Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiểu Luận Triết học Quan điểm của triết học Mác Lenin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.54 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------------*****---------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người và vấn đề xây dựng
nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay

Sinh viên thực hiện

:

Mã sinh viên
Số thứ tự

: 83

Lớp tín chỉ

: TRI114.12

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang


Mục Lục
Lời Mở Đầu ........................................................................................................... 2
I.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 2
II.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
III.Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
NỘI DUNG ........................................................................................................... 3


MỤC 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................... 3
I. Triết học Mác- Lênin với bản chất con người ................................................ 3
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội ... 3
2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử ....................................... 4
II. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ...................................................................................................................... 5
1. Một số khái niệm ........................................................................................ 5
2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước ......... 5
MỤC 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................... 6
I. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt Nam.............................................. 6
1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng nhanh .......................... 6
2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện .......................................... 6
3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam ................................................... 7
II. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam ................................................ 7
1. Cơ cấu nguồn nhân lực cịn bất hợp lí ........................................................ 7
2. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng ...................................................... 7
3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng ............................................................ 8
III. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực ........................................ 8
MỤC 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ...... 9
I. Đối với Nhà nước ........................................................................................... 9
II. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực ................................... 9
III. Đối với đơn vị sử dụng lao động (bộ máy quản lý nhà nước và doanh
nghiệp) ............................................................................................................. 10
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 10
TƯ LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 11

1


Lời Mở Đầu

I.Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực con người ln có vai trị quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Đặc biệt là trong bối cảnh thế kỉ XXI, khi thế giới đang dần chuyển sang nền
kinh tế tri thức, tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nguồn lực con người ngày càng
thể hiện vai trò quyết định của nó. Phát triển nguồn lực con người là xu hướng
phát triển của thế giới, đó cũng là con đường phát triển tất yếu của Việt Nam để
tiến tới hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Nâng cao dân
trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa”. Thực tế đã
chứng tỏ rằng nếu khơng có nguồn nhân lực chất lượng thì nền kinh tế của Việt
Nam chưa thể thoát khỏi sự nghèo nàn, lạc hậu.
Với những yêu cầu cấp thiết đó, trong cơng cuộc hiện đại hóa đất nước, chúng
ta cần phải xem xét, đánh giá nguồn nhân lực hiện tại ở Việt Nam đang bộc lộ
những ưu điểm gì, tồn tại những hạn chế nào để xây dựng chính sách phát triển
bền vững, nâng cao chất lượng lao động, phát huy sức mạnh của nhân tố con người
để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Và tư
tưởng Mác-Lênin là cơ sở, là nền tảng để xây dựng nên những chính sách, tầm
nhìn chiến về nguồn lực con người ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của con người với sự phát triển của quốc gia
em đã chọn đề tài tiểu luận: “Quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người
và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta.”
II.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng nguồn lực con
người ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh, khắc phục hạn
chế nhân tố con người Việt Nam.
III.Nhiệm vụ nghiên cứu Bài tiểu luận tập trung triển khai, phân tích 3 nội dung
chủ yếu: - Cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người - Đặc điểm
nguồn lực con người tại Việt Nam.

- Nguyên nhân gây ra hạn chế. – Giải pháp khắc phục
2


NỘI DUNG

MỤC 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Triết học Mác- Lênin với bản chất con người
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa
là thực thể xã hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh. Con người là một thực
thể “song trùng” tự nhiên và xã hội. Hai yếu tố này gắn kết với nhau, trong cái
tự nhiên chứa đựng tính xã hội và khơng có cái xã hội tách rời cái tự nhiên.
1.1. Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai góc độ sau đây:
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển
của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn
về sự tiến hóa.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, do đó những biến đổi
của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp
thường xuyên quy định sự tồn tại của loài người; ngược lại sự biến đổi và hoạt
động của con người luôn tác động lại môi trường tự nhiên làm biến đổi mơi
trường đó. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người
và các tồn tại khác của tự nhiên.
1.2. Bản tính xã hội của con người được phân tích từ các góc độ sau:
1.2.1. Lồi người khơng chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa của tự nhiên mà cịn có
nguồn gốc xã hội.
Mác nhiều lần so sánh con người với các lồi động vật có bản năng gần giống
con người và ông chỉ ra sự khác biệt ở nhiều chỗ như chỉ con người mới có thể
làm ra tư liệu sản xuất, con người biết biến đổi tự nhiên, con người là thước đo

của vạn vật,…Trong đó nhân tố đầu tiên và cơ bản nhất là nhân tố lao động,
chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua các lồi động vật khác
để tiến hóa thành người. Đó là phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó
mà hồn chỉnh được học thuyết về nguồn gốc con người. 1.2.2. Bản chất con
người là tổng hoà những quan hệ xã hội.
Chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương
diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính
bản than con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã hội,
trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất
cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con
3


người. Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên
luận đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc: "Bản chất con người
không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội". Luận đề trên
khẳng định rằng, khơng có con người trừu tượng, thốt ly mọi điều kiện, hồn
cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều
kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó,
bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và
tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong tồn bộ
các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ
chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...) con người mới bộc lộ tồn
bộ bản chất xã hội của mình.
2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của
giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con người luôn luôn là chủ thể
của lịch sử - xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa

cho rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học
thuyết ấy qn rằng chính những con người làm thay đổi hồn cảnh và bản thân
nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục". Trong tác phẩm “Biện chứng của tự
nhiên”, Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch
sử nguồn gốc của chúng và lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng
thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong
chừng mực mà chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà
chúng không hề biết và không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con người
càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con người lại
càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu". Như vậy,
với tư cách là thực thể xã hội, con người tham gia hoạt động thực tiễn, tác động
vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển
của lịch sử xã hội. Thế giới lồi vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự
nhiên. Con người thì trái lại, thơng qua hoạt động thực tiễn của mình để làm
phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích
của mình.
Khơng có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ
với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho
phù hợp. Bản chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ
thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. Có thể nói rằng, mỗi
sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng (mặc dù không trùng
khớp) với sự vận động và biến đổi của bản chất con người.
4


Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm
cho hồn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hồn cảnh đó chính là
tồn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh
hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa

định hướng giáo dục. Thơng qua đó, con người tiếp nhận hồn cảnh một cách
tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt
động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành vi con người, sự phát triển của phẩm chất
trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận thức hướng con người tới hoạt động
vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong
bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.
II. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa
1. Một số khái niệm

Cơng nghiệp hóa: là q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong
tồn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế.

Hiện đại hóa: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào q trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lí kinh tế - xã hội.

Nguồn lực nhân lực: nguồn nhân lực là tổng hồ thể lực và trí lực tồn tại
trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh
truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử
được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu
hiện tại và tương lai của đất nước.
2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri
thức và trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực con người
ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây
chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên
ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện
đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất
của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người, đặc biệt là nguồn

nhân lực chất lượng cao.
Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định q
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động
là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực
khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học cơng nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó
NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí
tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng,
5


khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ
là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có
hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố
bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính
quyết định q trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử
dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó
là một q trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đất
nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội cịn thấp, do đó u cầu nâng cao chất lượng
nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững.
Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều
thách thức lớn.
MỤC 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt Nam
1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng nhanh
Việt Nam có dân số đơng 92,7 triệu người (2016), đứng thứ 13 trên thế giới và
thứ 2 trong khu vực ASEAN. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 54,4
triệu người chiếm 58,6% dân số cả nước. Do nguồn lực tăng nhanh nên hằng
năm có thêm 1 triệu người gia nhập vào thị trường lao động. Vì vậy, có thể nói
Việt Nam là một trong các quốc gia sở hữu nguồn nhân lực trẻ, và đó là một lợi
thế trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện
Nhờ chính sách cải cách đổi mới phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực
đã được nâng cao nhiều. Trình độ học vấn và dân trí của nguồn nhân lực Việt
Nam là khá cao. Trong những năm qua do Đảng và nhà nước ưu tiên phát triển
giáo dục đào tạo nên đã đạt được một số thành tựu nhất định. Việt Nam được
6


Liên Hợp Quốc đánh giá cao về chỉ số phát triển con người: chỉ số HDI đạt
0,682 cao hơn nhiều nước trong khu vực.
Trình độ chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân lực không ngừng được nâng
cao. Trong công tác giáo dục nghề nghiệp, cả nước ước tuyển sinh dạy nghề
được 1.974,84 nghìn người, đạt 91,8% kế hoạch năm và bằng 99,7% so với năm
2015; ước tốt nghiệp học nghề năm 2016 đạt trên 1.880 nghìn người; tỷ lệ lao
động qua đào tạo khoảng 53%.
3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam

Người lao động Việt Nam giàu lòng yêu nước, cần cù chăm chỉ, có tư chất
thơng minh, sang tạo, khả năng vận dụng và thích ứng nhanh. Những phẩm chất
đó khẳng định năng lực trí tuệ của người Việt Nam có khả năng theo kịp tốc độ
phát triển của thế giới hiện đại.
II. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam
1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp lí
Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề mất cân đối. Tỷ lệ lao động làm việc
cho các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011-2020 phục vụ cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước như: Cơng nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ, y tế,
giáo dục – đào tạo.... chỉ xấp xỉ 1% mỗi ngành, trong khi có tới 47,4% lao động
làm việc trong khu nơng-lâm-ngư nghiệp hoặc lao động giản đơn.
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta phân bố không hợp lý: hơn 92% số
cán bộ có trình độ tiến sĩ trở lên tập trung ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; tại Tây
Nguyên, Tây Bắc và Nam Bộ tỷ lệ này chưa tới 1%.
2. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam đạt mức 3,79/10 điểm, xếp hạng thứ 11 trên 12 quốc gia được khảo sát tại
châu Á. Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91/10 điểm, Ấn Độ đạt 5,76/10 điểm,
Malaysia đạt 5.59/10 điểm. Đánh giá này cũng cho biết nhân lực nước ta yếu về
chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp. Theo
một kết quả điều tra gần đây: số tiến sĩ là hơn 14 nghìn người, nhưng có tới 70%
giữ chức vụ quản lý, chỉ cịn 30% làm cơng tác chun mơn. Có tới hơn
60% số sinh viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ hằng năm ra trường chưa có việc
làm. Đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng phải đào tạo lại và mất một vài năm
mới quen việc. số lượng đào tạo ở trình độ đại học trở lên trong những năm gần
đây gia tăng đáng kể, nhưng chất lượng lao động của đối tượng này phần lớn chưa
đạt các tiêu chí về nguồn nhân lực chất lượng cao như đã đề cập ở trên. Do vậy,
khi họ ra làm việc, nhiều người không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
7



Hiện có khoảng 400.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngồi
trong hơn 30 nhóm nghề khác nhau nhưng đa số là lao động giản đơn, trong khi
phải nhập khẩu nguồn lao động có trình độ từ nước ngồi để làm các cơng việc
mà lao động Việt Nam không thể đảm nhận.
Lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc, thiếu khả năng
hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng chế và chia sẻ kinh nghiệm làm
việc, năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.
3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng.
Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi là 2,26%, trong đó khu vực thành thị là 3,19%; khu vực
nông thôn là 1,79%.
III. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực
Những hạn chế có thể nhìn nhận ở ba góc độ: đào tạo, sử dụng và đãi ngộ.
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quốc gia và đặt trên vai
các trường đại học. Trong những năm qua, hệ thống giáo dục, đào tạo, nhất là
đào tạo trình độ cao được phát triển và mở rộng, nhưng chất lượng đào tạo còn
nhiều hạn chế và yếu kém. Nguyên nhân là do thiếu đội ngũ giảng viên trình độ
cao; nội dung chương trình đào tạo chưa thường xuyên cập nhật đáp ứng sự thay
đổi của khoa học - công nghệ; quản lý kinh tế trong mơi trường quốc tế hóa; cơ
sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn. Phương pháp giảng dạy và học tập lạc hậu,
cũng như ý chí và quyết tâm vươn lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
của một bộ phận khơng nhỏ lớp trẻ hiện nay cịn hạn chế.
Cơng tác quản lý nhà nước, nhất là quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển
nguồn nhân lực của các ngành vẫn còn yếu kém, khá manh mún và thiếu đồng
bộ. Công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực dài hạn cho phát triển kinh tế - xã
hội cũng rất hạn chế, cơ cấu đào tạo theo ngành nghề, trình độ đào tạo không
được quy hoạch lâu dài. Các cơ sở đào tạo không đủ thông tin về cung, cầu lao
động, nên việc xây dựng ngành nghề, chỉ tiêu và trình độ đào tạo hằng năm
khơng sát thực tiễn.

Việc sử dụng lao động vẫn còn bất hợp lý. Chế độ đãi ngộ “người tài” cũng
chưa phù hợp và chưa tương xứng; tình trạng thu nhập cào bằng đang là rào cản
lớn cho sức sáng tạo của nhân lực chất lượng cao. Các chế độ đãi ngộ nhân tài
phần nhiều vẫn nằm trong các dự định, dự thảo của các cấp và các cơ quan có
thẩm quyền.

8


MỤC 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri
thức, các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Với Việt Nam, để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các
nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, chúng ta phải thật sự có các chính
sách đổi mới cơng tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
I. Đối với Nhà nước.
Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với phát triển kinh tế - xã hội,
Ccông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Xác định rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của các nhà hoạch
định và tổ chức thực hiện chính sách là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Đẩy mạnh chiến lược xã hội hóa giáo dục, qua đó huy động tiềm năng xã
hội cho cơng tác nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đi cùng với đó là bổ
sung, hồn thiện quy hoạch hệ thống các trường đại học, cao đẳng đến năm
2020 và tầm nhìn 2030
Chú trọng sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ
sở giáo dục - đào tạo và các cơ quan, doanh nghiệp nơi sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Cải thiện thông tin về thị trường lao động, trong đó cần có hệ thống dự

báo nhu cầu nhân lực quốc gia và cơ sở dữ liệu về đầu tư nguồn lực; thông tin
về cung cầu nhân lực; cung cấp kịp thời các thông tin cho xã hội về đào tạo,
nhân lực, việc làm và quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
- Ngồi ra, yếu tố văn hóa, tinh thần tự hào, tự tơn dân tộc trong q trình xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phải được nhìn nhận đúng với tầm quan
trọng của nó, để từ đó các chương trình giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao được bổ sung các nội dung liên quan.
II. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực
Chú trọng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trình độ cao; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất trên cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục; đào tạo
gắn với việc làm và theo nhu cầu xã hội.
Nhà trường cần phối hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng
mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, lắng nghe, tiếp nhận sự đánh giá, góp
ý từ các nhà sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo của mình.
Xây dựng nhà trường với hệ thống tổ chức quản lý hiệu quả cao trên cơ
sở chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của nhà trường
và xã hội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu đào tạo
9


nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Các cơ sở giáo dục đại học cần
chú trọng kiểm soát đầu ra chặt chẽ hơn, nhất là đào tạo đại học và sau đại học.
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông đến bậc đại học, bảo đảm
cho học sinh, sinh viên có định hướng đúng về nghề nghiệp.
III. Đối với đơn vị sử dụng lao động (bộ máy quản lý nhà nước và doanh
nghiệp)
Cần tập trung tạo động lực để thu hút nhân tài theo hướng quan tâm đúng
mức tới lợi ích kinh tế và danh dự cá nhân gắn với tinh thần dân tộc.
Thay đổi tiêu chí, chế độ tuyển dụng, đãi ngộ, thực hiện dân chủ, công
khai, minh bạch trong tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao,

xóa bỏ các rào cản về tôn giáo, dân tộc trong việc chọn lựa người tài.
Chú trọng đào tạo, tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng
và tự học để nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

10


Như vậy, quan điểm triết học của Mác – Lênin về con người và phát huy
nguồn lực con người là phong phú, sâu sắc và đúng đắn. Nắm bắt và vận dụng
sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung và triết học Mác –
Lênin nói riêng vào thực tiễn ngày nay, cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện
đại đã dần dần đi đến khẳng định sự phát triển con người là yếu tố quyết định
của mọi sự phát triển. Những năm gần đây Nhà nước càng chú trọng hơn nữa
phát triển nguồn nhân lực do nhận thức vai trò hết sưc đặc biệt của nguồn nhân
lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đã đạt được nhiều
kết quả khả quan được ghi nhận đánh giá cao. Mặc dù vậy, so với nhu cầu chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam còn hạn chế về chất lượng. Đây là thách thức
lớn trong công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam ngày nay. Những thực trạng
và nguyên nhân đưa ra sẽ giúp Chính phủ Việt Nam thực hiện những Chính sách
phù hợp, có hiệu quả nhất cho sự phát triển đất nước.
Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ
bản do đó cần được tiến hành thường xuyên và trên nhiều phương diện nhằm
phát huy cao nhất vai trò của yếu tố con người trong sự phát triển kinh tế, xã hội.
Đây chắc chắn sẽ là vấn đề nhận sược nhiều sự quan tâm, đánh giá và phân tích
từ nhiều chuyên gia, dư luận và thế giới.
Nguồn nhân lực là một vấn đề rộng với nhiều vấn đề nghiên cứu nhưng do
thời gian nghiên cứu và kinh ngiệm có hạn nên bài làm khơng thể tránh khỏi

những thiếu sót, sai lầm. Em mong nhận được sự thơng cảm, sửa chữa và đóng
góp từ cơ để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ

nghĩa Mác- Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11


2. PGS, TS Lê Hữu Lập (21/11/2017), Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

3.

4.

5.

6.

cao, />Tài liệu- Ebook- maiphuongdc (19/11/2017), Tiểu luận Nguồn lực con
người trong xã hội hiện nay, />Notice (23/11/2017), Những quan niệm cơ bản của triết học Mác- Lênin
về con người, />Trung Trí (24/11/2017), Tiểu luận “Lý luận của chủ nghĩa Mác về con
người và vấn đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước”, />Văn Đình Tấn (21/11/2017), Nguồn nhân lực trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta,
/>
12




×