Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.8 KB, 40 trang )

`

MỞ ĐẦU
Cán cân thanh tốn quốc tế là cơng cụ quan trọng đế đề ra các chính sách phát triến
kinh tế. Những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà hoạch định chính sách. Trong từng thời kì cụ thể có thể xảy ra 3 trường
hợp: cân bằng, dư thừa, thâm hụt. Việc điều chỉnh cán cân thường được đặt ra khi cán
cân thanh tốn quốc tế lâm vào tình trạng thâm hụt (hay bội chi) kéo dài.Có nhiều biện
pháp giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, chính sách khuyến khích xuất
khẩu và quản lý nhập khẩu, biện pháp kiểm sốt trực tiếp... Trong đó có có biện pháp cắt
giảm chi tiêu. Vậy biện pháp cắt giảm chi tiêu có những hạn chế, bất lợi gì? Để làm rõ
hơn, nhóm 3 nghiên cứu đề tài: " Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi
cán cân thanh tốn bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam''
Bài thảo luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cán cân thanh toán quốc tế
Chương 2: Tác động của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế
bội chi.
Chương 3: Liên hệ thực tiễn công tác cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi
ở Việt Nam.

1


`

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUA LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm và ý nghĩa cán cân thanh tốn quốc tế.
1.1.1 Khái niệm:

Theo định nghĩa chính thức của Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund –


IMF): “ Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of Payment – BOP) là báo cáo thống kê tóm
tắt một cách có hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm ) về
các nghiệp vụ kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới”
Nói cách khác cán cân thanh tốn quốc tế là một bảng kết toán tổng hợp tất cả các luồng
hàng hóa, dịch vụ, đầu tư giữa một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm).
1.1.2

Ý nghĩa

Về mặt kỹ thuật, cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tất cả các luồng hàng hóa, dịch vụ,
đầu tư của một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời kỳ nhất định. Về mặt
ý nghĩa kinh tế, tình trạng của BOP ( thâm hụt hay thặng dư) thể hiện trạng thái của nền
kinh tế. Cụ thể:
Thứ nhất, BOP cung cấp những thông tin liên quan đến cung và cầu tiền tệ của một quốc
gia.
Thứ hai, dữ liệu trên BOP có thể được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế của một quốc gia.
Thứ ba, thâm hụt hay thặng dư BOP có thể làm tăng khoản nợ nước ngoài hoặc gia tăng
mức dự trữ ngoại tệ, tức là thể hiện mức độ bất ổn hay an toàn của nền kinh tế.
Thứ tư, thâm hụt hay thặng dư BOP phản ánh hành vi tiết kiệm, đầu tư và tiêu dung của
nền kinh tế.

2


`

Như vậy, BOP không chỉ thể hiện thực trạng kinh tế đối ngoại của quốc gia mà còn phản
ánh một cách khái quát các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mơ như chính sách thương mại,

chính sách tiền tệ ( tý giá, lãi suất), chính sách đầu tư và tiết kiệm, chính sách cạnh
tranh…Bởi vậy mức độ chính xác và khách quan về số liệu trên các hạng mục của BOP
có tác dụng giúp cho các nhà lãnh đạo Nhà nước hoạch định đúng hướng các mục tiêu
phát triển kinh tế và có khả năng điều chỉnh theo xu hướng phát triển kinh tế từng thời
kỳ.
1.2 Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.1 Khái niệm

Cán cân thanh toán quốc tế là một biểu tổng hợp ghi chép một cách có hệ thống tất
cả các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với các nước khác trong một
thời kỳ nhất định.
Có 2 loại cán cân thanh toán quốc tế:
- Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ: Là cán cân thanh toán phản ánh tất cả các
khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với nước khác.
- Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm: Là cán cân thanh toán phản ánh những
khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi vào một thời điểm nào đó. Các giao dịch tiền tệ được
phản ánh trong cán cân thanh toán thực chất là những giao dịch tiền tệ giữa những
người cư trú và những người không cư trú và ngược lại.
1.2.2

Nội dung của Cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục sau: Cán cân vãng lai, cán cân vốn và
tài chính, lỗi và sai sót, cán cân tổng thể và tài trợ chính thức.
(1) Tài khoản vãng lai
Ghi lại các dịng hàng hóa, dịch vụ và các khoản chuyển tiền qua lại. Khoản mục cán cân
vãng lai được chia thành 4 nhóm nhỏ: thương mại hàng hoá, dịch vụ, yếu tố thu nhập,
chuyển tiền thuần.
* Cán cân thương mại: (Cán cân hữu hình)


3


`

- Cán cân này phản ánh những khoản thu chi về xuất nhập khẩu hàng hoá trong một thời
kỳ nhất định.
- Khi cán cân thương mại thặng dư điều này có nghĩa là nước đó đã thu được từ xuất
khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu. Ngược lại, cán cân bội chi phản ánh nước đó
nhậpkhẩu nhiều hơn xuất khẩu.
+Khi xuất khẩu, trị giá hàng xuất khẩu được phản ánh vào bên Có. Khi nhập khẩu, trị giá
hàng nhập khẩu được phản ánh vào bên Nợ. Vì xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và
cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối. Nhập khẩu làm phát sinh cầu ngoại tệ.
* Cán cân dịch vụ (Cán cân vơ hình).
- Phản ánh các khoản thu chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải (cước phí vận chuyển
thuê tàu, bến bãi...) du lịch, bưu chính, cố vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, bản quyền,
bằng phát minh...
- Thực chất của cán cân dịch vụ là cán cân thương mại nhưng gắn với việc xuất nhập
khẩu dịch vụ.
Ghi chép: Xuất khẩu dịch vụ (phản ánh bên Có.
Nhập khẩu dịch vụ (phản ánh bên Nợ.
* Cán cân thu nhập ( Yếu tố thu nhập):
Phản ánh các dòng tiền về thu nhập chuyển vào và chuyển ra.Bao gồm:
-

Thu nhập của người lao động (tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác...) do người

không cư trú trả cho người cư trú và ngược lại.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư như: FDI, ODA...Các khoản thanh toán và được thanh
toán từ tiền lãi, cổ tức đến những khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài từ trước.


4


`

- Phản ánh: Thu nhập chảy vào phản ánh bên Có (làm tăng cung ngoại tệ). Khi chuyển
thu nhập ra được phản ánh bên Nợ (làm giảm cung ngoại tệ).
* Chuyển tiền đơn phương: Bao gồm các khoản chuyển giao một chiều khơng được hồn
lại.
- Bao gồm:




Viện trợ khơng hồn lại.
Khoản bồi thường, quà tặng, quà biếu.
Trợ cấp tư nhân, trợ cấp chính phủ.

- Ghi chép:


Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nội địa do thu được từ

nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ(phản ánh vào bên có.
• Các khoản phải trả đơn phương do phải thanh tốn cho người nước ngồi(phát
sinh cầu ngoại tệ(phản ánh vào bên Nợ.
(2) Cán cân vốn và tài chính
Phản ánh sự chuyển dịch tư bản của một nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư
vào hay đầu tư ra của một quốc gia). Các luồng vốn gồm hai loại: luồng vốn ngắn hạn và

luồng vốn dài hạn.
* Luồng vốn ngắn hạn: bao gồm các khoản vốn ngắn hạn chảy vào (Có) và chảy ra (Nợ).
- Tín dụng thương mại, tín dụng ngắn hạn ngân hàng.
- Các khoản tiền gửi ngắn hạn.
* Cán cân vốn dài hạn: phản ánh các khoản vốn dài hạn bao gồm:
-

FDI: Khi FDI chảy vào phản ánh Có. Khi FDI chảy ra phản ánh Nợ.
Các khoản tín dụng quốc tế dài hạn:

5


`


Tín dụng thương mại dài hạn: khoản vay hoặc cho vay của các tổ chức tín dụng
nước ngồi theo điều kiện thực tế. Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi cho vay hoặc


-

trả nợ thì phản ánh bên Nợ.
Tín dụng ưu đãi dài hạn: Các khoản vay ODA.Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi
cho vay phản ánh bên Nợ.
Các khoản đầu tư gián tiếp khác bao gồm các khoản mua, bán cổ phiếu, trái phiếu

quốc tế nhưng chưa đạt đến số lượng kiểm sốt cơng ty.
+Nếu bán cổ phiếu,trái phiếu tức là vốn vào thì phản ánh bên Có. Cịn nếu mua thì vốn
ra tức là phản ánh bên Nợ.

-

Các khoản vốn chuyển giao một chiều (khơng hồn lại)
• Khoản viện trợ khơng hồn lại cho mục đích đầu tư.
• Các khoản nợ được xố, tài sản của người di cư: Vào =>Có, Ra=> Nợ.

Cán cân vốn thặng dư khi Số phát sinh Có > Số phát sinh Nợ có nghĩa là: Tổng tiền vốn
đầu tư vào >Tổng số vốn đầu tư ra và trả nợ.
(3) Lỗi và sai sót :
Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu
thập được số liệu. Nguyên nhân: Những ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hoá
đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể
bằng những phương pháp khác nhau. Do vậy, những ghi chép này - cơ sở để xây dựng
những thống kê của cán cân thanh toán quốc tế- chắc chắn khơng hồn hảo. Từ đó, dẫn
đến những sai số thống kê.
(4) Cán cân tổng thể
Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tức lỗi và sai sót bằng khơng thì cán cân
tổng thể là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
Cán cân tổng thể =Cán cân vãng lai +Cán cân vốn +Lỗi và sai sót.

6


`

Kết quả của khoản mục này thể hiện thình trạng kinh tế đối ngoại của một quốc gia trong
một thời kỳ hoặc tại một thời điểm. Nếu
-

Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu +: thu ngoại tệ của quốc gia đã (sẽ) tăng


-

thêm.
Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu -:thu ngoại tệ của quốc gia giảm hoặc sẽ
giảm thấp.

(5) Tài trợ chính thức (Cán cân bù đắp chính thức)
Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các khoản mục sau:
-

Dự trữ ngoại hối quốc gia.
Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác.
Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có
lập cán cân thanh tốn... Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trị quyết định
do đó để đơn giản trong phân tích, ta coi khoản mục dự trữ ngoại hối chính là cán cân

bù đắp chính thức.
1.2.3 Vai trị của cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của nước
đó với các nước khác. Cho biết một cách trực quan tình trạng cơng nợ của một quốc gia
tại một thời điểm nhất định. Cán cân bội thu hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay
đang mắc nợ nước ngồi. Cán cân thanh tốn quốc tế phản ánh địa vị kinh tế của một
quốc gia trên trường quốc tế. Địa vị này là kết quả tổng hợp của các hoạt động thương
mại, dịch vụ và các chính sách rút vốn ra khỏi nước khác.
Như vậy cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch
định chính sách ở tầm vĩ mô. Một hệ thống số liệu tốt hay xấu trên cán cân có thể ảnh
hưởng đến tỷ giá từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực
trạng của cán cân làm cho nhà hoạch định chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh
tế. Chẳng hạn, thâm hụt cán cân thanh tốn có thể làm chính phủ nâng lãi suất lên hoặc

giảm bớt chi tiêu công cộng để giảm chi về nhập khẩu. Do đó chính phủ dựa vào cán cân
7


`

để thiết kế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và có những đối sách thích hợp cho từng
thời kỳ.
1.2.4

Biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.

* Mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là đảm bảo cán cân
thanh toán được cân bằng. Khi cán cân thanh toán bội thu hay bội chi thì các nước
thường sử dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân.
* Khi cán cân bội thu, các nước thường sử dụng số bội thu đó để tăng cường đầu tư ra
nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Bội chi cán cân sẽ có tác động tiêu
cực đến việc phát triển kinh tế của quốc gia, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tếxã hội khác. Do vậy, việc áp dụng những biện pháp nhằm điều chỉnh cán cân khi bội chi
là một việc làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cán cân.
-

Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước.

Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước sẽ tác động đến tổng cầu do đó góp phần cải thiện cán
cân ngắn hạn. Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đơi với chính sách thắt chặt
tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn
chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
-

Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước

ngồi có thể áp dụng các biện pháp sau:

+ Nâng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào.
+ Vay của nước ngồi và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nước.
+ Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu đãi về thuế, chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đối nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ đồng thời
hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.
8


`

Chính sách chiết khấu: Ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi suất tái chiết khấu
của ngân hàng để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng
trong khi lãi suất của các nước trong khu vực vẫn giữ nguyên thì sẽ thu hút được lượng
ngoại tệ lớn ở trong nước và ngoài nước vào ngân hàng, như vậy cung cầu ngoại tệ sẽ
được cải thiện.
Khi cần thiết ngân hàng trung ương hạ lãi suất tái chiết khấu sẽ mở rộng quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát
triển sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngồi tăng thu ngoại tệ.
+Chính sách hối đối là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái nghĩa là ngân
hàng trung ương hay cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng các nghiệp vụ trực tiếp mua,
bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá phù hợp với điều kiện của mình trong từng giai đoạn,
phù hợp mục tiêu chính sách kinh tế đối ngoại.
+Nâng giá hoặc phá giá sức mua của đồng tiền nội tệ.
- Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngồi, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế nhập
khẩu.
- Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF

Khi một quốc gia là thành viên chính thức tại IMF thì có thể sử dụng quyền rút vốn đặc
biệt hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải các khoản nợ nước ngồi.
* Các giải pháp mang tính chiến lược
- Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện tài nguyên, trình
độ phát triển khoa học cơng nghệ của quốc gia trong đó trình độ khoa học cơng nghệ giữ
vị trí quyết định.
- Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu lao
động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ.
9


`

- Quản lý thu chi ngoại tệ theo nguyên tắc tăng thu giảm chi ngoại tệ.
- Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư .
- Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ và các cấp chính
quyền

CHƯƠNG 2.

10


`

TÁC ĐỘNG CỦA BIỆN PHÁP CẮT GIẢM CHI TIÊU KHI BỘI CHI CÁN CÂN
THANH TỐN.
2.1

Bội chi cán cân thanh tốn quốc tế.


Cán cân thanh toán của một nước phản ánh kết quả hoạt động trao đổi đối ngoại của nước
đó với các nước khác. Trường hợp cán cân thặng dư hay bội chi cho biết nước đó là chủ
nợ hay đang mắc nợ nước ngồi và nó sẽ tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Tình
trạng dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định sẽ ảnh
hưởng tới quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường, do đó ảnh hưởng ngay đến tình
hình biến động của tỷ giá hối đối của nước đó.
Nhìn chung, dư thừa cán cân thanh toán sẽ dẫn đến sự ổn định hoặc giảm tỷ giá hối đoái
mặc dù sự dư thừa quá nhiều của cán cân có thể tăng sức ép lên mức giá cả trong nước.
Ngược lại, thiếu hụt cán cân thanh tốn sẽ làm cho tỷ giá hối đối mất tính ổn định và
tăng lên từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội.
Mặt khác, thực trạng của cán cân thanh tốn có thể kích thích các nhà quản trị hoạch định
chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh tế của họ. Thâm hụt cán cân thanh tốn có
thể làm cho chính phủ nâng lãi suất lên hoặc giảm bớt chi tiêu công cộng để giảm chi về
nhập khẩu... Do vậy, cán cân thanh toán được xem là một trong những tài liệu quan trọng
nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mơ.
Giữ cho cán cân thanh tốn cân bằng được xem là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chính sách kinh tế của quốc gia. Khi cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, các
nước thường phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán.
2.2

Biện pháp cắt giảm chi tiêu khi bội chi cán cân thanh tốn quốc tế.
Chính sách tiền tệ.
• Chính sách dự trữ bắt buộc
2.2.1

11


`


-

Dự trữ bắt buộc là số tiền gửi bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại NHTW,

mức tiền gửi này do pháp luật quy định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản tiền
gửi ở ngân hàng thương mại.
-

Khi cán cân thanh toán bội chi, NHTW sẽ nâng mức dự trữ bắt buộc vì vậy lượng

tín dụng trong ngân hàng thương mại sẽ giảm => ngân hàng thương mại sẽ giảm bớt cho
vay, nhất là cho vay các hoạt động xuất nhập khẩu nên cán cân thanh tốn sẽ được cải
thiện.


-

Chính sách lãi suất chiết khấu.
Để hạn chế chi tiêu, NHTW thường nâng lãi suất chiết khấu.

Lãi suất chiết khấu tăng sẽ có tác động dây chuyền: giảm đầu tư dẫn đến giảm thu nhập,
dẫn đến giảm nhập khẩu từ đó sẽ cải thiện được cán cân thanh tốn.


-

Chính sách hoạt động thị trường mở.
NHTW bán trái phiếu ra thị trường để thu hút tiền vào ngân hàng, từ đó giảm


lượng cung tiền trong lưu thơng, từ đó cũng có tác dụng làm tăng lãi suất tín dụng =>
giảm đầu tư => giảm nhập khẩu => cái thiện cán cân thanh tốn.
Chính sách tài khóa.
• Tăng thu cho ngân sách nhà nước.
2.2.2

-

Công cụ hữu hiệu để tăng thu ngân sách nhà nước là tăng thuế.

Thứ nhất: tăng thuế nhập khẩu và giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu để cải thiện cán cân thanh toán.
Thứ hai: tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa chịu thuế TTĐB mà
phải nhập khẩu để từ đó giảm nhập khẩu, hơn nữa cịn khuyến khích, đẩy mạnh nghiên
cứu, sản xuất trong nước để xuất khẩu. Từ đó góp phần cân bằng cán cân thanh toán đang
bội chi.

12


`

Thứ ba là tăng các loại thuế trực thu, biện pháp này tạo tác động dây chuyền, nó làm
giảm thu hập qua đó giảm tiêu dùng, nhất là các mặt hàng nhập khẩu vì những loại hàng
này thường có giá trị cao, qua đó giảm nhập khẩu, giúp cải thiện cán cân thanh tốn.


Cắt giảm chi tiêu cho ngân sách nhà nước.

Để cắt giảm chi tiêu ngân sách, các chính phủ thường sử dụng biện pháp cắt giảm các

khoản trợ cấp xã hội, các khoản chi cho đầu tư, từ đó giảm mức thu nhập và tiêu dung
của dân cư, giảm mức đầu tư của tư nhân để cuối cùng là giảm nhập khẩu.
2.3 Tác động tiêu cực của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi bội chi cán cân thanh

tốn.
Bội chi cán cân thanh tốn quốc tế có những ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực,
các hoạt động của nền kinh tế xã hội nói chung, làm cho nền kinh tế kém phát
triển. Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, giảm chi tiêu điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân, hơn nữa khi đó các nguồn vốn trong
ngân hàng sẽ trở nên khan hiếm hơn điều đó sẽ dẫn đến tình trạng lãi suất tăng
cao, điều này gây ra trở ngại trong việc vay vốn của nhà đầu tư. Về lâu dài thì sẽ
dẫn đến tình trạng đầu tư giảm sút nghiêm trọng, sẽ có nhiều doanh nghiệp bị phá
sản do khơng tìm được những khoản vay thích hợp, sản xuất trong nước bị thu hẹp
lại từ đó sẽ tạo điều kiện nhập siêu cán cân thương mại quốc tế mất cân bằng.
Những điều kiện này Những điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia
tăng, thu nhập thực tế của người dân giảm sút và ngày càng gặp nhiều khó khăn
trong cuộc sống.
• Tác động tới ngân hàng thương mại.
- Do giá vàng và tỷ giá biến động mạnh nên nguỗng vốn đi vào ngân
-

hàng rất hạn chế.
Lãi suất huy động tăng gây méo mó trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, văn hóa kinh doanh ngân hàng suy giảm khi tình trạng hai giá phổ
biến, khách hàng đến ngân hàng giao dịch đương nhiên là mặc cả lãi

-

suất, không quan tâm tới lãi suất của ngân hàng và của NHTW.
Tăng tính bị động và rủi ro thanh khoản đối với hoạt động ngân hàng

13


`
-

Mất cân đối tiền tệ, thanh khoản ngoại tệ căng thẳng ngoại tệ và áp lực

-

tỷ giá.
Dư nợ nền kinh tế thấp so với trần cho phép và nợ xấu gia tăng, do lãi

suất cao, nhu cầu vay hạn chế.
• Tác động tới nền kinh tế.
Thứ nhất, cắt giảm chi tiêu làm sức mua giảm sút, tổng cầu giảm.
Thực tế cho thấy nhu cầu tiêu dùng là yếu tố tác động đến sự sống còn của doanh nghiệp,
thị hiếu mua sắm của người tiêu dùng có tác động lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Thị trường tiêu dùng càng phát triển thì hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển, mở rộng sản xuất. Nếu sức mua bị giảm sút làm cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp bị thu hẹp. Sức mua yếu cộng thêm chính sách thắt chặt tiền tệ chắc chắn sẽ làm
thị trường trở nên tê liệt. Mặt khác tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng
hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản
xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết
quả là GDP thực tế giảm sút.
Thứ hai, cắt giảm chi tiêu sẽ làm nền kinh tế kém phát triển. Một nền kinh tế như Việt
Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế muốn tăng trưởng, phát triển thì ắt phải phát
triển kinh tế. Kinh tế phát triển được khi các hoạt động tiêu dùng, sản xuất, đầu tư, xây
dựng phát triển. Tuy nhiên khi bị cắt giảm các khoản chi tiêu thì nền kinh tế sẽ khơng
tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của quốc gia.

Thứ ba, tác động đến doanh nghiệp một cách trực tiếp, thơng qua đó tác động gián tiếp
đến các vấn đề về sản xuất kinh doanh, thất nghiệp
Khi cắt giảm chi tiêu người tiêu dùng chi ít tiền hơn cho hoạt động mua sắm làm lợi
nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh.
Khi tổng cầu giảm doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất kinh doanh,cầu lao động giảm

14


`

Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống tiếp
theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Đối với người lao động, sự cắt giảm chi tiêu công sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
của họ thông qua mấy khoản sau: Một là giảm lương; Hai là giảm thậm chí mất việc làm;
Ba là giảm các phúc lợi xã hội từ nhà nước mà họ vẫn được hưởng. Bốn là giảm hiệu quả
sử dụng đồng lương vốn vẫn chưa đúng với yêu cầu "làm theo năng lực, hưởng theo khả
năng" trên thị trường tiêu dùng.
Và khi tỉ lệ thất nghiệp tăng cao thì một số tác động đến nền kinh tế xã hội như
Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. Người lao động bị
thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao
động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để
chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến
trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể
nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã
hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không
ổn định; hiện tượng lãn công, bãi cơng, biểu tình địi quyền làm việc… tăng lên: hiện
tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên; Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà
cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn
đên biến động về chính trị. Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải

của quốc gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội.
Đối với Nhà Nước giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đơi với chính sách thắt
chặt tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để
hạn chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Khi sử dụng chính sách thắt
chặt tiền tệ để giảm bội chi cán cân thanh toán quốc tế cũng có những tác động tiêu cực
đến doanh nghiệp.

15


`

CHƯƠNG 3.
LIÊN HỆ THỰC TẾ CÔNG TÁC CẮT GIẢM CHI TIÊU KHI CÁN CÂN THANH
TOÁN QUỐC TẾ BỘI CHI VỞ VIỆT NAM
3.1

Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam.
Cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2012 đã biến chuyển theo hướng tích
cực: từ bị thâm hụt trong 2 năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang
thặng dư trong năm 2011 (2,5 tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong các quý năm
2012 – quý I: 4,28 tỷ USD; quý II: 2,17 tỷ USD; quý III: 4,2 tỷ USD. Đây là
sự chuyển dịch vị thế quan trọng, góp phần làm tăng sức mạnh tài chính quốc
gia chống lại kỳ vọng về biến động tỷ giá, kỳ vọng lạm phát.
3.1.1. Cán

cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ năm 2008 đến 2010 những năm

thâm hụt.
3.1.1.1


Cán cân vãng lai (Current Account - CA)

Năm

2008

2009

2010

CA

-11,1

-8,0

-3,5

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB
Theo số liệu ước tính của IMF, trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam
thâm hụt 11.100 triệu USD, tương đương 10,3 % GDP, vượt ngưỡng an toàn 2
lần, cao hơn nhiều so với con số cao ki lục của thâm hụt cán cân vãng lai 2007,
tất cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam đã thật
sự đáng báo động. Nguyên nhân do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng
kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam., lạm phát trong nước tăng cao trong
những tháng đầu năm 2008, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao... Sang năm
2009,thâm hụt cán cân vãng lai tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2010,
thâm hụt cán cân thương mại ở Việt Nam đã giảm xuống còn 3500 triệu USD.
16



`
A-

Cán cân thương mại

Năm

2008

2009

2010

TB

-14,2

-8,9

-5,1

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB
Năm 2008. cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt cao hơn năm 2007, lên tới tỷ 14,2 tỷ
USD. Nguyên nhân chính là do giá cả hàng hóa trên thế giới tăng cao. Năm 2009 là năm
kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá cả
hàng hóa thế giới sau thời kì tăng giá vào khoảng 3 quý đầu năm 2008 đã có chiều hướng
giảm mạnh trên thị trường thế giới cùng với xu hướng giảm mạnh của giá dầu, điều này
gây ra khó khăn cho hoạt động xuất khâu của nhiều nước và Việt Nam

B- Cán cân dịch vụ (Se)

Năm

2008

2009

2010

Se

-1

-1,2

-2,5

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy quy mơ xuất khẩu của Việt Nam nói chung cịn
rất nhỏ. Xét trên khía cạnh về tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch của
xuất khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ trọng của xuất khâu dịch vụ
vừa nhỏ lại vừa có xu hướng giảm đi, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh của ngành
dịch vụ nước ta trên thị trường thế giới còn chưa cao, tốc độ tăng của kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ luôn thấp, còn thấp hơn tốc độ tăng của xuất khấu hàng hóa.
C- Cán cân thu nhập (Ic)

Năm

2008


2009

2010

Ic

-4,9

-4,9

-4,6

17


`

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo theo suy thối kinh tế thế giới hầu hết NHTW
các nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, cắt giảm lãi suất, trong đó điểm hình như
FED, trong năm 2008 đã 8 lần cắt giảm lãi suất, xuống mức thấp kỷ lục là 0,25%...điều
này sẽ tác động làm giảm lãi suất của các khoản tiền gửi bàng ngoại tệ của người cư trú ở
nước ngoài, làm giảm nguồn thu chủ yếu của cán cân thu nhập của Việt Nam. Mặt khác,
do khó khăn về mặt tài chính nên nhiều doanh nghiệp FDĨ, chi nhánh các cơng ty nước
ngồi có xu hướng chuyển khoản các khoản lợi nhuận về nước đế hồ trợ công ty mẹ, làm
tăng các khoản chi trong cán cân dịch vụ do đó trong hai năm 2008, 2009 cán cân thu
nhập của Việt Nam tiếp tục thâm hụt với mức độ cao hơn so với năm 2007
D- Cán cân chuyến giao vãng lai một chiều (Tr)


Năm

2008

2009

2010

Tr

8,1

7

8,7

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB
Theo ước tính của cơ quan lập báo cáo, thu nhập đầu tư (bao gồm trả nợ lãi
các khoản vay nước ngoài, lãi tù- hoạt động đầu tu- của nhà đầu tu- nước ngoài...)
thâm hụt 5,4 tỷ USD. Chỉ duy nhất mục chuyển tiền trong cán cân vãng lai có
thặng dư khoảng 6,9 tỷ USD
3.1.1.2

Cán cân vốn (Capital Balance - K)

Năm

2008

2009


2010

K

13,4

12,3

5,5

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB
18


`

Cán cân vốn của Việt Nam bao gồm các bộ phận cơ bản: vốn đầu tu - trực tiếp nước ngoài
(FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FII), các khoản nợ ngắn hạn, tín dụng thương mại, các khoản
nợ trung - dài hạn và tài sản ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại.
Nhìn vào cán cân vốn của Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2010 có thề thấy rõ xu
hướng chuyển dịch của cán cân bắt đầu có thặng dư. Sau đây nhóm chúng tơi xin đi vào
phân tích thực trạng của các thành phần vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là thành phần dễ
bị ảnh hưởng nhiều nhất khi khủng hoảng kinh tế xảy.

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

Năm

2008


2009

2010

FDI

10

7,4

7,1

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, IMF, WB
Dịng tiền FDI của năm 2008 là 10 tỷ USD, tăng vọt so với các năm
trước giúp làm bội thu cán cân thanh toán tài khoản vốn. Tuy nhiên, so với các
nước Đơng Nam Á thì thu hút vốn FDI của Việt Nam chỉ đứng thức 4 sau
Singapore (22,7 tỷ USD), Thái Lan (10,1 tỷ USD), và trong các năm này, xu
hướng dịng vốn FDI khơng tập trung vào các ngành cơng nghiệp chế biến và
nông nghiệp, mà tập trung vào các ngành bất động sản, khách sạn, nhà hàng
(chiếm 63%) nhàm tìm kiếm lợi nhuận cao. Sự dịch chuyền dịng vốn FDI như
vậy cần được xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế, trình độ cơng nghệ đi kèm
với FDI và năng lực xuất khẩu trong tương lai.
Trong năm 2009 con số FDI được giải ngân đạt 7.400 trệu USD, thấp hon
so với năm 2008 là 2.600 triệu USD.

19


`


Theo Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Ke hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư trục tiếp
nước ngoài (FDI) tiếp tục là nhân tố quan trọng giúp giảm thâm hụt cán cân thanh
tốn, trong hồn cảnh thâm hụt cán cân thương mại năm 2010 là 7,1 tỷ USD.
3.1.2. Cán

cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ năm 2011-2012 những năm thặng

dư.
Giá trị (tỷ USD)
Khoản mục

Năm 2011

Ql-2012

Q2-2012

A. Cán cân vãng lai

-3.00

3.37

1.40

1. Cán cân thương mại

-6.00


2.19

1.93

2. Dịch vụ

-5.00

0.13

-1.38

3. Thu nhập đầu tư

-1.00

-1.08

-1.12

4. Chuyên tiên

9.00

2.13

1.96

B. Cán cân vốn và tài chính


8.60

1.40

1.44

5. Đầu tư trực tiếp

10.00

1.63

1.77

6. Vay trung-dài hạn

2.60

0.08

0.31

7. Vay ngăn hạn

0.50

0.47

0.86


8. Đầu tư vào GTCG

1.00

0.77

0.40

9. Tiền và tiền gửi

-0.50

0.44

-0.10

10. Tài sản khác

-5.00

-2.06

-1.79

(1+2+3+4)

(5+Ó+7+8+9)

20



`

c. Lỗi và sai sót (D-A-B)

-4.00

-0.43

-0.67

D. Cán cân tơng thế (-E)

1.60

4.28

2.17

E. Bù đắp (10+11)

-1.60

-4.28

-2.17

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, IMF, WB
Cán cân tơng thê của Việt Nam đã có sự chuyên biên quan trọng, từ thâm
hụt sang thặng dư trong năm 2011 và tiếp tục thặng dư trong quý I (4.28 tỷ USD)

và quý II (2.17 tỷ USD), tính chung 6 tháng 2012 đã thặng dư 6.45 tỷ USD.

-

Cán cân vãng lai:

Cán cân vãng lai có sự thay đơi tích cực khi tăng tù' mức thâm hụt 3.3 tỷ
USD năm 2011 đạt thặng dư trong 6 tháng đầu năm 2012 là 4.77 tỷ USD (Quý I
đạt 3.37 tỷ USD, Quý II đạt 1.40 tỷ USD). Cán cân vãng lai bao gồm 4 nội dung
cụ thể, đó là cán cân thương mại, dịch vụ, thu nhập đầu tư, chuyển tiền.
 Cán cân thương mại

Sự mất cân đối của cán cân thương mại giai đoạn này đã giảm so với các
năm trước. Năm 2012, cán cân thương mại đã đạt thặng dư 2.19 tỷ USD trong quý
I, 1.93 tỷ USD trong quý II và tính chung đã thặng dư 4.121 tỷ USD, trong khi 6
tháng đầu năm 2011 là thâm hụt 2 tỷ USD. Nguyên nhân là do cùng tính theo giá
FOB thì xuất khẩu đã cao hơn nhập khẩu. Tuy nhiên, cán cân thương mại thặng dư
-

nhưng chưa vừng chắc, do nhu cầu đầu tư, sản xuất, tiêu dùng bị co lại.
Cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập đầu tư
Cán cân dịch vụ, thu nhập, đầu tư có tăng cao so với năm 2011 nhưng vẫn

ở mức thâm hụt trong 6 tháng đầu năm 2012. Năm 2012, cán cân dịch vụ quý I tuy
thặng dư nhẹ, nhưng quý II thâm hụt lớn, nên tính chung 6 tháng bị thâm hụt 1.24
tỷ USD; thu nhập đầu tư quý I bị thâm hụt 1.08 tỷ USD, quý II bị thâm hụt 1.11 tỷ
USD, tính chung 6 tháng bị thâm hụt 2.2 tỷ USD.
21



`
 Cán cân chuyển tiền

Cán cân chuyển tiền đã đạt được thặng dư trong nhiều năm qua. Năm 2011, cán cân
chuyên tiền thặng dư 9 tỷ USD. Sang năm 2012, đà thặng dư tiếp tục đượcduy trì,
quý I thặng dư 2.13 tỷ USD; quý II thặng dư 1.96 tỷ USD. Tính chung 6 tháng đầu
năm đã thặng dư 4.09 tỷ USD, trong đó riêng khu vực tư nhân thặng dư.
3.95 tỷ USD.


Cán cân vốn và tài chỉnh

Cán cân vốn và tài chính đã đạt thặng dư 8.6 tỷ trong năm 2011 và tiếp tục
thặng dư trong 2 quý đầu năm 2012. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2012 đã
đạt thặng dư 2.78 tỷ USD.
Cán cân vốn và tài chính bao gồm 6 khoản, trong đó khoản mục đàu tư trực
tiếp đạt thặng dư cao nhất. Đầu tư trực tiếp năm 2011 là 10 tỷ USD, và trong 6
tháng đầu năm 2012 là 3.4 tỷ USD. Tuy nhiên, cán cân tài sản khác thâm hụt 5 tỷ
USD năm 2011, và quý 1/2012 bị thâm hụt 2.06 tỷ USD, quý 11/2012 bị thâm hụt
3.85 tỷ USD, tính chung 6 tháng đầu năm 2012 bị thâm hụt 3.85 tỷ USD.
3.2 Các biện pháp của VN khi bội chi cán cân thanh toán quốc tế
 Năm 2008:
• Chính sách tiền tệ thắt chặt:
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc:

Ngày 16/1/2008, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 187/2008/QĐNHNN ngày 16/01/2008 về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín
dụng.Theo đó, Ngân hàng Nhà nước u cầu mở rộng diện các loại tiền gửi phải
dự trữ bắt buộc. Cụ thể là: đối với tiền VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được tăng từ 10% lên 11%, đối với tiền gửi có kỳ hạn
từ 12 tháng trở lên, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được tăng từ 4% lên 5%; đối với tiền gửi

bằng ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 10% lên 11%, đối
với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng từ 4% lên 5%.
22


`

Phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc:

-

Phát hành 20300 tỷ đồng tín phiếu NHNN bắt buộc, các NHTM phải mua 20300 tỷ
đồng trái phiế cùng một lúc và đặc biệt trong lần phát hành tín phiếu này NHNN
nói rõ là không được tái cấp vốn. Đây là động thái của NHNN nhằm thu hồi lượng
tiền mặt quá lớn đồng thời thắt chặt tín dụng của các NHTM.
Tăng lãi suất:

-

Ngày 10/06/2008, NHNH đã ban hành hai Quyết định số 1316/QĐ-NHNN và Quyết
định số 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008 về việc điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất
tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu. Theo đó, kể từ ngày 11/6/2008, NHNN sẽ điều
chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ
13%/năm tăng lên 15%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 11%/năm tăng lên 13%/năm
và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 11/6/2008.
-

NHNN ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN, ngày 1/2/2008 về sửa đổi Chỉ
thị 03 về cho vay chứng khoán. Trái với mong đợi của các NHTM, Quyết định 03
còn thắt chặt cho vay chứng khốn hơn so với Chỉ thị 03 trước đây.


-

Chính sách tài khóa:

Cắt giảm chi tiêu, đầu tư cơng:

Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 về việc điều
hành kế hoach đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách 2008 với các nội dung xoay
quanh việc tiết kiệm chi tiêu và rà soát chặt chẽ việc thực hiện các kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản
Rà soát lại danh mục các dự án, cơng trình đầu tư; đình hỗn và giãn tiến độ thực hiện
trong kế hoạch năm 2008 là 1968 dự án, với tổng số vốn là khoảng 5992 tỷ đồng. Toàn
bộ số vốn dành ra từ việc đình hỗn, ngừng triển khai và giãn tiến độ thực hiện này được
23


`

tập trung bố trí cho các dự án hồn thành và có khả năng đẩy nhanh tiến độ để hồn thành
đưa vào sử dụng năm 2008, các dự án cần thiết, cấp bách, có hiệu quả.
Điều chỉnh giảm 25% kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ cho các cơng
trình giao thơng, thủy lợi và nâng cấp bệnh viện tuyến huyện so với mức Quốc hội quyết
định.Đình hoặc giãn tiến độ cấp tín dụng cho các dự án không triển khai, triển khai chậm
hoặc không hiệu quả.
Thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại trong 8 tháng cuối 2008.
Sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được để bổ sung thực hiện các chính sách an sinh xã
hội; phịng, chống thiên tai,…
-


Biện pháp chống thất thu Ngân sách:

Chống thất thu thuế: 18/4/2008 Tổng cục hải quan ban hành chỉ thị Số: 1007/CT-TCHQ
về việc tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và chống thất thu
thuế. Chỉ thị này ban hành nhằm hạn chế tình trạng: Khai báo khơng đúng tên hàng, khai
báo nhiều chủng loại hàng hóa với một tên hàng để áp mã có mức thuế suất thấp; làm giả
C/O để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt; khai báo khơng đúng trị giá thực thanh tốn
để gian lận trị trí; bán nguyên phụ liệu, thành phẩm ra thị trường nội địa đối với loại hình
nhập khẩu đầu tư gia công, sản xuất – xuất khẩu để trốn thuế với số lượng lớn, xuất hiện
tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn khi nợ thuế ngân sách nhà nước;
Tăng thuế đối với một số ngành hàng nhập khẩu: ngày 11/3, Thứ trưởng Bộ Tài chính
Trương Chí Trung đã ký quyết định tăng thuế đối với mặt hàng ôtô mới nguyên chiếc
dùng chở người, từ 60% lên 70%. Thuế tuyệt đối của mặt hàng xe cũ nhập khẩu có mức
tăng trung bình 10%.
 Năm 2009:
• Chính sách tiền tệ :

Nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khan, NHNN sử dụng chính sách tiền tệ linh hoạt theo
hướng nới lỏng hơn so với 2008 để khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuât kinh
24


`

doanh. Trong bối cảnh các nguồn cung ngoại tệ bị suy giảm do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp để ổn định thị
trường. Trong đó có việc điều hành linh hoạt tỷ giá bình quân liên ngân hàng phù hợp với
tín hiệu thị trường và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu.
Triển khai đồng bộ các giải pháp về điều hành tín dụng nhằm khuyến khích sản xuất và
xuất khẩu, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Cụ thể, NHNN đã chỉ đạo

các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp về tín dụng và lãi suất để vừa chia sẻ khó
khăn với doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm an toàn hoạt động và
ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát…
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính: NHNN đã hồn thành việc thống kê và cơng bố
Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của NHNN, và là đơn vị hoàn
thành sớm nhất giai đoạn 1- giai đoạn rà soát và thống kê tất cả các thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực hoạt động ngân hàng, đảm bảo đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy định về
thủ tục hành chính => tiết kiệm thời gian, chi phí, giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong tiếp cận nguồn vốn nay và nắm bứt cơ hội kinh doanh.


Chính sách tài khóa:

Thu ngân sách:
Tạm hoãn thu hồi một số khoản vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước kế hoạch
năm 2009.
Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 1/1/2009, nhưng để khuyến khích tiêu dùng chính phủ đã
hỗn đến 6/2009
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và thuế thu
nhậdoanh nghiệp phải nộp năm 2009 đối với thu nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu
nhập phải nộp năm 2009 của các doanh nghiệp có hoạt động gia cơng, chế biến nông –
25


×