Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên Cứu Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.79 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên, năm 2018




i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng kinh tế hộ nông dân ................................................................ 7
1.1.3. Phân loại kinh tế hộ nông dân ................................................................. 8
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng trong q trình phát triển kinh tế hộ nơng dân ... 9
1.1.5. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân ....................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................15
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm ............................................................................. 15
1.2.2. Tình hình và kết quả phát triển kinh tế hộ nông dân nước ta ............... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu chung ............................................................................25


ii
2.3.2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế ...................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê - Phú Thọ ......................30
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 30
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 30
3.1.3. Khí hậu, thủy văn, sơng ngịi ................................................................ 31
3.1.4. Các nguồn tài ngun ............................................................................ 32
3.1.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................... 35
3.1.6. Tình hình dân số và lao động ................................................................ 36
3.1.7. Tình hình về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục ............................................ 37
3.1.8. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện ......................................... 38
3.1.9. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã
hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên cứu ........... 39
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Cẩm Khê ...........................................40
3.2.1. Tình hình chung kinh tế hộ nông dân của huyện Cẩm Khê- Phú thọ từ
năm 2014- 2016............................................................................................... 40
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Cẩm khê .................. 40
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Cẩm Khê.............................44
3.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ................ 44
3.3.2. Thông tin chung về chủ hộ .................................................................... 44
3.4. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân ...........................................46
3.5. Nguồn lực của các hộ nông dân ..........................................................................48
3.5.1. Đất đai của các hộ nông dân ................................................................. 48

3.5.2. Phương tiện sản xuất và phương tiện sinh hoạt của các hộ nông dân .. 49
3.5.3. Nguồn vốn của các hộ nông dân ........................................................... 50
3.5.4. Lao động................................................................................................ 50
3.6. Kết quả sản xuất của hộ nông dân .......................................................................51
3.6.1. Đối với nhóm hộ giàu............................................................................ 51
3.6.2. Đối với nhóm hộ trung bình .................................................................. 53
3.6.3. Đối với nhóm hộ nghèo......................................................................... 55
3.7. Các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ ........................57
3.7.1. Đối với nhóm hộ giàu khá ..................................................................... 57


iii
3.7.2. Đối với nhóm hộ trung bình .................................................................. 57
3.7.3. Đối với nhóm hộ nghèo......................................................................... 58
3.8. Hiệu quả kinh tế của ba nhóm hộ điều tra ..........................................................58
3.9. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ...60
3.10. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát
triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Cẩm Khê hiện nay ...........................................62
3.11. Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế hộ
huyện Cẩm Khê .........................................................................................................63
3.11.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Cẩm Khê......... 63
3.11.2. Mục tiêu, chỉ tiêu................................................................................. 64
3.11.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế .............................. 66
3.11.4. Nhóm giải pháp về đất đai .................................................................. 67
3.11.5. Giải pháp về vốn ................................................................................. 68
3.11.6. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .................................... 69
3.11.7. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật ................................................ 70
3.11.8. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn......................... 72
3.11.9. Nhóm giải pháp về chính sách ............................................................ 72
3.11.10. Giải pháp về thị trường ..................................................................... 73

3.11.11. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế hộ nơng dân tồn diện và bền vững ........74
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 75
1. Kết luận .....................................................................................................................75
2. Kiến nghị...................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2016 ............ 35
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ...................... 36
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2014- 2016. ... 38
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện qua 3 năm ....... 40
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp của huyện Cẩm Khê giai
đoạn 2014- 2016 .............................................................................................. 41
Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng, năng suất của các loại cây trồng chính của
huyện Cẩm Khê năm 2016 .............................................................................. 42
Bảng 3.7: Tổng đàn gia súc gia cầm của huyện Cẩm Khê giai đoạn 20142016 ................................................................................................................. 43
Bảng 3.8: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc gia cầm năm 2016 ... 43
Bảng 3.9: Thông tin chung về chủ hộ ............................................................. 45
Bảng 3.10: Nhóm hộ theo chỉ tiêu phân loại hộ ở 3 xã điều tra ..................... 45
Bảng 3.11: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân ...................... 47
Bảng 3.12: Phân bổ đất đai của hộ nông dân điều tra năm 2016 .................... 48
Bảng 3.13: Phương tiện sản xuất và sinh hoạt chủ yếu của hộ nơng dân (Tính
bình quân cho 1 hộ nông dân) ......................................................................... 49
Bảng 3.14: Vốn sản xuất bình qn của nơng hộ ........................................... 50
Bảng 3.15: Chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nơng dân điều tra....... 51
Bảng 3.16: Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ giàu ........... 51
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ giàu .............................................. 52
Bảng 3.18: Tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ trung bình .............. 53

Bảng 3.19: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ trung bình .................................... 54
Bảng 3.20: Tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ nghèo ..................... 55
Bảng 3.21: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ nghèo ........................................... 56
Bảng 3.22: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ khá- giàu ..... 57
Bảng 3.23: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ trung bình .... 57
Bảng 3.24: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ nghèo........... 58
Bảng 3.25: Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ ............................................... 58
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ nông dân năm
2016 ................................................................................................................. 59


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.2: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của nhóm hộ giàu.................................... 54
Hình 3.3: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của nhóm hộ nghèo ................................. 56


vi

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ANQP

An ninh quốc phịng
ATK
An tồn khu
BCH
Ban chấp hành
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQ
Bình qn
CN-TTCN
Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp
CT/TW
Chỉ thị Trung ương
ĐVT
Đơn vị tính
Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp
FAO
Quốc
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GCĐ
Giá cố định
GD&LĐXH
Giáo dục và lao động xã hội
HTX
Hợp tác xã

HĐND
Hội đồng nhân dân
KH
Kế hoạch
KCN
Khu công nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật

Lao động
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NTM
Nông thôn mới
NN
Nông nghiệp
NK
Nhân khẩu
NLN
Nông lâm nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
PTTH
Phát thanh truyền hình
SKSS/KHHGĐ
Sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình
SL
Số lượng

THCS
Trung học cơ sở
TLSX
Tư liệu sản xuất
TN
Thu nhập
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến trong nền kinh tế
nông nghiệp của hầu khắp các nước trên thế giới. Ở các nước này, kinh tế hộ nơng dân
đã được hình thành từ rất lâu và rất phát triển. Riêng ở Việt Nam, kinh tế hộ nơng dân
được hình thành và phát triển khi đất nước được hồn tồn giải phóng, nền kinh tế của
nước ta từng bước được ổn định thì kinh tế hộ nơng dân cũng dần được định hình.
Những năm gần đây, do cơ chế đổi mới của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu của phát
triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ nơng dân đã có những
bước phát triển mới và đạt được những thành tựu quan trọng trong việc đổi mới kinh tế
nơng thơn như: Tăng thêm thu nhập góp phần to lớn trong việc nâng cao mức sống của
người nơng dân.
Nhưng bên cạnh đó việc phát triển kinh tế hộ nơng dân cịn gặp nhiều vấn đề
khó khăn như: Lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, khai thác đất quá mức gây ô
nhiễm môi trường, phương tiện lao động thơ sơ, sản phẩm nơng nghiệp khó tiêu thụ,
chưa bảo quản tốt sau thu hoạch gây tổn thất rất lớn đến nông sản cũng như thu nhập
của người nông dân. Ngồi ra cịn một số chính sách của nhà nước chưa được cập

nhập thường xuyên đến người dân.
Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng kinh tế hộ nơng dân và có
những biện pháp giải quyết những khó khăn, những vấn đề cịn tồn tại nhằm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân để phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội
của từng địa phương để khai thác hiệu quả và bền vững các nguồn lực sẵn có, hình
thành một loại hình kinh tế đặc trưng trong cơ cấu kinh tế đất nước.
Cẩm Khê là một huyện miền núi của Tỉnh Phú Thọ. Với đặc điểm vị trí địa lý,
địa hình, khí hậu có phần thuận lợi- là điều kiện để phát triển kinh tế nhanh hơn, mạnh
hơn so với một số huyện khác trong tỉnh. Bên cạnh đó, huyện cịn gặp phải khơng ít
khó khăn do nhiều nhân tố khách quan khác, do vậy cần có sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp lãnh đạo và cả sự phấn đấu của toàn thể nhân dân trong huyện.


2
Qua tìm hiểu tình hình thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của việc phát
triển kinh tế hộ nông dân đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện cũng như sự
phát triển chung của toàn xã hội tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp
phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện
Cẩm Khê, và đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân
huyện Cẩm Khê nhằm nâng cao đời sống cho cộng đồng nơng dân trong tiến trình xây
dựng nơng thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra.
- Phân tích được ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của hộ nơng dân.
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để phát triển
kinh tế nông hộ

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Cẩm
Khê trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và những
chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay.
- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng,
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
- Góp phần hồn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và phát
triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn công nghiệp hố hiện đại hố nơng thơn hiện nay.
- Luận văn cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo tỉnh và địa
phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại Cẩm Khê nói riêng và người dân
nơng thơn nói chung.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm hộ nơng dân
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình

thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng:
“Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm
cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nơng nghiệp ở nơng thơn”. Cịn theo nhà khoa
học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ
nông nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xun tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính
của hộ dựa vào nơng nghiệp".
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo
nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là
nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ngồi hoạt động
nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt
đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền
kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nơng dân càng phụ
thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng,
một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nơng dân nước ta trong tình hình
hiện nay.


5
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nơng thơn, vì vậy cần
phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho việc phân
tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nơng dân của C.Mác và V.I.Lênin đã

xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nơng dân lạc hậu khơng nhất thiết
phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác bằng con
đường phi tư bản chủ nghĩa”.
Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ q trình tước đoạt ruộng
đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nơng nghiệp truyền thống và sự
hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê đất và vay vốn của địa chủ,
bóc lột người làm th. Người dự đốn, kinh tế hộ sẽ hồn tồn bị xố bỏ trong điều
kiện phát triển đại cơng nghiệp. Nhưng ở quyển III, C.Mác khẳng định, ngay ở Anh,
với thời gian đã thấy hình thức sản xuất nơng nghiệp cơ bản được phát triển không
phải là các nông trại lớn mà là các nơng trại gia đình, khơng dùng lao động làm th.
Các nơng trại lớn khơng có khả năng cạnh tranh với nơng trại gia đình.
V.I.Lênin cho rằng: “Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà phải
tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự
nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”. Khi phân tích kết
cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng
lực sản xuất đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra
năng lực tự quyết định của q trình sản xuất của hộ nơng dân trong nền kinh tế tự
cung tự cấp, là mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng hố khác nhau,
chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình sự vỡ kết
cấu kinh tế (Nguyễn Viết Thông, 2010).
David (1903) đã nhận xét rằng, chủ nghĩa tư bản không làm phá sản nền sản xuất
tiểu nơng, nền kinh tế này có "ưu thế", "ổn định", nếu so với các nông trại lớn tư bản
chủ nghĩa.


6
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là coi kinh tế hộ
nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương
thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế 6 độ, nó tìm

cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nơng dân là có thu nhập
cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn ni hay ngành nghề đó
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động - tiêu dùng
giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao động. Sản lượng
chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng
để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả
mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu
của gia đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời
gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động quyết
định.
Vấn đề được tranh luận chủ yếu là, trong q trình phát triển sản xuất hàng hố,
xã hội nơng thơn phân hố thành tư bản nơng nghiệp, người làm thuê nông nghiệp hay
là người nông dân sản xuất nhỏ, có đất đai, tư liệu sản xuất kinh doanh bằng lao động
gia đình vẫn tồn tại vì có được nông sản rẻ hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa.
1.1.1.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân
Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các hiện tượng
được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến". Có thể hiểu phát
triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọ i mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất
định.Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là khái niệm chung nhất về một sự chuyển
biến của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn.
Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nơng dân, có thể phân biệt các kiểu
hộ nơng dân như sau: Kiểu hộ hồn tồn tự cấp không phản ứng với thị trường; kiểu
hộ bán phần lớn sản lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường; kiểu hộ hồn tồn sản
xuất hàng hố có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp.


7
1.1.2. Đặc trưng kinh tế hộ nông dân
Theo Nguyễn Văn Hn (1993) thì kinh tế hộ nơng dân đang tồn tại và phát triển

với vai trò là một đơn vị sản xuất cơ sở của nông nghiệp - nông thôn. Là một thành
phần kinh tế độc lập, tự chủ cùng các thành phần kinh tế khác hình 7 thành lên nền
kinh tế thị trường của nước ta hiện hay. Kinh tế hộ nông dân sẽ luôn là một tế bào bền
vững và phát triển lành mạnh trong nền kinh tế, nó mang những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Đặc trưng về sở hữu
Tuy không được sở hữu về đất đai nhưng hộ nông dân lại được nhà nước giao
quyền sử dụng ổn định và lâu dài. Đó là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của mọi
quá trình sản xuất trong nông nghiệp. Mọi tư liệu sản xuất khác đều thuộc quyền sở
hữu của các thành viên trong hộ, và tất nhiên mọi sản phẩm làm ra đều thuộc quyền sở
hữu của gia đình. Tất cả những điều này tạo lên sự khác biệt giữa sở hữu hộ nông dân
và sở hữu tư nhân trong sở hữu tập thể.
- Đặc trưng về mục đích sản xuất
Mục đích sản xuất của kinh tế hộ nông dân được xác định chủ yếu trên cơ sở
đảm bảo nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho hộ, một số ít dư thừa được đem ra
để trao đổi. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển, mục tiêu đảm bảo nhu cầu của hộ
sẽ giảm dần và thay vào đó là sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống cho các thành viên, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu về vật chất và tinh thần
của các thành viên trong gia đình.
- Đặc trưng về lao động
+ Thường thì các hộ nơng dân khơng th lao động mà chỉ sử dụng những thành
viên trong gia đình. Trong các ngành kinh tế khác, việc sử dụng lao động là trẻ em và
người lớn tuổi là không được phép nhưng trong kinh tế hộ nơng dân thì lao động trẻ
em và người lớn tuổi đóng một vai trị rất đáng kể, hai lao động trẻ em hoăc người lớn
tuổi được tính bằng một lao động chính.
+ Mọi lao động trong hộ nơng dân làm việc với tính tự giác cao, tự chủ vì lợi ích
của bản thân, của gia đình và của tồn xã hội.
- Đặc trưng về mặt tổ chức


8

+ Tổ chức của hộ nông dân rất đơn giản, gọn nhẹ chỉ bao gồm những người trong
gia đình, trong họ tộc có quan hệ hơn nhân và huyết thống.
+ Tổ chức của hộ nông dân rất chặt chẽ, điều khiển mọi quá trình sản xuất chủ
yếu là người chủ gia đình trên cơ sở thứ bậc, hiệu lực cao bởi kỷ cương, lề nếp mang
tính truyền thống.
- Đặc trưng về hoạt động kinh tế hộ
+ Hoạt động kinh tế của hộ nông dân khá đa dạng và phong phú, có thể tiến hành
sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề.
+ Có tính phù hợp và tự điều chỉnh cao, với mỗi thay đổi của môi trường sản xuất
kinh doanh thì hoạt động kinh tế của hộ có thể tự điều chỉnh để phù hợp. Tuy nhiên sự
tự phù hợp đó nhanh hay chậm, chính xác hay khơng cịn phụ thuộc vào điều kiện và
khả năng của mỗi thành viên trong hộ.
- Đặc trưng về phân phối
Các sản phẩm do hộ nông dân sản xuất ra trước hết được phân phối đều theo nhu
cầu của các thành viên trong gia đình, phần cịn dư thừa được đem bán hoặc trao đổi
theo sự thống nhất giữa mọi thành viên trong gia đình. Với sáu đặc trưng như đã nêu ở
trên, kinh tế hộ nông dân thực sự là thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu của mọi
nền kinh tế đang tồn tại, nó là một trong năm thành phần kinh tế của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Phân loại kinh tế hộ nông dân
Trong sản xuất hộ nơng dân kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu căn cứ vào
mức độ phát triển kinh tế hộ nơng dân ta có thể chia ra các nhóm sau:
* Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nơng hộ, các hộ
thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật ni chủ yếu nhằm duy trì cuộc
sống của gia đình họ. Họ hầu như khơng có hoặc có rất ít vốn, cơng cụ sản xuất thì thơ
sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm.



9
* Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm cung
cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất cịn manh mún, lạc hậu khơng chịu tìm tịi, học
hỏi, ln bằng lịng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của nhóm hộ này rất thấp.
* Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong q trình sản xuất có một bộ phận nơng dân làm
ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình cịn có phần dư thừa
để bán ra ngồi thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết làm ăn, chịu khó học hỏi
nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thuê vốn để làm ăn.
* Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ sản xuất
hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại hình kinh tế mang
đặc trưng của mơ hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nơng. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ ngành
trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nơng cịn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ: Đây là
loại hộ ngồi sản xuất nơng nghiệp, họ cịn biết tận dụng những cái có sẵn của ơng cha
để lại như: Các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời này sang đời khác nhằm
nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc nơng nhàn ở nơng thơn. Vì
vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và các kiến thức về thị
trường (Lê Hữu Ảnh, 1998), [2].
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nơng dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát triển của
kinh tế hộ nông dân. Những hộ nơng dân có vị trí thuận lợi như: gần đường giao
thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung
tâm các khu cơng nghiệp, đơ thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt và không thể thay thế trong q trình sản xuất. Do vậy, quy mơ đất đai, địa hình
và tính chất nơng hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm,
tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.

- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái


10
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Điều kiện thời
tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ đến sự
hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết khí hậu
thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát
triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là nguồn
nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học, nếu môi
trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ
phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý:
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ
nơng dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những
tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi
chun mơn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra cịn phải có những tố
chất của một người dám làm kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và lưu thơng sản phẩm.
- Cơng cụ sản xuất:

Trong q trình sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng, cơng cụ
lao động có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất.
Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ thống công cụ phù hợp.
Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không


11
ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng
suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó
cơng cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các
nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao thông,
hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp..., đây là những
yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân, thực tế cho thấy,
nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của
các nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ nông
dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện sản xuất
của họ. Từ đó, kinh tế hộ nơng dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nơng dân phải
liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp nhau tiêu
thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nơng dân có điều kiện
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng
cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:

Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu cầu giống
cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nơng nghiệp,
tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì
nó đã tạo ra cây trồng vật ni có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy


12
những độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị
trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nơng nghiệp, họ giàu
lên rất nhanh. Nhờ có cơng nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh
vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nơng nghiệp có tác
dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay
đổi hẳn bằng sản xuất hàng hóa.
* Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mơ của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước như:
chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nơng sản phẩm, miễn
thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối
với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới...Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào
sản xuất nơng nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân, có thể
khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải phá
vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mơ lớn và chính
sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.5. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân

* Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế, phát triển bền vững
- Quan điểm về phát triển:
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời
kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi
mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục trong
thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một
cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ mơi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.


13
Về quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân không tách rời với quan
điểm phát triển bền vững nông thôn. Nội dung của quan điểm phát triển nông thôn là:
+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu
cầu trong tương lai.
+ Phát triển kinh tế xã hội nông thơn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ mơi trường.
Quan điểm phát triển bền vững kinh tế nông thôn đứng trên quan điểm tiếp cận
hệ thống trong phát triển nơng thơn. Q trình phát triển kinh tế nơng hộ có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng song ảnh hưởng sâu sắc có một số nhân tố sau:
 Nhân tố nội tại của nông hộ
 Nhân tố thị trường
 Nhân tố tự nhiên
 Nhân tố kỹ thuật
 Nhân tố xã hội.
Trong đó chúng ta cần xét đến các nội dung cụ thể như ruộng đất, vấn đề kỹ thuật
công nghệ và vấn đề nghèo đói.
* Những điều kiện phát triển kinh tế nơng hộ của nước ta
- Về ruộng đất

Chính sách ruộng đất là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu đối với
việc phát triển kinh tế hộ nông dân, bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, luôn gắn
liền với sản xuất nông nghiệp.
Trước năm 1975, nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách ruộng đất nhằm thực
hiện người cày có ruộng, đặc biệt đến năm 1988 cả nước thực hiện Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị về “Đổi mới quản lý trong nơng nghiệp”, vai trị chủ thể của hộ nơng dân
và vấn đề ruộng đất mới cơ bản được đặt ra với nhận thức mới phù hợp với điều kiện
của nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Vấn đề ruộng đất được giải quyết từng bước thông qua: Luật đất đai 1988, Luật
đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi và bổ sung tháng 12/1998, tháng 12/2000. Trọng
tâm của vấn đề là: Quyền sử dụng lâu dài và 5 quyền là, chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thế chấp và thừa kế.


14
Như vậy ta có thể kết luận:
+ Chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã giải quyết quan hệ giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu, là động lực mới thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Nhờ vậy hộ
nông dân yên tâm sản xuất, yên tâm đầu tư, một bộ phận nơng dân thốt khỏi tình
trạng sản xuất tiểu nông, sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hóa.
+ Tuy nhiên 5 quyền trong luật chưa phù hợp chung trong cả nước, nhất là đối
với từng địa phương cụ thể, trong đó có quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê đang bị
thả lỏng.
Các hộ nông dân cần đứng trên quan điểm quản lý sử dụng đất đai bền vững
trong quyền sử dụng lâu dài ruộng đất của hộ nông dân, nhằm:
+ Duy trì nâng cao sản lượng.
+ Giảm rủi ro sản xuất.
+ Bảo vệ tiềm năng, ngăn ngừa thoái hóa đất và nước.
+ Sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.

+ Được xã hội và cộng đồng chấp nhận.
Kiểm soát được thị trường đất: Một thị trường đất tất yếu sẽ hình thành, cần kiểm
sốt và có sự hướng dẫn của các cấp quản lý Nhà nước.
Giải quyết vấn đề hộ nơng dân khơng có đất và sự hình thành kinh tế trang trại.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nơng dân
Khoa học kỹ thuật chỉ có thể thành công nếu xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của
người tiếp nhận khoa học kỹ thuật đó, trong đó việc kết hợp giữa các kiến thức hàn
lâm và kiến thức bản địa là rất quan trọng.
Đối với hộ nông dân, vấn đề chuyển giao khoa học kỹ thuật phải đứng trên các
quan điểm sau đây:
+ Có tính khả thi về kỹ thuật.
+ Chi phí thấp, phù hợp với đầu tư của hộ nông dân.
+ Đáp ứng nhu cầu của nông dân địa phương.
+ Tôn trọng quyền của người sử dụng.
+ Giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài.
+ Năng động và cho phép ứng phó khi điều kiện thay đổi.


15
+ Làm giảm sự nặng nhọc trong lao động đối với phụ nữ và trẻ em.
- Xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo hiện nay là vấn đề trọng tâm nan giải ở nông thôn, đây là cội nguồn
của mọi vấn đề. Việt Nam là nước nghèo, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa và phân bố
không đồng đều giữa các vùng.
Nguyên nhân của đói nghèo chủ yếu là do nguồn lực hạn chế, trình độ nhận thức
thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, nhiều tập quán chi phối, không biết cách làm ăn, thiếu
dịch vụ, thông tin, khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên khuyến khích, thiên tai, bão lụt...
Để giải quyết vấn đề này, quan điểm cơ bản phải là: làm thế nào để hộ nơng dân
tự mình thốt ra khỏi cảnh đói nghèo thơng qua việc hỗ trợ cho họ, với mục tiêu: Nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong vùng, tạo điều kiện để họ thốt

nghèo đói và lạc hậu, hịa nhập với sự phát triển chung của cả nước.
- Các vấn đề khác như: Cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, phụ nữ và trẻ em... Những
vấn đề này cũng ln ln phải được quan tâm một cách có hệ thống và đồng bộ với
các vấn đề trên, nhằm tạo ra điều kiện đảm bảo cho sự phát triển kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn nói chung và kinh tế hộ nơng dân nói riêng (Chu Văn Vũ, 1995), [27].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và những
bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước nhất là
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có nhiều kinh nghiệm quý
báu để chúng ta học tập.
* Kinh tế nông hộ ở các nước Châu Á
Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp đã đánh dấu bước chuyển đổi quan
trọng trong việc sử dụng công nghệ ở các vùng nông thôn châu Á kể từ những năm 60
của thế kỷ trước. Việc sử dụng đất và các kỹ thuật mới đã giúp cải thiện sản lượng
nông nghiệp và cứu người dân châu Á khỏi nạn đói và sự thiếu hụt lương thực nghiêm
trọng (Hồng Nhung, 2017).
- Ấn Độ: Một trong các quốc gia Nam Á đã có những biện pháp tập trung vào an
ninh lương thực quốc gia để đảm bảo thu nhập an toàn cho người dân đó là Ấn Độ.


16
Cuộc cách mạng xanh ở Ấn Độ được đặc trưng bởi việc sử dụng nhiều loại hạt giống
và phân bón có năng suất cao, giúp tăng đáng kể năng suất đất đai. Bên cạnh đó, Chính
phủ Ấn Độ đã thành lập Ban Hội thẩm để đề xuất các biện pháp giúp tăng gấp đôi thu
nhập của người nông dân cho đến năm 2022.
Rào cản đầu tiên cần vượt qua là sự suy giảm năng suất. Dữ liệu từ năm 2013
cho thấy, sản lượng gạo trung bình của Ấn Độ trên mỗi hecta thấp hơn nhiều so với
nhiều quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Bangladesh, Indonesia. Để vượt qua tình
trạng này, Ấn Độ đã tiến hành cuộc “Cách mạng Cầu vồng” bằng cách chuyển từ trồng

lúa mì sang các loại ngũ cốc. Bên cạnh đó, Ấn Độ cũng chuyển sang xây dựng các
cơng trình thủy lợi nhỏ để sử dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn nước khan hiếm.
Ngoài ra, một trong những rào cản lớn nhất để nâng cao năng suất nơng nghiệp
đó là việc thiếu các cơng nghệ mới mang tính đột phá. Hệ thống Nghiên cứu Nơng
nghiệp Quốc gia Ấn Độ vốn đóng vai trị quan trọng trong cuộc cách mạng xanh thì
trong những năm gần đây chưa có tính đột phá lớn mà một trong những nguyên nhân
là thiếu nguồn lực tài chính. Trong khi Ấn Độ chi 31% GDP nông nghiệp cho lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển thì Trung Quốc đã chi gần gấp đơi. Ngay cả người hàng xóm
là Bangladesh cũng dành hơn 38% GDP nông nghiệp cho việc nghiên cứu và phát
triển các công nghệ mới (Hồng Nhung, 2017).
- Nhật Bản: Một quốc gia ở khu vực Đông Bắc Á đã có nền nơng nghiệp trong đơ
thị nổi bật bởi áp dụng cơng nghệ hiện đại đảm bảo tính bền vững và thân thiện với
sinh thái đó là Nhật Bản. Có thể nói sản lượng nơng nghiệp ở khu vực đơ thị Nhật Bản
chiếm một phần ba tổng sản lượng nông nghiệp của cả nước. Nông dân đô thị chiếm
25% số hộ nông dân của quốc gia này. Ngay cả ở Tokyo, một trong những thành phố
lớn và luôn đông đúc nhất thế giới, nơi mạng lưới đường sắt, các tòa nhà, hệ thống
điện phức tạp, nông nghiệp đô thị vẫn có thể cung cấp lương thực cho gần 700.000 cư
dân ở thành phố này. Nông nghiệp trong đô thị Nhật Bản cung cấp nguồn sản phẩm
tươi và an toàn bao gồm các loại cây hữu cơ, sử dụng ít hóa chất. Hình thức nơng
nghiệp trong đơ thị đã mở ra cơ hội cho người dân đô thị tham gia vào các hoạt động
nông nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi giữa các nhà sản xuất và người
tiêu dùng.


17
Hình thức này cịn mở rộng khơng gian cho việc quản lý thiên tai, bao gồm
phòng chống cháy lan trên diện rộng, mở không gian sơ tán cho người dân khi động
đất xảy ra. Không những vậy, nông nghiệp trong đơ thị cịn mở ra khơng gian xanh
cho các hoạt động giải trí cá nhân. Quan trọng nhất là người dân sẽ nhận được sự giáo
dục để nâng cao nhận thức và hiểu biết về vấn đề nông nghiệp bền vững.

Ngồi các vấn đề trên, nơng nghiệp trong đơ thị cịn đóng góp tích cực vào sự
bền vững và phúc lợi ở các thành phố của Nhật Bản. Ví dụ, bằng cách tăng diện tích
đất bề mặt có thể giúp tăng hiệu quả quản lý nước mưa, giảm hiệu ứng đảo nhiệt.
Những thách thức đối với nông nghiệp trong đô thị Nhật Bản xuất phát từ nhân khẩu
học, các rào cản về thuế, thương mại hóa và chuyển đổi năng suất. Mặc dù có nhiều
trở ngại nhưng nền nơng nghiệp trong đơ thị của Nhật Bản vẫn có nhiều cơ hội để tăng
trưởng bền vững và đảm bảo phúc lợi địa phương dựa trên các khía cạnh về quản trị,
kinh tế, môi trường và xã hội. Nhật Bản áp dụng những cách tiếp cận khái niệm mới
trong đó đẩy mạnh việc quản lý các hệ sinh thái địa phương phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Phát triển các mạng lưới sản xuất bền vững là nền tảng để đạt được một nền
kinh tế tăng trưởng xanh. Người tiêu dùng Nhật Bản trồng cây nông nghiệp ở khu vực
đô thị đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm thân thiện với môi trường. Việc thành lập
các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở các thành phố có thể đóng góp vào sự bền vững và
tạo ra cơ hội phát triển kinh tế (Hồng Nhung, 2017).
- Thái Lan: Nền kinh tế của nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á vẫn phụ
thuộc rất lớn vào ngành nông nghiệp. Thái Lan - quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế
giới đã có những biện pháp để phát triển nơng nghiệp bền vững trong đó có việc xây
dựng các thành phố nơng nghiệp xanh. Trong năm 2014, 6 tỉnh, thành phố của Thái
Lan đã được lựa chọn để phát triển thành các thành phố nông nghiệp xanh, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp thân thiện với mơi trường, phù hợp với văn hóa địa phương.
Dự án “Thành phố Nông nghiệp xanh” đã được Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã
Thái Lan đưa ra như một dự án hàng đầu trong năm tài chính 2014 để hỗ trợ phát triển
tăng trưởng xanh. 6 địa điểm được thí điểm bao gồm Chiang Mai ở phía Bắc, Nong
Khai và Si Sa Ket ở vùng Đơng Bắc, Chanthaburi ở phía Đơng, Phatthalung ở phía
Nam và Ratchaburi ở miền Trung. Dự án bao gồm việc phát triển tất cả các trang trại,


×