổi
bộ mặt nền kinh tế toàn cầu trong thời gian qua. Việc hợp tác kinh tế quốc
tế với phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến làm cho khối lợng sản phẩm
ngày càng lớn, cho nên đòi hỏi một chế độ lu thông trao đổi rộng rãi, đa
phơng. Chế độ bảo hộ mậu dịch không còn phát huy đợc thế mạnh của
mình trong giai đoạn mới. Mô hình kinh tế thế giới đã thay đổi. Sự phát
triển tự do buôn bán, nhu cầu thơng mại đã toàn cầu đã phá vỡ hình thức
bảo trợ và chế độ bảo hộ mậu dịch lỗi thời. Do vậy, việc Việt Nam gia nhập
ASEAN và các tổ chức kinh tế quốc tế khác là một hớng đi đúng đắn và tất
yếu. Hợp tác kinh tế quốc tế sẽ mở ra những triển vọng, vận hội mới cho
nền kinh tế nớc ta là một quyết sách đúng đắn, góp phần to lớn để thực hiện
con đờng cách mạng XHCN; làm cho dân giàu, nớc mạnh.
1
Chơng I
ASEAN-Quá trình hình thành và phát triển.
I. Sự ra đời của ASEAN.
1. Những tiền đề chủ quan - khách quan:


Việc hiệp hội các quốc gia Đông Nam á gọi tắt là ASEAN
(Association of southeast Asian Nation) đợc thành lập ngày 8-8-1967 là kết
quả của sự đấu tranh nội bộ trong khu vực và sức ép từ bên ngoài. Đây là kết
quả tất yếu của lịch sử. ASEAN đợc thành lập chính do đòi hỏi mang tính cấp
bách của thời đại: đó là xu hớng liên kết để phát triển.
Trớc khi ASEAN ra đời, ở Đông Nam á đã có vài cố gắng của các n-
ớc trong khu vực nhằm thành lập một tổ chức liên kết Đông Nam á. Một tổ
chức tiền thân của ASEAN đã ra đời là Hiệp hội Đông Nam á (Association
of southeast Asia - ASA) bao gồm 3 nớc Malaixia, Thai Lan, Philipin đợc
thành lập vào năm 1961.
Tổ chức này ra đời trên cơ sở ý tởng về 1 hiệp ớc hữu nghị và hợp tác
kinh tế Đông Nam á. ý tởng này do cựu thủ tớng Malaixia Tuncu Abdul
Rakhanan, đa ra (1-1954) sau các buổi hội đàm của ông với tổng thống
Philipin và Malaixia còn có một số nớc sẽ tham gia ký kết là Mianma
(Miến Điện); Campuchia; Inđônêxia; Lào; Thái Lan; và Việt Nam. Tuy
nhiên, các nớc trung lập ở Đông Nam á tỏ ra thận trọng đối với việc thành
lập hiệp hội này. Miến Điện, Campuchia, Lào và Inđônêxia từ chối ra nhập
tổ chức trên. Việc từ chối này có thể bắt nguồn từ tình hình Đông Nam á
lúc đó rất phức tạp. ở Đông Dơng lúc này có hai khối đối đầu quyết liệt là:
3 nớc Đông Dơng với cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đấu tranh thực
hiện cách mạng dân chủ ở nam Việt Nam với bên kia là chính quyền bù
nhìn có hậu thuẫn của Mỹ với đồng minh là Philipin và Thái Lan. Các nớc
trung lập thận trọng không muốn bị lôi kéo vào vòng tranh chấp. Việc gia
nhập ASA với những thế lực thân Mỹ sẽ tạo sự nhầm lẫn về bản chất của
ASA dẫn tới đối đầu vô lý với các nớc đang tiến hành các cuộc cách mạng.
Do vậy, ASA chỉ còn có 3 thành viên là Thái Lan, Philipin, Malaixia.
Thể chế của ASA đợc xác định tại hội nghị Băng Cốc (6-1961) tuyên
bố Băng Cốc nêu lên những mục tiêu của tổ chức này là phát triển hợp tác
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các nớc hội viên. Nhng chỉ một
thời gian ngắn sau đó ASA bị lâm vào tình trạng khủng hoảng do mâu thuẫn

nội bộ trong tổ chức này. Năm 1962 Malaixia và Philipin bùng nổ tranh
2
chấp về lãnh thổ ở eo biển Xa Ba đồng thời khi liên bang Malaixia thành
lập vào tháng 9-1963 đã bị Philipin một thành viên của ASA cùng
Indonexia từ chối công nhận. ASA lúc này bị nhận chìm trong mâu thuẫn
nội bộ tổ chức. Mặt khác, ASA là tổ chức chỉ với 3 thành viên cũng với mối
liên kết lỏng lẻo không đủ sức mạnh ddeera tạo đợc uy tín trên trờng quốc tế,
mục đích đặt ra cho việc thành lập tổ chức này bị phá sản hoàn toàn.
Cùng xuất hiện với ý tởng thành lập tổ chức ASA đầu năm 60 kế
hoạch thành lập nhóm nớc gồm Malaixia, Philipin và Indonexia gọi tắt là
Maphilindo cũng gặp thất bại trong trứng nớc do một trong 3 hạt nhân của ý
tởng này là Indonexia với chính sách đối ngoại hớng về nhóm á- Phi thực
hiện chính sách đối đầu với Malaixia do vì coi nớc này là sản phẩm, con đẻ
của chủ nghĩa đế quốc và cơ sở hợp tác tổ chức này chỉ bó hẹp ở các quốc
gia chủng tộc Mã Lai. Do vậy, Maphilindo không đợc sử ủng hộ của các
quốc gia thuộc nhóm chủng tộc khác. Đây là yếu tố cơ bản cùng với sự đối
đầu nội bộ của tổ chức tạo ra hậu quả làm kế hoạch này sụp đổ.
Mặc dù việc xây dựng ASA và Maphilindo không thành công nhng
nhu cầu hợp tác phát triển trong khu vực lại càng đợc củng cố và ngày một
bức xúc sau đao chính ở Indonexia, chính quyền Xuhacto đã thực hiện hàng
loạt đổi mới trong chính sách đối ngoại, tập trung nhiều vào mối quan hệ
với những nớc láng giềng, huỷ bỏ chính sách đối đầu với phơng tây.
Indonexia tiến hành bình thờng hoá quan hệ với các nớc có cùng chế độ
chính trị trong khu vực, thực hiện việc chấm dứt đối đầu với liên bang
Malaixia, hành động này của Indonexia đã tháo gỡ đợc một ngòi nổ xung
quanh tiềm ẩn trong khu vực Đông Nam á (8-1966 hai bên đã ký đợc hiệp
định giảng hoà). Cùng thời kỳ đó, quan hệ ngoại giao giữa Indonexia và
Philipin cũng đợc khôi phục lại. Những biến đổi đó đã thổi vào đời sống
chính trị và quan hệ đối ngoại giữa các nớc trong khu vực một luồng sinh
khí mới. Hy vọng khôi phục lại ASA có điều kiện để nhen nhóm. Tại hội

nghị của uỷ ban thờng trực của tổ chức này 3-1966 và tại cuộc họp của bộ
trởng ngoại giao các nớc ASA các thành viên đã bàn về việc xây dựng và
thực hiện dự án hợp tác kinh tế.
Mặc dù không khí hoà bình và đối thoại có xu hớng bao trùm, mâu
thuẫn trong nội bộ tổ chức dờng nh đã mất đi, đờng lối đối ngoại xích lại
gần phơng tây đợc một số nợc trong khu vực thực hiện phần nào đã tạo điều
kiện để củng cố, tăng cờng hoạt động của ASA sau thời gian dài khủng
hoảng. Tuy vậy, Indonexia với những tính toán riêng của mình vẫn từ chối
không tham gia ASA (Indonexia đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của ASA với dân số đông nhất Đông Nam á đảo quốc mênh
mông này sẽ đóng một vai trò to lớn góp phần tạo uy tín vững chắc cho
3
ASA trên diễn đàn quốc tế ). Tuy không gia nhập ASA, Indonexia vẫn luôn
mong muốn hợp tác khu vực để đa đất nớc thoát khỏi khó khăn. Mong
muốn này chính là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành
một tổ chức hợp tác khu vực trong tơng lai.
Trên cơ sở tình hình khu vực Đông Nam á thời gian này có thể nhận
định rằng: sự thất bại của ASA và Maphilindo, việc thay đổi chính quyền ở
Indonexia sau đảo chính quân sự 1965 là một trong những điều kiện quan
thuận lợi cho sự hình thành ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của tổ chức hợp
tác khu vực này còn dựa trên một số yếu tố bên ngoài cũng nh những tính
toán riêng của các nớc hội viên và không thể không nhắc tới một động lực
quan trọng đó là xu hớng liên kết ngày một thúc bách trong khu vực.
2. Sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á và phát triển
ASEAN.
a. Sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á.
-Các quốc gia Đông Nam á có sự khác biệt với nhau về nhiều mặt
nh: văn hoá, tín ngỡng, chủng tộc, trình độ phát triển, kinh tế .v Nhng bên
cạnh đó các nớc có những điểm tơng đồng. Trong quá khứ hầu hết các nớc
hội viên đều là các thuộc địa của đế quốc, tinh thần độc lập dân tộc đợc

hun đúc qua thời gian, ý thức về gía trị độc lập đợc gắn chặt với ý chí của
nhân dân các nớc (chỉ có Thái Lan là nớc tránh đợc việc trở thành thuộc
địa). Các quốc gia này chỉ mới giành đợc độc lập sau thế chiến thứ hai. Vì
vậy, các nớc hội viên đều chống lại các hình thức của chủ nghĩa đế quốc,
thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập coi đây là một trong những t tởng
xuyên suốt và quan trọng nhất trong đờng lối lãnh đạo đất nớc. Mong muốn
có vị trí vững vàng trong khu vực , ổn định để xây dựng quốc gia - dân tộc,
củng cố nền độc lập, tập trung phát triển kinh tế là mục tiêu của mỗi nớc.
Việc Mỹ leo thang chiến tranh ở Đông Dơng,tranh giành ảnh hởng với các
nớc lớn nh Liên Xô- Trung Quốc làm cho các nớc sáng lập lo ngại sẽ có
đụng độ giữa các cờng quốc và ảnh hởng tới các mục tiêu của mỗi nớc. Do
vậy, các thành viên này cho rằng biện pháp để cứu vẫn tình hình là đoàn
kết các nớc trong khu vực vào trong một tổ chức nhấn mạnh đến hợp tác
tăng cờng phát triển kinh tế và theo đuổi chính sách đối ngoại độc lập. Coi
đây là tấm lá chắn vững chắc để chống lại sự thống trị của các cờng quốc
bên ngoài. Bên cạnh các yếu tố chủ quan trong khu vực còn có các yếu tố
bên ngoài tác động vào việc hình thành tổ chức ASEAN. Ta cần thấy rằng
các trào lu hình thành chủ nghĩa khu vực trên thế giới sau chiến tranh thế
giới II nh sự ra đời của cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) khu vực thợng
mại tự do Mỹ- Latinh (LAFTA); thị trờng chung châu Mỹ (CACM) đã tác
4
động không nhớ tới việc hình thành ASEAN. Trên cơ sở các nhân tố chủ
quan và khách quan đó các nớc Đông Nam á đều nhận thấy rằng việc hình
thành một tổ chức khu vực sẽ thúc đẩy sự tằng trởng kinh tế thông qua hợp
tác kinh tế,buôn bán, phân công lao động, củng cố tình đoàn kết khu vực,
nâng cao đợc uy tín của các nớc nhỏ, vừa trong khu vực và trên trờng quốc
tế, trên cơ sở hợp tác khu vực sẽ tạo ra đợc các biện pháp giải quyết vấn đề
xã hội mà các nớc thành viên gặp phải có hiệu quả nhất.
Với mong muốn đó cuối năm 1966 Thanat Khoman, nguyên bộ trởng
ngoại giao Thái Lan đã bắt đầu chuyển đề án lập tổ chức Đông Nam á về

hợp tác khu vực tới bộ trởng ngoại giao các nớc Đông Nam á. Tuy nhiên từ
dự thảo tới hiện thực phải trải các cuộc đàm phán kéo dài để giải quyết khá
nhiều bất đồng giữa các nớc thành viên. Cuối cùng quan điểm của
Indonexia đã đợc các nớc chấp nhận để có thể thành lập đợc tổ chức
ASEAN. Sau nhiều cuộc thảo luận tháng 8-1967 bộ trởng ngoại giao 5 nớc:
Thái Lan, Malaixia, Philipin,Indonexia,Xinhgapo đã họp tại Băng Cốc vào
ngày 8-8-1967 và ra tuyên bố Băng Cốc về việc thành lập hiệp hội các nớc
Đông Nam á (ASEAN)
b. Các giai đoạn phát triển của ASEAN
- Thời kỳ 1967-1971: ASEAN ra đời vào thời kỳ đợc coi là khủng
hoảng của khu vực Đông Nam á. Tại Việt Nam, Mỹ đã dấn sâu vào cuộc
chiến tranh xâm lợc và ngày càng trở nên thất bại nặng nề, phải áp dụng
học thuyết Nichson từng bớc leo thang chiến tranh. Cách mạng Đông Dơng
phát triển mạnh mẽ và nhận đợc sự ủng hộ của nhân loại yêu chuộng hoà
bình. Anh phải rút quân khỏi kênh Xuy-ê và rút các căn cứ quân sự ở
Malaixia. Trong khi đó Liên Xô và Trung Quốc tích cực tăng cờng ảnh h-
ởng của mình ở khu vực Đông Nam á. ở một góc độ nhất định có thể nói
ASEAN ra đời nhằm đối phó với những khó khăn nội bộ và nhằm ngăn
chặn làn sóng xã hội chủ nghĩa từ phía đông và phía bắc, chống lại sự bành
trớng của nớc lớn.
- Thời kỳ 1971-1976: Trên thực tế cho tới đầu những năm 70,
ASEAN vẫn cha có biểu hiện là thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Ngày 27-
11-1971, ASEAN ra tuyên bố Ruala Lămpo về khu vực hoà bình, tự do,
trung lập(Tuyên bố Zopfan). Đế quốc Mỹ phải ký hiệp định Paris chấp nhận
thất bại ở Việt Nam. Nỗi lo sợ hiệu ứng Đô-mi-no sẽ lan rộng từ Việt Nam
sang toàn khu vực sau chiến thắng Đông Dơng. Hội nghị cấp cao lần thứ
nhất ASEAN đợc tổ chức tại Ba-li (Indonexia 1976) tại đó hiệp ớc thân
thiện và hợp tác ở Đông Nam á (TAC) đợc ký kết và trở thành văn kiện
mang tính nền tảng cho ASEAN và có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy
trì hoà bình ổn định trong khu vực. Với tên gọi hiệp ớc Ba-li hiện nay

5
không chỉ có các nớc Đông Nam á là thành viên hiệp ớc mà nhiều nớc ở
Trung, Nam á; châu Âu cũng đợc đề ra triển vọng tham gia. Thời kỳ này
cũng là thời điểm các nớc ASEAN lần lợt thiết lập quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
- Thời kỳ 1976-1978: Sau cuộc đấu tranh giải phóng và thống nhất
đất nớc của Việt Nam, 2 năm là một giai đoạn ngắn ngủi nhng nó đóng vai
trò quan trọng trong lịch sử ASEAN. Trong thời kỳ này ASEAN rảnh rang
để dần thể chế hoá cơ cấu tổ chức của mình, định ra cơ chế hội nghị bộ tr-
ởng ngoại giao (AHM); lập ban th ký ASEAN đặt tại Jakarta-Indonexia,
thành lập 5 uỷ ban hợp tác kinh tế và 4 uỷ ban hợp tác chuyên ngành. Hợp
tác kinh tế bắt đầu đợc chú trọng cùng với việc tổ thể chế hoá mối quan hệ
với các đối tác hợp tác thông qua cơ chế đối thoại giữa ASEAN với các nớc
Mỹ, liên minh châu Âu, úc New zealand, Nhật, Canada và sau này là Hàn
Quốc, ấn Độ.
- Thời kỳ 1979-1990 :Trong suốt một thập kỷ, Campuchia trở thành
chủ đề chính mang tính chi phối trong hầu hết các hoạt động của ASEAN.
Đây cũng là thời kỳ ASEAN đứng về phía Trung Quốc và phơng tây chống
lại Việt Nam, hành động này tiếp diễn tới cuối thập kỷ 80 khi vấn đề
Campuchia đợc giải quyết. Năm 1984 Brunây Danexalam là thành viên thứ
6 của ASEAN. Thời kỳ này phát triển kinh tế mạnh mẽ của các nớc thành
viên ASEAN. Tốc độ tăng trơngr kinh tế trong nhiều năm liền của
Sinhgapo, Malayxia,Thai Lan đạt mức 2 con số. ASEAN đã đa ra hàng loạt
chơng trình hợp tác kinh tế trong giai đoạn này nh: chơng trình liên doanh
công nghiệp (AIJV), chơng trình u đãi thuế quan(PAT). Vị trí của ASEAN
trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
- Thời kỳ 1990 tới nay: Sau một loạt những biến động chính trị trên
thế giới nh: Liên Xô sụp đổ, Đông Âu tan rã, thời kỳ hậu chiến tranh lạnh
đã bắt đầu. Trong khu vực Mỹ rút quân khỏi Philipin, hiệp định về
Campuchia đợc ký kết, Việt Nam và Trung Quốc bình thờng hoá quan hệ,

lịch sử ASEAN cũng đợc lật sang một trang mới. ASEAN tăng cờng hợp tác
với các nớc Đông Dơng, tạo môi trờng ổn định để phát triển, qua đó mở rộng
thị trờng, tăng sức đối phó với các nớc công nghiệp phát triển. Trọng tâm các
hoạt động của ASEAN là hợp tác kinh tế.
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 4 họp tại Singapo đã quyết định
hoàn thành tiến trình thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào
năm 2006.
Bằng việc tạo, Việt Nam ký hiệp ớc Bali, trở thành quan sát viên của
ASEAN ý tởng một Đông Nam á đã đợc xây dựng nền móng. Năm 1995
Việt nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, Lào, Mianma đợc kết nạp
6
năm 1997 đã đa ASEAN lên 9 thành viên và tiến tới ASEAN 10 vào năm
1999 khi CamPuChia đợc kết nạp.
Về mặt an ninh chính trị 7 - 1993 ASEAN quyết định thành lập diễn
đàn khu vực ASEAN (ARF) gồm 18 nớc trong và ngoài khu vực (6 nớc
ASEAN, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Canada, Liên minh Châu
Âu, úc, NewZeaLand, Việt Nam, Lào, Papua New Guinea). Có thể nói
ASEAN đã dần chuyển hoá từ một tổ chức chính trị thành một tổ chức
chính trị - kinh tế khu vực. Tiếng nói của ASEAN trong các diễn đàn quốc tế
ngày càng đáng kể. Việc các cờng quốc tham gia cơ chế hội nghị sau hội nghị
Bộ trởng ngoại giao ASEAN (PNC) cũng phần nào nói lên điều đó.
3. Vài nhận xét về Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam á và ý nghĩa
của hoạt động nghiên cứu này với thực tiễn Việt Nam.
+ Khi ASEAN ra đời có nhiều tranh cãi và nghi ngờ về tính chất và
mục đích của ASEAN. Điều này xuất phát từ cơ cấu của 5 nớc thành viên
ASEAN, trong 5 thành viên này có 2 nớc hội viên của tổ chức quân sự hiệp
ớc Đông Nam á (SEATO) (Philippin và Thái Lan). SEATO là một tổ chức
chống cộng. Nớc này đều ký với Mỹ hiệp ớc phòng thủ chung và có vai trò
trong các hoạt động xâm lợc của Mỹ tại Đông Dơng. Bốn trong năm nớc
ASEAN có căn cứ quân sự Mỹ và nớc ngoài trên lãnh thổ của mình. Do vậy

các học giả ASEAN đã cho rằng: Nhân tố quan trọng ban đầu đa đến sự
hình thành ASEAN không phải là nhân tố kinh tế mà là những tính toán về
chính trị và an ninh. Tuy nhiên, cha thể đồng nhất ASEAN với SEATO.
Sự ra đời và tồn tại của ASEAN chính là sản phẩm đợc tạo ra từ các
mong muốn và xu thế vận động thờng trực trong khu vực. Các nớc thành
viên ASEAN phải đối phó với các phong trào trong nớc và có cùng mục tiêu
là mong muốn ổn định và phát triển. Các nhân tố đó kết hợp với sự thách
thức mới của tình hình khu vực quốc tế làm cho ASEAN là một yêu cầu cần
thiết xuất phất từ nguyện vọng của các nớc khu vực hợp tác trên cơ sở bình
đẳng và cùng có lợi. Tổ chức này thúc đẩy quan hệ hữu nghị, giải quyết ổn
thoả hoặc giảm nhẹ các mâu thuẫn và tranh chấp giữa các hội viên để có thể
tập trung vào đối phó với các thách thức đối nội và đối ngoại, thực hiện tốt
nhiệm vụ kinh tế, xã hội trong từng quốc gia. Tuy việc thành lập ASEAN
nhằm một mục đích lớn là chống sự bành trớng của đế quốc nhng ASEAN
vẫn tranh thủ sự giúp đỡ phòng thủ của Mỹ - Anh, dùng chính sách hoà
bình - hợp tác của mìnhh cùng với việc lợi dụng mâu thuẫn giữa các nớc lớn
để củng cố và nâng cao tiếng nói của tổ chức.
+ Trên cơ sở những phân tích về tính chất, đờng lối của tổ chức
ASEAN cho thấy u tiên hàng đầu của các nớc khi tham gia tổ chức này là
7
mong muốn đạt đợc sự ổn định và an ninh chính trị, và muốn có sự tin cậy,
bảo đảm an ninh từ các nớc láng giềng, lấy hợp tác kinh tế thơng mại - nền
tảng của hợp tác khu vực để đảm bảo sự ổn định đó. Mặt khác qua vai trò
của ASEAN - một tổ chức khu vực, thế và lực của các nớc hội viên đợc
nâng lên trong quan hệ với các nớc lớn, tạo đà phát huy tối đa sức mạnh của
mình.
Tuy nhiên các nớc thành viên có quy mô khác nhau với đờng lối phát
triển đất nớc có những điểm không giống nhau với ảnh hởng của mâu thuẫn
quá khứ nên có thể có những hoài nghi về sự thành công của ASEAN.
Những sự hợp tác ngày càng thành công của ASEAN đã chứng tỏ hợp tác đem

lại lợi ích lớn hơn các mâu thuẫn dân tộc và thành quả, đem lại từ quá trình
hợp tác đã tháo gỡ dần những trở ngại và mâu thuẫn đó.
Với tiêu chí là nhằm xây dựng một ASEAN ổn định, an ninh và phát
triển. Các nớc Đông Nam á gắn bó với nhau trong ASEAN phấn đấu đảm
bảo cho nhân dân và các thế hệ sau có hoà bình tự do và thịnh vợng. Hợp
tác ASEAN đợc nêu trong tuyên bố ASEAN không bao gồm điều khoản hỗ
trợ quốc phòng mà chỉ đề cao hợp tác chính trị kinh tế. (Đây là điểm khác biệt
cơ bản của ASEAN so với SEATO). Do vậy, ASEAN không thể là mối đe doạ
cho an ninh khu vực và hoà bình thế giới.
* ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu ASEAN:
- Việc tìm hiểu, nghiên cứu về sự ra đời, tồn tại của ASEAN đem lại
lợi ích cho việc hoạch định chính sách đối ngoại cởi mở, mong muốn làm
bạn với tất cả của chúng ta. Để có thể tìm kiếm đối tác hợp tác trên cơ sở
tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau và cung có lợi theo tinh thần của chủ trơng, đờng lối
của Đảng thì việc tìm những quốc gia, tổ chức có cùng mục đích, đờng lối,
mục tiêu với chính sách đối ngoại của ta là rất cần thiết. Nghiên cứu
ASEAN giúp tìm ra đợc đờng lối, mục tiêu hoạt động và bản chất của tổ
chức. Từ đó có thể tiến hành công tác trên những lĩnh vực đợc hai phía quan
tâm. Việc tìm hiểu về tổ chức ASEAN giúp nhân dân Việt nam thêm hiểu
biết về những quốc gia láng giềng, góp phần không nhỏ giáo dục tinh thần
đoàn kết khu vực cho quần chúng nhân dân.
Khi có sự hiểu biết về ASEAN, Việt Nam có điều kiện thuận lợi
trong phối hợp hoạt động chung với ASEAN, thúc đẩy sự thành công của
mục đích vì một ASEAN hoà bình, đoàn kết, hng thịnh và uy tín ngày một
đợc nâng cao, trong đó Việt Nam cũng sẽ cùng nhịp phát triển với khu vực
nhằm đạt đợc mục tiêu dân giầu, nớc mạnh.
II - Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức
của ASEAN.
8

1, Mục tiêu của hiệp hội quốc gia Đông Nam á (ASEAN) (1967 -
tới nay)
+ Lúc mới thành lập mục tiêu mà ASEAN đặt lên hàng đầu là mục
đích chính trị, chú trọng hợp tác tay đôi giữa các nớc trong khu vực, cải
thiện không khí chính trị giữa các quốc gia. Càng về sau do có sự thay đổi
về tơng quan lực lợng ở khu vực cùng với sự biến đổi chiến lợc của các nớc
lớn, xuất hiện mới đe doạ đối với an ninh và phát triển kinh tế ASEAN trở
nên gắn bó với nhau hơn. ý tởng hợp tác và phát triển kinh tế là một mục
tiêu quan trọng của ASEAN. Sau hai thập kỷ vấn đề kinh tế bị đặt xuống
hàng thứ yếu tới hội nghị cấp cao ASEAN IV tại Singapor tháng 1 - 1992
vấn đề hợp tác phát triển kinh tế đợc đặt ở vị trí u tiên cao. Tại hội nghị này
ASEAN và hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung (Cept) để thành lập
khu vực mậu dịch tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA) trong vòng 15 năm từ
1993 đến 2008.
Hội nghị cấp cao ASEAN họp tại Băng Cốc đã thúc đẩy việc giải
quyết các vấn đề tăng cờng hợp tác kinh tế giữa các nớc thành viên. (Thoả
thuận rút ngắn thời gian thực hiện AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm và
thậm chí có thể hoàn thành trớc thời hạn 2003, mở rộng hợp tác ASEAN
sang lĩnh vực mới nhờ dịch vụ, sở hữu trí tuệ, lập khu vực đầu t ASEAN.
Hội nghị cấp cao ASEAN 6 tại Hà Nội một lần nữa khẳng định chính sách
hợp tác kinh tế, thúc đẩy quá trình giải quyết những hậu quả của cuộc
khủng hoảng kinh tế, củng cố các chế độ tài chính, thị trờng vốn, tăng cờng
giám sát dòng vốn Kiên định thực hiện đờng lối hợp tác hữu nghị, tôn
trọng độc lập chủ quyền của các quốc gia. Thực hiện chính sách vì một
Đông Nam á hoà bình ổn định và phát triển đồng đều. Từ những hoạt động
và tôn chỉ của ASEAN trong thời gian qua ta có thể xác định mục tiêu cơ
bản của ASEAN là:
- Thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá
trong khu vực, bằng nỗ lực của mình liên kết lại trên tinh thần bình đẳng
hợp tác nhằm tăng cờng cơ sở cho một cộng đồng các nớc Đông Nam á

hoà bình và thịnh vợng.
- Thúc đẩy hoà bình và ổn định khu vực trên tinh thần nhất quán tôn
trọng công bằng và tuân thủ pháp luật trong quan hệ giữa các nớc thuộc khu
vực và nguyên tắc của hiến chơng liên hiệp quốc.
- Xúc tiến hợp tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong cách thức đào
tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, nghề nghiệp, kỹ thuật và hành
chính.
- Hợp tác hữu hiệu hơn để sử dụng nền nông nghiệp và công nghiệp
của mình phát triển mậu dịch kể cả nghiên cứu những vấn đề về buôn bán
9
quốc tế; các sản phẩm sơ chế, cải tiến cơ sở vận tải và liên lạc nâng cao
mức sống của nhân dân các nớc trong khu vực.
- Thúc đẩy việc nghiên cứu tổng thể mọi mặt của các nớc Đông Nam
á, nhằm tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nớc trong khu vực.
- Duy trì hợp tác chặt chẽ và cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và
khu vực có cùng mục đích với ASEAN và thăm dò mọi con đờng để tăng c-
ờng hợp tác giữa các nớc thành viên với nhau.
+ Ngoài những mục tiêu trên còn có những mục tiêu khác là:
- Xây dựng Đông Nam á thành khu vực hoà bình, tự do và trung lập.
- Quyết tâm xúc tiến những cố gắng cần thiết để đảm bảo sự công
nhận và tôn trọng Đông Nam á nh một khu vực hoà bình, tự do, trung lập
không có sự can thiệp từ bên ngoài của các cờng quốc dới bất kỳ hình thức
nào.
2. Nguyên tắc hoạt động của ASEAN.
+ Để có thể thực hiện đợc những mục tiêu mà tổ chức ASEAN hớng
tới cần phải có các nguyên tắc hoạt động làm chức năng định hớng cho hoạt
động của khối nói chung và với từng quốc gia thành viên nói riêng. Các
nguyên tắc của tổ chức hiệp hội các quốc gia Đông Nam á đã thể hiện
mong muốn thúc đẩy tình hữu nghị, hoà bình vĩnh viễn, sự hợp tác lâu bền
giữa nhân dân các nớc tham gia tổ chức. Nội dung cơ bản của các nguyên

tắc này đợc ghi nhận trong hiệp ớc thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á,
phù hợp với hiến chơng Liên Hiệp Quốc, tuyên bố cuối cùng của Hội nghị
á - Phi ở Băng Đung (25 - 04 - 1955) tuyên bố Băng Cốc 8 - 8 - 1967 và
tuyên bố ký tại CuaLaLămpơ 27 - 11 1971. Trong chơng I, điều 2 của hiệp -
ớc thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á (Hiệp ớc BaLi 24 - 02 - 1976) ghi
nhân các nguyên tắc.
a. Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng toàn vẹn lãnh thổ và
bản sắc dân tộc của tất cả các nớc.
b. Quyền của các dân tộc, quốc gia đợc tồn tại mà không có sự cạn
thiệp, lật đổ hay sức ép từ bên ngoài.
c. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
d. Giải quyết tranh chấp hoặc bất đồng bằng biện pháp hoà bình
e. Không đe doạ, sử dụng vũ lực.
f. Hợp tác có hiệu quả giữa các nớc. Nh vậy chứng tỏ ASEAN là một
liên minh hợp tác về chính trị, quân sự, không phải là một liên minh quân
sự.
3. Cơ cấu tổ chức của ASEAN
10
Theo điều 2 tuyên bố Băng Cốc 1967, đợc bổ sung và cụ thể hoá
bằng các văn kiện khác, bộ máy cơ cấu tổ chức của ASEAN bao gồm:
+ Cơ quan cao nhất là hội nghị cấp cao các nhà lãnh đạo của các
quốc gia thành viên (lãnh đạo chính phủ) có chức năng vạch ra đờng lối cho
từng thời kỳ.
+ Hội nghị bộ trởng các ngành chuyên môn.
+ Các uỷ ban thờng trực ASEAN do Bộ trởng ngoại giao các nớc
đăng cai làm chủ tịch và đại sứ các nớc thành viên khác, có nhiệm vụ chuẩn
bị cho các cuộc họp hàng năm và hội nghị bất thờng của Hội nghị cấp Bộ
trởng nói trên.
+ Các uỷ ban chuyên môn (gồm viên chức và chuyên gia của các nớc
thành viên).

+ ASEAN có 5 uỷ ban kinh tế: Thơng mại và du lịch công nghiệp
năng lợng và tài nguyên, lơng thực và nông nghiệp. Liên lạc và giao thông
vận tải, tài chính và ngân hàng. Có 4 uỷ ban về văn hoá là:
- Khoa học kỹ thuật
- Văn hoá và thông tin
- Phát triển xã hội.
- Ngân quỹ
+ Ban th ký: Đợc thành lập năm 1978 (theo chơng trình hoạt động
1976); trụ sở đặt tại Giacacta, có nhiệm vụ phối hợp theo dõi và tạo điều
kiện để tiến hành hoạt động của ASEAN.
* Từ cơ cấu tổ chức của ASEAN ta có thể nhận thấy tổ chức này
không phải là một tổ chức siêu quốc gia chỉ đạo các nớc thành viên mà là
cơ quan phối hợp các hoạt động của các nớc hội viên, dung hoà quyền lợi
dân tộc của mỗi nớc với quyền lợi của tất cả các nớc thành viên.
III - Vai trò của ASEAN với sự tồn tại, phát triển của
khu vực Đông Nam á và sự ổn định của thế giới.
1. Trong lĩnh vực chính trị:
+ Với t cách là tổ chức của các quốc gia Đông Nam á. ASEAN đóng
vai trò quan trọng đối với sự ổn định, tồn tại của khu vực và thế giới. Với đ-
ờng lối đối ngoại hoà bình, tạo lập mối đoàn kết giữa các nớc trong khu
vực, tăng cờng tiếp xúc với các nớc và tổ chức quốc tế, tất cả các nớc Đông
Nam á giờ đây đều tích cực tham gia vào quá trình hợp tác vì hoà bình ổn
định và phát triển. Với chính sách đối thoại, hợp tác cùng nhau giải quyết
mâu thuẫn bằng con đờng chính trị ASEAN đã biến khu vực Đông Nam á
từ một điểm nóng trở thành một trong những khu vực có nền an ninh -
chính trị - ổn định nhất trên thế giới, mối xung đột giữa các quốc gia thông
11
qua vai trò của ASEAN đã đợc giải quyết êm thấm bằng con đờng đối thoại.
Thông qua ASEAN, các nớc Đông Nam á đã có tiếng nói, quan trọng trên
trờng quốc tế, với tinh thần đoàn kết khu vực, bằng hành động của mình

ASEAN trở thành một lực lợng đủ mạnh để ngăn chặn mu đồ thống trị của
các thế lực bên ngoài, giữ gìn đợc bản sắc của khu vực, bảo vệ đợc nền độc
lập, tự chủ của các quốc gia thành viên.
2. Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Các quốc gia Đông Nam á trong ASEAN là những nớc vừa và nhỏ.
Nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Sức mạnh kinh tế của hầu hết các nớc
thành viên cha đủ để có thể có tiếng nói quyết định trong nền kinh tế thế
giới. Với cơ chế hợp tác, ASEAN đã trở thành một thị trờng to lớn đầy hứa
hẹn đối với mỗi nớc thành viên. Hợp tác kinh tế khu vực góp phần thúc đẩy
sự tăng trởng kinh tế của mỗi nớc, đồng thời ASEAN với sức mạnh của sự
tập trung của nhiều nền kinh tế trở thành cánh cửa để các nớc thành viên b-
ớc ra bên ngoài hợp tác với các khối, tổ chức kinh tế lớn trên thế giới.
Với tiềm năng to lớn về nhiều mặt, ngày nay ASEAN với t cách là
khu vực kinh tế năng động và có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất thế giới
đang trở thành một khu vực có sức hấp dẫn đầu t của nớc ngoài. Qua đó sự
vững mạnh về kinh tế của các nớc thành viên càng đợc củng cố, sức mạnh
kinh tế của khu vực tăng lên góp phần đẩy mạnh quá trình liên kết kinh tế
của ASEAN với các nền kinh tế khác. ASEAN trở thành một mắt xích quan
trọng, không thể thiếu trong chuối liên kết kinh tế thế giới và có vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của khu vực.
3. Trong một số lĩnh vực khác:
- ASEAN là cầu nối hợp tác giữa các nớc thành viên trong các lĩnh
vực văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật. Sự giao lu, hợp tác, trao đổi
của các nớc trong ASEAN củng cố thêm tình đoàn kết khu vực, đa sự tiến
bộ của khối lên ngang tầm thế giới, góp phần không nhỏ vào sự phát triển
và tiến bộ của nhân loại.
12
Chơng II
Hợp tác kinh tế ASEAN - Việt Nam.
I - Việt Nam gia nhập ASEAN.

Cùng nằm trong khu vực Đông Nam á. Qua từng thời kỳ quan hệ
Việt nam - ASEAN có sự thăng trầm khác nhau, tuỳ tình hình và hoàn cảnh
quốc tế trong chiến tranh lạnh và sau chiến tranh lạnh ASEAN luôn có
những vị trí khác nhau, quan trọng trong chính sách đối ngoại của nớc ta.
1. Quan điểm của chính phủ Việt Nam về tổ chức ASEAN và mức
độ quan hệ của chúng ta với tổ chức này.
a. Giai đoạn 1967 - 1978.
- Vào cuối những năm 1960 tình hình Đông Dơng có sự diễn biến
phức tạp. Cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Dơng chống can thiệp Mỹ
và tay sai đang ngày một lớn mạnh. Hiệp hội các nớc Đông Nam á ra đời
năm 1967 trong bối cảnh Đông Nam á đang có sự đối đầu giữa các thế lực
khác nhau. Các nớc trong ASEAN đều ít nhiều có sự dính líu tới cuộc chiến
tranh Việt Nam. Philippin và Thái Lan là hai nớc có quân tham gia lực lợng
Mỹ tại Việt Nam. Các căn cứ ở hai nớc này là địa điểm xuất phát của lực l-
ợng Mỹ đánh phá Việt Nam.
Do vậy, cho tới khi có sự biến chuyển về chiến tranh, thắng lợi về
mặt chiến lợc của cách mạng Việt Nam diễn ra không ngừng (Tổng tiến
công 1968, đánh bại chiến tranh phá hoại ở miền Bắc của không quân Mỹ
v.v ) làm cho thế lực của Mỹ ngày càng giảm sút, ảnh hởng của Trung
Quốc và Liên Xô tăng lên ở khu vực. Tình hình đó làm cho ASEAN phải
xem xét, đổi mới, tính toán lại chiến lợc của mình. Sự can thiệp ngày càng
lớn của Trung Quốc cùng với việc Mỹ rút dần quân khỏi Thái Lan v.v làm
cho hơn lúc nào hết chính quyền các nớc ASEAN bị gây áp lực, đe doạ tới
sự ổn định của đất nớc. Tháng 11 - 1971 tuyên bố ZOPFAN đợc ký kết,
tuyên bố này chính là sự thay đổi về đờng lối đối ngoại của các nớc
ASEAN. Mong muốn đạt mục đích tách các nớc ASEAN khỏi sự can thiệp
của các nớc lớn, đặt ASEAN đứng ngoài cuộc tranh chấp giữa các thế lực
khác. Biến ASEAN thành khu vực tự do và trung lập, không liên kết. Mặt khác
tuyên bố ZOPFAN còn tạo điều kiện để các nớc ASEAN thăm dò khả năng
quan hệ với Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Trớc chính sách đối ngoại ngày một tiến bộ của các nớc ASEAN
cùng với hoạt động giảm bớt sự can thiệp vào công việc nội bộ của Việt
13
Nam. Chính phủ nớc ta đã tỏ thái độ hoan nghênh và khuyến khích chúng ta
đã tiến hành thiết lập một số chính sách với các nớc thuộc ASEAN (Năm
1970 - Malaixia đình chỉ việc đào tạo cảnh sát và cố vấn cho chính quyền
Sài Gòn, từ chối yêu cầu của Sài Gòn lên án cuộc tấn công của quân dân
Việt Nam ở Nam Việt Nam. Singapor chấp nhận để Việt Nam dân chủ cộng
hoà đặt cơ quan Tổng Công ty xuất nhập khẩu (7 - 1971), 1969, 1970 hai n-
ớc Philippin và Thái Lan công bố và thực hiện kế hoạch rút quân và nhân
viên ra khỏi miền Nam Việt Nam chúng ta cũng tiến hành thay đổi thái độ
với Philippin v.v Tuy nhiên quan hệ giữa hai bên vẫn cha có phát triển gì
đáng kể).
+ Đầu năm 1973 ở khu vực tình hình có sự thay đổi. Mỹ đã phải ký
hiệp định Pari chấm dứt hoạt động quân sự ở Đông Dơng xu thế hoà bình
trung lập ở khu vực phát triển mạnh, chính quyền độc tài thân Mỹ Thanon ở
Thái Lan sụp đổ, sức ép đòi rút quân Mỹ khỏi Thái Lan ngày một tăng. Vì
vậy, các nớc ASEAN phải điều chỉnh mạnh mẽ chính sách đối ngoại của
mình. ở bình diện quốc tế ASEAN tăng cờng quan hệ với Liên Xô và Trung
Quốc, thực hiện chính sách cân bằng, giữa các nớc lớn. (thiết lập quan hệ
ngoại giao ở cấp đại sứ, bình thờng hoá quan hệ thơng mại, thiết lập quan
hệ ngoại giao giữa các nớc ASEAN với Liên Xô và Trung Quốc) các nớc.
- Trên khu vực ASEAN thực hiện nhiều hành động, cử chỉ thân thiện
nhằm tạo cơ sở cho việc đặt quan hệ với Việt Nam (3 - 1973; Philippin Thái
Lan rút hết quân đội khỏi Nam Việt nam, Thái Lan hạn chế Mỹ sử dụng các
căn cứ quân sự ở Thái Lan hạn chế Mỹ sử dụng các căn cứ quân sự ở Thái
Lan chống lại các nớc Đông Dơng 7 - 1974; kêu gọi viện trợ kinh tế cho các
nớc Đông Dơng v.v
Sau khi ký hiệp định Pari chúng ta cũng tích cực triển khai chính
sách khu vực đẩy mạnh quan hệ song phơng với các nớc thuộc ASEAN

(thiết lập quan hệ ngoại giao với Malaixia và Singapor (1973) tổ chức cho
các nớc ASEAN thăm viếng Việt Nam, xúc tiến đàm phán lập quan hệ
ngoại giao với Philippin).
Với chính sách 4 điểm phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế, Việt Nam đã nhận đợc sự ủng hộ rộng rãi của các nớc Đông Nam
á. Bằng việc thiết lập quan hệ ngoại giao với Thái Lan (8 - 1976) chúng ta
đã thiết lập quan hệ ngoại giao đầy đủ với tất cả các nớc thành viên
ASEAN. Quan hệ song phơng Việt Nam với từng nớc ASEAN ngày càng
phát triển ở các lĩnh vực. Các bên tiến hành lập sứ quán ở Việt nam và các
nớc ASEAN. Đây là thời kỳ quan hệ Việt Nam - ASEAN có sự phát triển
nhảy vọt tạo nền móng vững chắc cho quan hệ giữa Việt nam với tổ chức
14
ASEAN. (giai đoạn này chúng ta cha có quan hệ hợp tác với tổ chức
ASEAN.
b. Giai đoạn 1979 - 1988.
+ Khi Việt Nam thực hiện quyền tự vệ chính đáng và theo yêu cầu
của nhân dân Campuchia đa quân vào Campuchia quét sạch bè lũ Pôn Pốt.
Quan hệ Việt Nam với các nớc ASEAN chuyển sang đối đầu. Chúng ta vẫn
kiên định thực hiện đờng lối đối ngoại hoà bình tôn trọng đối với các nớc
ASEAN vì một Đông Nam á hoà bình và ổn định. (Tích cực giải quyết vấn đề
Campuchia trên nguyên tắc hợp tác, tích cực giải quyết mâu thuẫn khu vực;
kêu gọi hợp tác đẻ xây dựng Đông Nam á ) Tuy nhiên thiện chí của Việt nam
đã bị một số nớc ASEAN không ủng hộ.
Sau khi tình hình Campuchia có biến chuyển tích cực một số nớc nh
Indonexia và Malaixia đã vợt lên vấn đề Campuchia để đi tới việc thực hiện
ZOPFAN. Từ những biến đổi quan trọng đó xu thế đối thoại giữa các nớc
Đông Nam á đợc phát triển theo một bớc ngoặt mới.
c. Giai đoạn 1988 - 1991.
- Vấn đề Campuchia đợc dần tháo gỡ Việt Nam đơn phơng rút quân
khỏi Campuchia. Quan hệ song phơng Việt Nam - các nớc ASEAN phát

triển chính sách hợp tác khu vực đợc tăng cờng. Các nớc ASEAN thể hiện
mong muốn hợp tác và thúc đẩy sự hội nhập của Việt Nam vào ASEAN.
Đây là thời kỳ có tính chất bớc đệm, là đà phát triển cho quan hệ Việt Nam
- ASEAN bớc sang một thời kỳ mới: thời kỳ hợp tác và phát triển.
d. Giai đoạn 1992 - trớc khi Việt Nam là thành viên ASEAN.
Trớc vận hội mới cho phát triển và hợp tác cùng với sự cần thiết về an
ninh khu vực cả Việt Nam và các nớc ASEAN đã thực hiện đờng lối xích lại
gần nhau. Quan hệ hợp tác Việt Nam - ASEAN trở thành chính sách quan
trọng đối với cả hai phía từ 1992 - tới khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của ASEAN chúng ta đã tham gia vào rất nhiều hoạt động chung
của tổ chức nhằm chuẩn bị cho sự tham gia vào ASEAN. Qua các hội nghị
của tổ chức việc Việt Nam gia nhập ASEAN đã đợc sự đồng tình và nhất trí
cao. ASEAN trở thành đối tác quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam.
2. Việt Nam trở thành thành viên ASEAN (28 - 7 - 1995).
Sau một thời gian dài chuẩn bị. Với thiện chí làm bạn với tất cả vì
hoà bình ổn định và phát triển nhằm xây dựng Đông Nam á hoà bình hữu
nghị và hợp tác. Ngày 28 - 7 - 1995 tại thủ đô Brunay. Hội nghị Bộ trởng
ngoại giao ASEAN lần thứ 28 và ARF lần thứ 2 Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên thứ 7 của ASEAN đồng thời Việt Nam cũng tuyên bố gia
nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); Việt Nam cũng tiến hành
hoà nhập vào các hoạt động chung khác của ASEAN. Việc Việt Nam với
15
thế mạnh về lãnh thổ, dân c gia nhập ASEAN đã thực sự làm cho ASEAN
trở thành tổ chức hợp tác đa văn hoá, chính trị, kinh tế. Tăng cờng sự ổn
định khu vực, góp phần xây dựng Đông Nam á hoà bình và phồn vinh.
II - Quan hệ pháp lý Việt Nam - ASEAN.
Mối quan hệ pháp lý đợc thiết lập giữa các nớc trong ASEAN nhằm
xác định một hành lang pháp lý cho quan hệ giữa các nớc thành viên trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh v.v Việt Nam với t cách là thành
viên của ASEAN, việc tham gia các mối liên kết pháp lý này là rất cần thiết

và tất yếu. Mối quan hệ pháp lý này đợc thể hiện ở các văn bản hiệp định,
hiệp ớc và các văn bản khác. Trong đó quy định về quy tắc xử sự giữa các
nớc trong quan hệ song phơng và đa phơng với mục tiêu là xây dựng một
Đông Nam á nh tiêu chí thành lập của tổ chức.
1. Trong lĩnh vực chính trị.
Trong lĩnh vực chính trị và an ninh khu vực các nớc thành viên
ASEAN đã thoả thuận và ký kết, tham gia hiệp ớc thân thiện và hợp tác ở
Đông Nam á (Hiệp ớc Bali 24 - 2 - 1976) Việt Nam đã tham gia hiệp ớc
này vào năm 1992 thể hiện cam kết của mình trong việc thực hiện đờng lối
đối ngoại hoà bình, đảm bảo sự tuân thủ của Việt Nam đối với những mục
tiêu của tổ chức ASEAN. Ngoài ra Việt Nam còn thừa nhận các mục đích
nh: Xây dựng khu vực hoà bình, tự do, trung lập (tuyên bố Kualalămpua
1971) các mục tiêu trong tuyên bố thành lập ASEAN coi đó là mục đích của
Việt Nam. Ngoài các văn bản pháp lý có tính chất đa phơng Việt Nam còn
ký những văn bản song phơng đề ra những quy định trong quan hệ giữa
Việt Nam và nớc thành viên ASEAN.
2. Trong lĩnh vực kinh tế:
Để đảm bảo sự công bằng và cùng có lợi trong quan hệ hợp tác kinh
tế giữa các nớc, ASEAN đã hình thành một số văn bản mang tính chất điều
chỉnh các quan hệ này trên cơ sở hợp tác, không phơng hại đến lợi ích của
nhau. Mặt khác còn tạo ra khung pháp lý để phát triển mối quan hệ, hợp tác
kinh tế, xây dựng các chơng trình kinh tế lớn của tổ chức, làm cơ sở pháp lý
để điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa hai nớc thành viên. Hiện nay, văn bản
quy định chơng trình kinh tế lớn nhất của ASEAN là thoả thuận về xây
dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) với chơng trình u đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) là thành viên đầy đủ của ASEAN Việt Nam
đã tham gia AFTA và tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc các chơng trình hành
động bắt buộc đối với thành viên (VD cắt giảm thuế tiến tới đánh thuế từ 0
5% các mặt hàng theo danh mục vào năm 2003. Mặc dù chơng trình này
gây thiệt hại khá lớn cho sản xuất trong nớc v.v Hiệp định thoả thuận u

đãi thơng mại (PTA - 1977) đã đợc Việt Nam tham gia và thực hiện. Chúng
ta đã xây dựng chính sách cho hớng tối huệ quốc với các nớc ASEAN,
nghiêm chỉnh chấp hành mức thuế u đãi đối với các sản phẩm thuộc PTA.
16
Việt Nam đã ký kết các hiệp định, hiệp ớc và các văn bản khác xác
định quyền lợi và trách nhiệm của mình với các nớc đối tác (quan hệ song
phơng) các quy chế pháp lý này tạo nên các quy chế và đờng lối thực hiện
quan hệ kinh tế hai chiều giữa Việt Nam với từng nớc trong khu vực. Có thể
kể tới các hiệp định hàng không, hiệp định hợp tác hàng hải (Việt Nam -
Malaixia; Việt Nam - Lào - Campuchia - Myanma, v.v ), hiệp định hợp tác
khoa học kỹ thuật, công nghệ (Việt Nam - Malaixia; Việt Nam - Philippin),
hiệp ớc hợp tác du lịch (1978) với philippin; hiệp định thơng mại, hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu t - Singapor và rất nhiều các văn bản song ph-
ơng khác. Việc Việt Nam ký kết và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản có
tính pháp lý đó đã làm tăng độ tin cậy của các nớc trong khu vực, tạo cơ sở
để tiến tới các hoạt động hợp tác trong tơng lai. Mặt khác, các quy phạm
pháp lý này đảm bảo quyền lợi của Việt Nam cả về chính trị và kinh tế, xu
hớng trong tơng lai Việt Nam sẽ cùng với các nớc khác xây dựng các văn
bản pháp lý để điều chỉnh luồng quan hệ còn khoảng trống đặc biệt là
trong khu vực hợp tác kinh tế.
III - Hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN.
1. Hợp tác trong các chơng trình kinh tế ASEAN.
Trớc năm 1986 do quan hệ Việt Nam - ASEAN cha đợc khai thông
và hoạt động hợp tác kinh tế của Việt Nam chủ yếu với Liên Xô và Đông
Âu. Do vậy, quan hệ kinh tế Việt Nam - ASEAN là không đáng kể. Sau
1986 trên cơ sở đờng lối mở chửa và hội nhập, phát triển hợp tác kinh tế,
ASEAN đã trở thành một đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam. Thị tr-
ờng ASEAN đã thay thế vai trò của Liên Xô và Đông Âu trong việc cung
cấp các mặt hàng nhập khẩu quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là vai trò
của Singapor. Hàng nhập khẩu từ Singapor giúp Việt Nam trong giai đoạn

Liên Xô sụp đổ, giảm áp lực về phụ thuộc thị trờng của Việt Nam. Mặt
khác Singapor đóng vai trò trung gian giúp xuất khẩu các mặt hàng của Việt
Nam sang các thị trờng mới. Cho nên chỉ trong 5 năm kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam đã đạt mức tăng trởng rất lớn. (Ví dụ năm 1986 tổng kim
ngạch ngoại thơng của Việt Nam với ASEAN chỉ đạt 118 triệu USD chiếm
4% tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đến 1993 đã tăng lên 2 tỷ
USD gấp 6,5 lần, chiếm 21% tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Năm 1995 ASEAN chiếm 1/3 kim ngạch nhập khẩu và 1/3 kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam). Các nớc trong khối ASEAN đều dành cho Việt Nam
quy chế tối huệ quốc trong thơng mại.
Quan hệ kinh tế Việt Nam ASEAN chủ yếu là thơng mại và đầu t.
Đầu t trực tiếp (FDI) từ ASEAN vào Việt Nam đã tăng lên rất mạnh tới
1996 các nớc đã đầu t vào Việt Nam 306 dự án với tổng vốn đạt 6,9 tỷ USD.
Đây là động lực không nhỏ để phát triển nền kinh tế Việt Nam.
* Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN (Quan hệ đa phơng).
17
+ Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của ASEAN
là hợp tác kinh tế nhằm phát triển kinh tế, xoá bỏ đói nghèo nâng cao đời
sống nhân dân. Việt Nam ngay từ khi cha là thành viên chính thức của
ASEAN cũng đã tham gia hợp tác kinh tế trong các chơng trình của
ASEAN. Với mục tiêu kinh tế của mình ASEAN đã tăng cờng sự hợp tác
khu vực nhằm xây dựng mối liên kết kinh tế linh hoạt giữa các nớc thành
viên Hội nghị thợng đỉnh IV tại Singapor 1992 đã xác định những nội dung
hợp tác chủ yếu của ASEAN trong thập kỷ 90 là:
- Thiết lập khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- Tăng cờng đầu t, liên kết và bổ sung công nghiệp thông qua việc áp
dụng các biện pháp và hình thức hợp tác mới.
- Củng cố và phát triển hơn nữa sự hợp tác trong các lĩnh vực: thị tr-
ờng vốn, tạo điều kiện dễ dàng cho chu chuyển tự do vốn và các nguồn tài
chính khác.

- Phát triển mạng lới hạ tầng cơ sở vận tải và thông tin an toàn kể cả
hệ thống viễn thông và bu chính; phát triển hợp tác du lịch và năng lợng.
- Thúc đẩy buôn bán các sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển hợp tác tiểu vùng giữa các nớc ASEAN, giữa ASEAN với
quốc tế.
- Đẩy mạnh hợp tác giữa các khu vực t nhân.
Việt Nam với t cách là thành viên ASEAN đã tích cực tham gia các
hoạt động hợp tác kinh tế chung trong ASEAN.
+ Chơng trình hợp tác thơng mại.
Thúc đẩy tăng cờng buôn bán trong nội bộ ASEAN là một mặt rất
quan trọng trong hợp tác kinh tế ASEAN. Do vậy, thoả thuận u đãi thơng mại
(Preferentia Trading Arrangements - PTA) đợc thực hiện từ 1977 nhằm tự do
hoá thơng mại, thúc đẩy trao đổi buôn bán trong khu vực. Theo thoả thuận này
các nớc thành viên dành cho nhau những u đãi về thuế quan (mức giảm thuế
quan MOP cho những sản phẩm PTA là 50% so với mức thuế tối huệ quốc của
nớc nhập khẩu - sản phẩm u đãi PTA là những sản phẩm đợc sản xuất, khai
thác tại ASEAN hoàn toàn hoặc một phần).
+ Việt Nam - ASEAN trong AFTA.
Thoả thuận thiết lập khu mậu dịch tự do AFTA năm 1992 nhằm tăng
cờng buôn bán giữa các nớc ASEAN, góp phần cải thiện môi trờng thu hút
đầu t nớc ngoài vào ASEAN, tạo ASEAN có nền sản xuất cạnh tranh hớng
ra thị trờng thế giới (tháng 9 - 1994 các nớc ASEAN quyết định rút thời
gian hoàn thành ASEAN từ 2008 xuống 2003. Bruney đề nghị hoàn thành
AFTA vào năm 2000). Việt Nam tích cực tham gia vào thực hiện AFTA,
tăng cờng sản xuất trong nớc, sửa đổi chính sách thuế cho phù hợp. Chúng
ta đợc u tiên 3 năm so với các nớc khác trong quá trình thực hiện chơng
trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (EPT). Tiến hành cải cách thủ tục
hải quan, tham gia hệ thống chất lợng quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam
cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm để đợc cấp chứng nhận chất lợng
quốc tế ISO, dỡ bỏ dần các hàng rào phi thuế quan v.v

18
Để thực hiện AFTA đợc suôn xẻ Việt Nam tham gia thực hiện cùng
các nớc thành viên các biện pháp hỗ trợ nh hợp tác hải quan (thống nhất
biểu thuế quan, thống nhất hệ thống giá trị hải quan, lập luồng xanh để
thông qua nhanh các hàng hoá thuộc CEPT v.v
- Thống nhất tiêu chuẩn chất lợng hàng hoá v.v
- Và nhiều biện pháp khác.
+ Phối hợp lập trờng trong các vấn đề thơng mại quốc tế - Việt Nam
cùng các nớc ASEAN hợp tác chặt chẽ để mở rộng tăng cờng buôn bán giữa
ASEAN và thế giới bên ngoài. Các nớc phối hợp chặt chẽ với nhau giữ vững
lập trờng trong quan hệ với các tổ chức thơng mại đa bên và với các nớc
giầu trên thế giới. ASEAN đề cao các nguyên tắc thơng mại, ủng hộ các nớc
thành viên chơng trình kinh tế cuả APEC, WTO v v. hậu thuẫn để các nớc
thành viên tham gia hợp tac kinh tế quốc tế. Các nớc ASEAN cam kết ủng
hộ Việt Nam tham gia tổ chức thơng mại thế giới WTO v v. cùng nhau
hợp tác nghiên cứu những vấn đề liên quan tới lập trờng của ASEAN trong
các vấn đề thơng mại quốc tế nh: những biện pháp đối phó với chính sách
bảo hộ mậu dịch của các quốc gia ngoài ASEAN, chính sách thuế quan, tỷ
giá v v.
+ Hợp tác phát triển công nghiệp
+ Việt Nam hợp tác cùng với ASEAN trong các chơng trình công
nghiệp. Đặc biệt là chơng trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO). AICO
là chơng trình công nghiệp nhằm thay thế cho 2 chơng trình công nghiệp đã
bị lỗi thời là: Chơng trình liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV) và chơng
trình liên kết sản xuất chung nhãn mác (BBC). Hai chơng trình này có mục
đích khuyến khích đầu t nớc ngoài vào ASEAN, hợp tác đầu t trong nội bộ khu
vực vào công nghiệp(AIJV), khuyến khích các công ty t nhân ASEAN hợp tác
sản xuất và trao đổi các linh kiện ô tô, qua đó thúc đẩy chuyên môn hoá trong
việc sản xuất các sản phẩm này (BBC).
AICO có mục đích tơng tự nh BBC và AIJV hơn nữa AICO còn tạo

điều kiện cho các công ty nhỏ và vừa có thể tham gia. Các sản phẩm AICO
căn cứ vạo tính hoàn chỉnh hoặc nguồn gốc nguyên liệu để tạo ra sản phẩm
sẽ đợc hởng mức thuế u đãi 0-5% và các khuyến khích phi thuế quan do
từng nớc quy định. Tổ chức này mang tính phối hợp sản xuất giữa các công
ty của ASEAN. (AICO không phải là doanh nghiệp mới và phải có ít nhất 2
công ty của 2 nớc ASEAN cùng hợp tác). Đây là một chơng trình hợp tác
mà Việt Nam rất quan tâm. AICO góp phần thúc đẩy sản xuất trong nớc,
nâng cao chất lợng hàng hoá, tìm hiểu và áp dụng những công nghệ mới,
sản xuất đợc sản phẩm mới.
Khi hợp tác công nghệ theo chơng trình này tại Việt Nam các doanh
nghiệp nớc ngoài đợc hởng các điều kiện miễn trừ. (Quy định chung của
AICO là: các công ty muốn tham gia một tổ chức AICO phải đợc thành lập,
đang hoạt động ở bất kỳ một nớc nào; có tối thiểu 30% cổ phần quốc gia;
có thực hiện các hoạt động cung cấp nguồn lực cho nhau, hoạt động công
nghiệp phụ trợ và hoat động hợp tác công nghiệp. Trong trờng hợp không
19
đủ 30% cổ phần quốc gia nhng đáp ứng đợc các điều kiện miễn trừ tiêu
chuẩn cho nớc sở tại tham gia AICO quy định vẫn có thể đợc phép tham
gia. Các điều kiện miễn trừ do Việt Nam gồm:
- Các công ty xin tham gia phải sản xuất sản phẩm mới có sử dụng
thiết kế, cách thức, phơng pháp, quy trình, hệ thống cha có ở Việt Nam.
- Cam kết xuất khẩu sản phẩm AICO của công ty xin tham gia phải
từ 50% trở lên.
- Hàm lợng nội địa hoá sản phẩm AICO phải trên 50% trớc năm 2000.
-Công ty xin tham gia phải có ít nhất 40% cổ phần cộng gộp của
ASEAN
- Có sự tham gia của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đơn xin tham gia tổ
chức AICO tại Việt Nam phải gửi tới Bộ Công nghiệp theo mẫu .
+ Hợp tác năng lợng khoáng sản Việt Nam - ASEAN
Nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế cuả các nớc thành viên, trong

khuôn khổ hợp tác ASEAN về năng lợng và khoáng sản. Tiến hành các hoạt
động trao đổi thông tin thành lập cơ sở dữ liệu khoáng sản, kế hoạch sử
dụng nhiên liệu. Ký kết hợp tác quản lý nguồn dầu mỏ ở các khu vực còn
tranh chấp ( Ví dụ: Hợp đồng Việt Nam - Malaixia về thăm dò dầu khí
trong khu vực biển Đông, tại vùng mà 2 nớc đều cho là thuộc chủ quyền
của mình. Hai bên đồng ý chia đều lợi tức). Hợp tác xây dựng một kế hoạch
tổng thể về khai thác và sử dụng khí tự nhiên đang đợc triển khai
+ Hợp tác kinh tế Việt Nam- ASEAN trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ,
ngân hàng
- Trong hợp tác kinh tế tài chính, tiền tệ, ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng. Việt Nam bằng hành động của mình cùng ASEAN hợp tác cải
cách hệ thống ngân hàng, sửa đổi chính sách thuế cho phù hợp, hợp tác giải
quyết hậu quả khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á . Theo hớng đó bằng
kinh nghiệm của mình cùng các nớc thành viên khác xây dựng chính sách
kinh tế vĩ mô, củng cố hệ thống tài chính và thị trờng vốn, tăng cờng quy
chế giám sát các dòng vốn ngắn hạn, giảm thiểu tác động của khủng hoảng
thoả thuận áp dụng đồng tiền của các nớc ASEAN trong thanh toán thơng
mại tay đôi và các chính sách khác.
+ Hợp tác đầu t Việt Nam - ASEAN
- Xây dựng một thị trờng ASEAN mang tính cạnh tranh cao với các
khu vực khác để thu hút đầu t nớc ngoài là mảng hoạt động quan trọng của
các thành viên ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Để đợc mục tiêu
thu hút đầu t phục vụ cho việc duy trì và nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế
của khu vực Việt Nam góp phần cùng với các thành viên khác xây dựng
chính sách hợp tác khu vực trong lĩnh vực thị trờng vốn, khuyến khích đầu
t từ bên ngoài vào, đề ra và thực hiện kế hoạch hành động ASEAN thúc đẩy
đầu t nớc ngoài và đầu t nội bộ ASEAN v v và nhiều hoạt động khác.
+ Hợp tác Việt Nam - ASEAN về nông- lâm - ng nghiệp và lơng thực
- Việt Nam tham gia hội nghị Bộ trởng nông nghiệp ASEAN
(AMAF) hàng năm để xây dựng kế hoạch chiến lợc nhằm thúc đẩy nông -

20
lâm - ng nghiệp của mỗi nớc và khu vực. Hiện nay để thực hiện chơng trình
hợp tác giai đoạn 1999- 2004 kế hoạch hành động chung đợc các nớc xây
dựng bao gồm các chơng trình về an ninh lơng thực, nâng cao tính cạnh
tranh quốc tế của nông sản ASEAN, thúc đẩy ứng dụng khoa học, công
nghệ mới, đẩy mạnh sự tham gia của khu vực t nhân, đảm quản lý rừng và
phát triển thơng mại hợp lý sản phẩm rừng, hợp tác nghiên cứu về nuôi
trồng thuỷ sản và nhiều hoạt động chung khác.
+ Hợp tác Việt Nam - ASEAN về vận tải - giao thông - thông tin liên
lạc - về giao thông Việt Nam hợp tác cùng ASEAN để xây dựng mạng lới
giao thông khu vực, nâng cao chất lợng hạ tầng cơ sở đờng xá, trang thiết
bị. Nghiên cứu về luật lệ giao thông các quốc gia hữu quan để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại và vận tải giữa các nớc trong khu vực, hợp tác đào
tạo nhân lực cho ngành giao thông, hợp tác để học hỏi lẫn nhau việc quy
hoạch hệ thống giao thông mỗi nớc (VD: Việt nam hợp tác với Singapor để
xây dựng quy hoạch đờng xá Hà Nội); cùng nhau thoả thuận phát triển giao
thông liên khu vực nhằm xây dựng một mạng giao thông thông suốt của
ASEAN (Việt Nam - Lào - Thái Lan - Campuchia đang hợp tác xây dựng
tuyến đờng nối liền 4 nớc). Trên cơ sở hoạt động hợp tác này sẽ góp phần
không nhỏ, củng cố, nâng cao giao lu kinh tế giữa các nớc, tổng khả năng
trao đổi hàng hoá, phát triển du lịch trong khu vực.
- Về thông tin liên lạc: Việt Nam tham gia vào xây dựng hệ thống
cáp quang ngầm giữa các nớc ASEAN vào quốc tế. Công tác trong chơng
trình vệ tinh của ASEAN, cùng các nớc khác thực hiện hợp tác về dịch vụ b-
u điện, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành.
+ Ngoài các lĩnh vực hợp tác trên Việt Nam còn đẩy mạnh hoạt động
hợp tác với ASEAN trong hoạt động dịch vụ, du lịch, bảo hộ sở hữu trí tuệ
và các lĩnh vực khác.
* Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các nớc thành viên ASEAN.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Bruney.

Trớc 1992 quan hệ kinh tế Việt Nam - Bruney cha có gì đáng kể. Sau
chuyến thăm Bruney của thủ tớng Võ Văn Kiệt năm 1992 và ngày 28 - 7 -
1995 tại thủ đô Bruney Việt Nam đợc kết nạp vào ASEAN. Cùng với những
sự kiện đó quan hệ kinh tế Việt Nam, Bruney đã có những bớc phát triển
mới. Là một quốc gia có trữ lợng dầu hoả lớn, công nghệ dầu khí tiên tiến
Bruney đã đầu t trực tiếp (FDI) vào ngành dầu khí của Việt Nam với khối l-
ợng lớn (có hơn 20 dự án đầu t vào lĩnh vực dầu khí và hạ tầng ở Việt Nam
của Bruney đã đợc cấp giấy phép Bruney là quốc gia phụ thuộc vào sản
phẩm nông nghiệp nhập khẩu. Do vậy, thị trờng này hứa hẹn những kết quả
thơng mại đầy hấp dẫn đối với nền nông nghiệp nớc ta.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Indonexia:
Quan hệ thơng mại giữa hai nớc đã có sự gia tăng đáng kể, Indonexia
với sức mạnh kinh tế sau nhiều năm mở cửa đã trở thành một đối tác kinh tế
quan trọng của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc
tăng từ 70 triệu USD/1990 lên 220 triệu USD/1993; 250 triệu USD/1994 và
21
khoảng 400 triệu USD và trở thành bạn hàng lớn thứ hai của Việt Nam
trong ASEAN sau Singapor. Cán cân thơng mại giữa Việt Nam và Indonexia
luôn nghiêng về phía Indonexia. Tuy nhiên số thặng d thơng mại này đang
có xu hớng giảm dần từ 133,5 triệu USD năm 1993 xuống còn 100 triệu
USD/1995. Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Indonexia vào Việt Nam là
phân bón và hoá chất (chiếm tới 34% tổng số hàng nhập khẩu của Việt
Nam từ Indonexia). Bột giấy, xe gắn máy, đồ hộp của Indonexia cũng chiếm
thị phần lớn tại Việt Nam. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của ta sang
Indonexia chủ yếu là nông sản. Quan hệ ngoại thơng của Việt Nam với
Indonexia giúp Việt Nam phát triển các sản phẩm của mình (chủ yếu là
nông sản) sang các thị trờng khác. Các Công ty của Indonexia đóng vai trò
cầu nối giữa Việt Nam với quốc tế. (VD Công ty Prima Conmexindo mua
gạo, tỏi, đậu, cà phê, chè của Việt Nam sau đó bán sang Châu Âu, Trung
Đông, Pakistan v.v ).

Về đầu t, các nhà đầu t Indonexia vào Việt Nam khá sớm (từ năm
1990 họ đã nhận đợc giấy phép để tiến hành kinh doanh trong các lĩnh vực
quan trọng nh: ngân hàng, bay dịch vụ cho dầu khí. Hiện nay Indonexia
đứng thứ 18 trong số các nớc đầu t vào Việt Nam với 13 dự án tổng số vốn
đầu t lên tới 284,37 triệu USD, chủ yếu đầu t vào các lĩnh vực nh khách sạn,
mì chính, sợi, gỗ vận tải thuỷ và thuốc lá. Trong thực tế với tiềm năng kinh
tế của mình so với 2 nớc đầu t lớn vào Việt Nam là Thái Lan và Malaixia thì
Indonexia không hề thua kém nhng việc đầu t vào Việt Nam lại cha có. Tuy
nhiên đầu t của Indonexia vào Việt Nam là khá an toàn (tỉ lệ đổ bể chỉ 8%
so với 25% của Thái Lan). Triển vọng đầu t của Indonexia vào Việt Nam
còn rất lớn, đây là cơ hội để phát triển nền kinh tế Việt Nam.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Philippin.
12/7/1976 Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với philippin mở ra
một thời kỳ mới cho quan hệ hai nớc: Từ đối đầu sang hợp tác kinh tế cùng
có lợi. Sau các cuộc thăm viếng của lãnh đạo hai nớc và sự kiện Việt Nam
trở thành thành viên ASEAN 7/1997 đã tạo đà phát triển cho quan hệ hai n-
ớc về nhiều mặt đặc biệt là quan hệ hợp tác kinh tế, hai bên thoả thuận tăng
cờng quan hệ thơng mại, đầu t, khoa học - kỹ thuật. Philippin khẳng định
mong muốn quan hệ với Việt Nam ở nhiều mặt cả song phơng và trong
khuôn khổ ASEAN. Phillippin cam kết giúp đỡ Việt Nam về kinh nghiệm
hoạt động kinh tế, đào tạo cán bộ, chế biến sản phẩm dừa v.v và mong
muốn học tập từ Việt Nam những kinh nghiệm trong những vấn đề kinh tế
mà chúng ta đã đạt đợc hàng loạt các văn bản về hợp tác kinh tế đã đợc các
bên ký kết nh: Hiệp ớc phát triển và bảo hộ đầu t, nghị định th thơng mại
xuất - nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ (1994); Hiệp ớc thành lập uỷ ban hỗn
hợp về hợp tác kinh tế (JCEC) và uỷ ban hỗn hợp về thơng mại (JCT 1992)
v.v đã góp phần không nhỏ củng cố thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa hai nớc.
Xuất phát từ những hợp tác kinh tế và tầm quan trọng của hoạt động
này đối với cả hai phía, quan hệ thơng mại và đầu t giữa hai nớc ngày càng
phát triển. Tổng kim ngạch buôn bán giữa hai nớc tăng từ 42,3 triệu

22
USD/1992 lên gần 140 triệu USD/1995. Tính đến hết tháng 5/1996 theo
tổng kết của Bộ kế hoạch đầu t Việt Nam, Philippin có 12 dự án có hiệu lực
với tổng vốn đầu t là 178,86 triệu USD. Việt Nam xuất khẩu sang Philippin
các sản phẩm nông nghiệp than, cao su và nhập khẩu các hàng hoá phục vụ
nông nghiệp, vật liệu xây dựng, dợc liệu y tế.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Singapor
Quan hệ đối thoại Việt Nam - Singapor luôn đợc duy trì cả trong
những thời điểm hai bên có những bất đồng về chính trị các bên đã ký nhiều
văn bản hiệp định về kinh tế làm cơ sở cho quan hệ hợp tác kinh tế (hiệp
định thơng mại, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t, hiệp định hợp tác
du lịch), Singapor gần đây mở rộng thơng mại với Việt Nam, là bạn hàng
lớn nhất của Việt Nam tại ASEAN. Mục tiêu của Singapor là giúp Việt nam
thực hiện chính sách kinh tế thị trờng để tăng sự thịnh vợng của ASEAN.
Kim ngạch hai chiều xuất nhập khẩu mỗi năm khoảng hơn 1 tỷ USD
(Singapor là bạn hàng lớn thứ hai sau Nhật Bản của Việt Nam). Cơ cấu
hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapor chủ yếu là nông sản, thuỷ sản,
quần áo may sẵn v.v và nhập khẩu về Việt Nam, xăng dầu, hoá chất, hàng
điện máy v.v
Cơ cấu này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm tòi để xác
định nhu cầu của thị trờng Singapor nhằm xuất khẩu các mặt hàng có giá trị
kinh tế cao, tăng kim ngạch xuất khẩu. Singapor hiện nay đang đứng thứ t
trong số các nớc đầu t vào Việt Nam, chủ yếu trong các lĩnh vực khách sạn
- văn phòng - nhà ở cho thuế với 33 dự án tổng vốn 965 triệu USD; công
nghiệp và xây dựng 58 dự án với số vốn 757 triệu USD. Số còn lại là các dự
án giao thông, thuỷ sản, nông nghiệp, tài chính v.v Hiện nay có 120 dự án
của Singapor đang hoạt động và triển khai hoạt động với số vốn 1,876 tỷ
USD trong đó vốn pháp định là 725 triệu USD. Ba trọng điểm đầu t của
Singapor là thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội và Sông Bé. Trong tơng lai
Singapor vẫn là bạn hàng quan trọng của Việt nam việc tăng cờng hợp tác

kinh tế với Singapor là rất cần thiết và phải thực hiện không gián đoạn.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Malaixia.
Malaixia là bạn hàng lớn thứ hai của Việt Nam tại ASEAN sau Singapor. Là
nớc có quan hệ ngoại giao sớm nhất ASEAN với Việt Nam (30/3/1973). Sau
1986 quan hệ kinh tế Việt Nam - Malaixia mới có sự khởi sắc sau khi giải
quyết những vớng mắc về vấn đề ngời tị nạn Việt Nam ở Malaixia và một
số vấn đè khác. Với xu thế này kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và
Malaixia tăng bình quân 20% năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của hai
nớc năm 1991 là 87 triệu USD, 1992 tăng lên 134 triệu USD năm 1995 vọt
lên 350 triệu USD (so với 273 triệu USD năm 1994). Cán cân thơng mại
giữa hai nớc có sự biến chuyển năm 1992 nghiêng về Việt nam, từ 1993 trở
lại đây thì theo chiều hớng ngợc lại. Việt Nam xuất sang Malaixia chủ yếu
là nông sản, gồm sứ, đồ gỗ v.v Đặc biệt Malaixia và Việt nam thoả thuận
23
việc cung cấp ổn định và đều đặn gạo của Việt Nam cho Malaixia. Việt
Nam nhập từ Malaixia hàng điện tử, dầu thực vật, hoá chất chất dẻo, vật
liệu xây dựng, cacao và hàng tiêu dùng khác. Việc đầu t của Malaixia năm
1990 bằng một dự án có số vốn 0,1 triệu USD cho đến tháng 5/1996
Malaixia đã vơn lên hàng thứ 7 những nớc đầu t vào Việt Nam với 47 dự án,
94.849.254 USD chủ yếu trong các lĩnh vực Việt Nam mong muốn (công
nghiệp nhẹ gần 44% số dự án, 69% vốn đầu t công nghiệp năng, 7 dự án, 31
triệu USD, đầu t xây dựng khu chế xuất, nhà máy lọc dầu, nớc sạch v.v
Hầu hết các dự án của Malaixia là dới hình thức 100% vốn của Malaixia
hay liên doanh với Việt nam đều triển khai đúng tiến độ, có hiệu quả, nhiều
dự án đã đi vào hoạt động. Có thể nói quan hệ kinh tế Việt Nam - Malaixia
tuy mới bắt đầu nhng đầy triển vọng phát triển khả năng mở rộng hợp tác
trên những lĩnh vực kinh tế mới đang trong tầm tay và đầy tính khả thi.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan.
Cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 quan hệ kinh tế Việt Nam Thái Lan
mới thực sự bắt đầu (sau 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, cả hai nớc

gặp nhiều vấn đề chung không thể tháo gỡ ngay dẫn đến hậu quả kìm hãm
hoạt động hợp tác kinh tế).
Thái Lan đứng thứ 3 trong ASEAN về đầu t trực tiếp vào Việt nam
với 64 dự án, tổng vốn đầu t 410,3 triệu USD. Gần đây Thái Lan có một dự
án đầu t của tập đoàn SAS xây dựng khu đô thị Vân Trì - Hà Nội rộng 300
ha dự kiến đầu t ớc khoảng 1 tỷ USD. Thái Lan chủ yếu đầu t vào các dự án
vừa và nhỏ, tham gia đầu t vào ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ kinh
doanh. Các doanh nghiệp Thái Lan vào Việt Nam tuy chịu tỷ lệ thất bại khá
cao (25%) nhng đã gặt hái đợc thành công (VD Công ty CP Vietnam
Livestock Breeding đã kinh doanh có lãi với tổng thu đạt 461 tỷ đồng - là
Công ty Thái Lan làm ăn tốt nhất ở Việt Nam năm 1999). Quan hệ thơng
mại 2 chiều tăng lên nhanh chóng từ 70 triệu USD năm 1990 lên 500 triệu
USD năm 1995. Hàng hoá của Việt Nam xuất sang Thái Lan chủ yếu là
nguyên liệu thô cha chế biến trong khi đó lại nhập về chủ yếu là hàng gia
dụng gây khó khăn không ít cho sản xuất trong nớc. Quy mô buôn bán có
tăng nhng tỷ lệ tốc độ nhập khẩu của Việt Nam sang Thái Lan. Nh vậy tình
trạng nhập siêu đối với Việt Nam trong thơng mại với Thái Lan vẫn bị duy
trì, khó điều chỉnh cán cân thơng mại. Mặt khác hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào Thái Lan chỉ chiếm 1,5% - 2,5% tổng khối lợng xuất khẩu của
Việt nam (con số này của Thái Lan chỉ ở mức 1%). Điều này chứng tỏ sự
24
liên kết kinh tế của hai nớc và mức độ thị trờng phụ thuộc lẫn nhau còn
lỏng lẻo. Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng, đề ra giải pháp giải quyết cả Việt
nam và Thái Lan cần tích cực cải cách nâng cao tầm quan trọng của hai nền
kinh tế, thúc đẩy mậu dịch và đầu t giữa hai bên cũng nh của Việt Nam với
các nớc ASEAN khác.
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào - Myanma
Quan hệ giữa Việt Nam - Lào đã có từ lâu đời, việc hợp tác kinh tế
giữa hai nớc ngày càng phát triển. Tuy nhiên, giá trị thơng mại còn cha
đáng kể. Buôn bán hai chiều chủ yếu ở con đờng tiểu ngạch. Năm 1998

thực hiện chính sách hàng, đổi hàng với Lào. Mặt hàng xuất sang Lào chủ
yếu là thép, xi măng v.v và nhập về Việt nam xe gắn máy. Việt Nam thực
hiện nhiều dự án về điện, đờng giao thông cho Lào. Với t cách là một đồng
minh quan trọng của Việt Nam thực hiện nhiều dự án về điện, đờng giao
thông cho Lào. Với t cách là một đồng minh quan trọng của Việt Nam, Lào
đang dần đợc coi là một bạn hàng quan trọng trong chính sách kinh tế của
Việt Nam.
Quan hệ kinh tế Việt Nam - Myanma: Mặc dù đã có quan hệ ngoại
giao nhng việc hợp tác kinh tế giữa hai nớc hầu nh cha có gì. Myanma là
một nớc nghèo, kinh tế kém phát triển, cha có những mặt hàng có uy tín tại
thị trờng Việt Nam. Các thơng gia, doanh nghiệp cả hai nớc đều ít chú trọng
tới việc hợp tác kinh doanh. Gần đây Việt Nam đã ký với Lào và Myanma ,
Campuchia thoả thuận về hợp tác hàng không nhằm nâng tính cạnh tranh
của ngành hàng không 4 nớc, mở ra triển vọng mới trong quan hệ hợp tác
kinh tế trong khu vực.
2. Điểm thuận lợi và những khó khăn của Việt Nam trong hoạt
động hợp tác kinh tế với ASEAN.
a. Thuận lợi: Tham gia hợp tác kinh tế với các nớc ASEAN tạo cho
Việt Nam nhiều thuận lợi và cơ hội phát triển kinh tế. Hợp tác kinh tế với
ASEAn giúp Việt Nam dần thoát khỏi sự phụ thuộc vào một số thị trờng lớn
nh Nhật Bản, Nga, EU, mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu cho Việt Nam và
tạo thêm nhiều mối quan hệ mới, bạn hàng mới. Bằng các chính sách hợp
tác Việt Nam có thể xuất nhập khẩu hàng hoá một cách thuận tiện sang các
nớc ASEAN với một thị trờng lớn hơn 400 triệu dân. Tham gia các chơng
trình hợp tác kinh tế ASEAN, Việt Nam thông qua các tổ chức kinh tế,
ASEAN có tiếng nói quan trọng hơn khi đàm phán với các khối thơng mại
trên thế giới. Do quan hệ với các nớc có nền kinh tế tơng đối phát triển Việt
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×