Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2019-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

HUỲNH THỊ HỒNG PHƯỚC

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
NĂM 2019 - 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DƯỢC

HẬU GIANG 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

HUỲNH THỊ HỒNG PHƯỚC

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
NĂM 2019 - 2020

Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DƯỢC
Giảng viên hướng dẫn:


ThS. DS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

HẬU GIANG 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp này,
tơi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình từ quý thầy cô, nhà trường, cơ
quan liên quan, người thân và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến với cô
ThS. DS Nguyễn Thị Hải Yến, người cô luôn tận tâm hướng dẫn, hỗ trợ tận tình về
mặt chun mơn trong suốt q trình thực hiện khóa luận và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng quý Thầy, Cô các
khoa đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và tiếp thu những kiến thức quý giá. Tôi
xin được cảm ơn Ban Giám Đốc cũng như tập thể bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của
Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã ln ủng hộ, động
viên tơi và cảm ơn những người bạn thân thiết đã gắn bó, khích lệ tơi, giúp tơi có
thêm động lực để hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên

HUỲNH THỊ HỒNG PHƯỚC

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nêu trong khóa luận này là hồn tồn trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên

HUỲNH THỊ HỒNG PHƯỚC

ii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

iii


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT
ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN NĂM 2019- 2020
Huỳnh Thị Hồng Phước
Giảng viên hướng dẫn: ThS.DS Nguyễn Thị Hải Yến

Mở đầu: Tăng huyết áp là một thách thức lớn đối với ngành y tế trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Tăng huyết áp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe và tuổi thọ cộng đồng, đóng vai trị bệnh căn chính trong tổn thương cơ quan
đích, nếu khơng được điều trị đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Việc kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu sẽ đem lại hiệu quả tích cực trong việc giảm tỷ
lệ tử vong cũng như tàn tật do các bệnh lý liên quan đến tăng huyết áp.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện
Đại học Võ Trường Toản năm 2019- 2020.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 250 bệnh nhân được
chẩn đốn tăng huyết áp vơ căn điều trị tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản trong
khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến 12/2020. Các dữ liệu được xử lý bằng phần
mềm Excel.
Kết quả: Từ kết quả phân tích 250 bệnh nhân đang điều trị THA tại Bệnh viện Đại
học Võ Trường Toản trong khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến 12/2020, tuổi trung
bình của bệnh nhân là 65,42 ± 12,73, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam với 41,6%, bệnh nhân
có 2 YTNC tim mạch chiếm tỷ lệ nhiều với 39,2%, tăng huyết áp độ I chiếm 39,6%,
tăng huyết áp độ II chiếm 60,4%. Nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị nhiều nhất

là chẹn kênh canxi (64,0%), nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (63,6%). Trong
nhóm chẹn kênh canxi, amlodipin được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 66,3%; trong
nhóm thuốc UCMC, captopril chiếm tỷ lệ cao nhất với 81,0%; trong nhóm thuốc ức
thế thụ thể angiotensin II, losartan chiếm tỷ lệ cao với 97,0%. Bệnh nhân được chỉ
iv


định phác đồ phối hợp 2 thuốc chiếm tỷ lệ nhiều với 52,0%; trong đó phối hợp giữa
hai nhóm thuốc chẹn kênh canxi và ức chế thụ thể anhgiotensin II chiếm cao nhất là
33,8%. Trong phác đồ đơn trị, nhóm thuốc chẹn thu thể angiotensin II chiếm tỷ lệ cao
nhất với 49,6%. Trong nghiên cứu bệnh nhân sau khi điều trị đạt HAMT khá cao với
96,0%, tỷ lệ đạt HAMT ở bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn bệnh nhân nam với
42,4%, bệnh nhân < 50 tuổi và không có YTNC tim mạch đều đạt HAMT 100,0%.
Kết luận: Tất cả các thuốc được chỉ định sử dụng trong mẫu nghiên cứu đều nằm
trong danh mục thuốc hạ áp theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam, tỷ lệ
sử dụng phác đồ đa trị cao hơn tỷ lệ sử dụng phác đồ đơn trị.

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................ iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH ............................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................2

1.1. Đại cương bệnh tăng huyết áp ..........................................................................2
1.1.1. Huyết áp .....................................................................................................2
1.1.2. Định nghĩa .................................................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân ..............................................................................................2
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh........................................................................................3
1.1.5. Phân loại tăng huyết áp ..............................................................................4
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp [3] ........................................................5
1.1.7. Tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong tăng huyết áp [1] ....................7
1.2. Điều trị tăng huyết áp .......................................................................................8
1.2.1. Mục tiêu điều trị tăng huyết áp ..................................................................8
1.2.2. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp [14] ......................................................9
1.2.3. Điều trị cụ thể [26] ..................................................................................10
1.3. Thuốc điều trị tăng huyết áp...........................................................................11
1.3.1. Nhóm thuốc lợi tiểu .................................................................................11
1.3.2. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi ..................................................................11
1.3.3. Nhóm thuốc ức chế men chuyển .............................................................12
1.3.4. Nhóm thuốc ức chế angiotensin II ...........................................................12
1.3.5. Nhóm thuốc chẹn beta giao cảm..............................................................13
1.3.6. Nhóm thuốc chẹn giao cảm alpha ............................................................13
1.3.7. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác ...........................................13
vi


1.4. Lựa chọn thuốc trong điều trị tăng huyết áp [18]...........................................13
1.4.1. Lựa chọn thuốc điều trị ban đầu ..............................................................13
1.4.2. Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp .....................................................14
1.5. Thực trạng điều trị tăng huyết áp tại Việt Nam .............................................15
1.6. Vài nét về địa điểm nghiên cứu ......................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................18

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: ..............................................................................18
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................18
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................18
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu ...............................................................................18
2.2.3. Biến số nghiên cứu ..................................................................................19
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................29
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................30
2.2.6. Tính tốn số liệu ......................................................................................30
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................................32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................33
3.1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân đang điều trị THA tại Bệnh viện Đại
học Võ Trường Toản .............................................................................................33
3.2. Khảo sát tình hình sử dụng các nhóm thuốc trong điều trị THA của bệnh
nhân tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản .......................................................36
3.3. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp đạt huyết áp
mục tiêu .................................................................................................................43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................46
4.1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân đang điều trị THA tại Bệnh viện Đại
học Võ Trường Toản .............................................................................................46
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo giới tính ..........................................................46
4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi .................................................................46
4.1.3. Đặc điểm phân loại yếu tố nguy cơ .........................................................47

vii


4.1.4. Đặc điểm phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân theo JNC VIII và giới tính
47

4.1.5. Đặc điểm bệnh nhân có bệnh lý mắc kèm ...............................................48
4.1.6. Đặc điểm liệu pháp điều trị của bệnh nhân .............................................48
4.2. Khảo sát tình hình sử dụng các nhóm thuốc trong điều trị THA của bệnh
nhân tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản .......................................................49
4.2.1. Tỷ lệ các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị THA .........................49
4.2.2. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc chẹn kênh canxi ............................................50
4.2.3. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc ức chế men chuyển .......................................50
4.2.4. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ........................51
4.2.5. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc điều trị theo phân độ THA ............................51
4.2.6. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc điều trị THA kèm bệnh lý .............................51
4.2.7. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định phác đồ đơn trị liệu ................................52
4.2.8. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định phác đồ phối hợp thuốc..........................52
4.2.9. Tỷ lệ sử dụng các thuốc trong phác đồ phối hợp 2 thuốc ........................52
4.2.10.

Tỷ lệ sử dụng các thuốc trong phác đồ phối hợp 3 thuốc .................53

4.3. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc kiểm soát được huyết áp đạt
huyết áp mục tiêu ..................................................................................................54
4.3.1. Đặc điểm huyết áp mục tiêu của bệnh nhân ............................................54
4.3.2. Huyết áp mục tiêu phân bố theo giới tính................................................54
4.3.3. Huyết áp mục tiêu phân bố theo tuổi .......................................................54
4.3.4. Huyết áp mục tiêu phân bố theo yếu tố nguy cơ .....................................55
4.3.5. Huyết áp mục tiêu phân bố theo bệnh lý kèm theo .................................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................56
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

viii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASH/ISH

American Society of Hypertension/International Society of
Hypertension

BMI

Body Mass Index

BN

Bệnh nhân

DHP

DihydroPyridin

ĐTĐ

Đái tháo đường

ESH/ESC

European Society of Hypertension/European Society of Cardiology

HA


Huyết áp

HAMT

Huyết áp mục tiêu

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HDL

High Density Lipoprotein

JNC VII

Seventh Joint National Committee (American)

JNC VIII

Eighth Joint National Committee (American)

NDHP

Non-DihydroPyridin


THA

Tăng huyết áp

UCMC

Ức chế men chuyển

VNHA/VSH Hội tim mạch học Việt Nam/ Phân hội tăng huyết áp Việt Nam
YTNC

Yếu tố nguy cơ

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT [26] ................4
Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VIII [38] .................................................4
Bảng 1.3. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC [40] ................................................5
Bảng 1. 4. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII .......................................................5
Bảng 1.5. Huyết áp mục tiêu theo khuyến cáo của JNC VIII .....................................9
Bảng 1.6. Chỉ định bắt buộc đối với một số nhóm thuốc THA [19].........................14
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân theo giới tính ...........................................................33
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo độ tuổi .............................................................33
Bảng 3.3. Đặc điểm phân loại yếu tố nguy cơ ..........................................................34
Bảng 3.4. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VIII và giới tính ...................................34
Bảng 3.5. Đặc điểm bệnh lý mắc kèm ......................................................................35
Bảng 3.6. Liệu pháp điều trị của bệnh nhân..............................................................35
Bảng 3.7. Tỷ lệ các thuốc được bệnh nhân sử dụng trong điều trị THA ..................36

Bảng 3.8. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc chẹn kênh canxi .............................................36
Bảng 3.9. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc ức chế men chuyển ........................................37
Bảng 3.10. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II .......................37
Bảng 3.11. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc điều trị theo phân độ THA ...........................38
Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc điều trị kèm bệnh lý .....................................39
Bảng 3.13. Tỷ lệ được bệnh nhân chỉ định phác đồ đơn trị liệu ...............................40
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định phác đồ phối hợp thuốc ........................40
Bảng 3.15. Tỷ lệ sử dụng các thuốc trong phác đồ phối hợp 2 thuốc .......................41
Bảng 3.16. Tỷ lệ sử dụng các thuốc trong phác đồ phối hợp 3 thuốc .......................42
Bảng 3.17 Đặc điểm huyết áp mục tiêu của bệnh nhân ............................................43
Bảng 3.18. Huyết áp mục tiêu phân bố theo giới tính...............................................43
Bảng 3.19. Huyết áp mục tiêu phân bố theo tuổi ......................................................44
Bảng 3.20. Huyết áp mục tiêu phân bố theo YTNC .................................................44
Bảng 3.21. Huyết áp mục tiêu phân bố theo bệnh lý kèm theo ................................45
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp ............................................................3

x


Hình 1.2. Sơ đồ Khuyến cáo điều trị THA VNHA/VSH 2018 .................................10
Hình 1.3. Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp [36] ......................................15

xi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếu tố nguy cơ chủ yếu bệnh tim mạch
và đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của y học với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia
tăng [21]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới
đã có khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26% dân số), và có tới 7.5 triệu

người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có
khoảng 1.56 tỷ người bị tăng huyết áp [32].
Bệnh tăng huyết áp đang là một gánh nặng của ngành y tế và xã hội. Không đạt
được huyết áp mục tiêu trong điều trị có thể gây những hậu quả nghiêm trọng như tai
biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, suy tim, suy thận, tổn thương võng mạc [31].
Do đó, việc đưa huyết áp về huyết áp mục tiêu là hết sức cần thiết [35]. Điều đó cho
thấy để điều trị tăng huyết áp hiệu quả, đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp tương ứng
không dễ dàng thực hiện. Nên với sự phát triển của y học, các nhóm thuốc điều trị
tăng huyết áp ngày càng đa dạng cả về nhóm thuốc, dược chất, dạng bào chế, … Mỗi
nhóm thuốc và thuốc khác nhau có hiệu quả khác nhau trên lâm sàng.
Việc đánh giá hiệu quả của các nhóm thuốc và phối hợp thuốc trên bệnh nhân
Việt Nam là cần thiết để góp phần thống kê hiệu quả trị liệu của thuốc, giúp việc chọn
lựa thuốc được hợp lý, an toàn và hiệu quả. Nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện
Đại học Võ Trường Toản năm 2019- 2020” với ba mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân đang điều trị tăng huyết tại Bệnh viện
Đại học Võ Trường Toản năm 2019- 2020.
2. Khảo sát tình hình sử dụng các nhóm thuốc trong điều trị tăng huyết áp của
bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2019- 2020.
3. Đánh giá kết quả kiểm soát huyết áp mục tiêu của bệnh nhân tại Bệnh viện
Đại học Võ Trường Toản năm 2019- 2020.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch để đưa
máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra từ hai yếu tố cơ bản

là cung lượng tim và sức cản mạch ngoại vi [33], [39]. Huyết áp thể hiện bằng hai chỉ
số:
− Huyết áp tâm thu (HATT) còn gọi là huyết áp tối đa hoặc số trên, là trị số huyết áp
động mạch lúc cao nhất trong chu kỳ tim, ứng với lúc tâm thu. Bình thường HATT
nằm trong khoảng từ 90 đến 140 mmHg [33], [34], [39].
− Huyết áp tâm trương (HATTr) còn gọi là huyết áp tối thiểu hoặc số dưới, là chỉ số
huyết áp động mạch lúc thấp nhất trong chu kỳ tim, ứng với lúc tâm trương. Bình
thường HATTr từ 50 đến 90 mmHg [33], [34], [39].
Theo tổ chức Y Tế thế giới, huyết áp bình thường đo ở cánh tay là 120/80 mmHg
[34]. Đây là huyết áp trung bình bình thường đối với người lớn. Huyết áp có đặc điểm
là thay đổi theo thời gian, trạng thái tâm sinh lý và nhiều yếu tố khác.
1.1.2. Định nghĩa
Tăng huyết áp (THA) được xác định khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg hay đang dùng thuốc trị THA
[26].
1.1.3. Nguyên nhân
THA nguyên phát: còn gọi là THA vô căn không rõ nguyên nhân thường chiếm
tỷ lệ cao khoảng 90% dân số THA [2].
THA thứ phát: có thể biết rõ nguyên nhân chiếm khoảng 10% dân số [26], các
nguyên nhân chính của THA thứ phát [4], gồm:
− Nguyên nhân tại thận các bệnh thận như viêm thận mạn, suy thận, hẹp động mạch
thận bẩm sinh hay do xơ vữa động mạch...
− Nguyên nhân nội tiết các bệnh của tuyến thượng thận như hội chứng Cushing,
cường Aldosteron tiên phát (hội chứng Conn), u phần vỏ hay phần tủy của tuyến
2


thượng thận có những cơn kịch phát THA rất cao, có khi lên đến 260/140 mmHg với
những biến chứng rất nặng nề.
− Bệnh lý mạch máu và tim như hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ,…

− Nguyên nhân do dùng thuốc: Một số thuốc có thể gây tăng huyết áp thứ phát như
kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai, corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao
cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi…
− Nhiễm độc thai nghén.
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Huyết áp động mạch được tính theo cơng thức:
Huyết áp = Cung lượng tim x sức cản ngoại vi

Nếu một trong hai hoặc cả hai yếu tố tăng sẽ làm huyết áp tăng cao.

Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp

3


1.1.5. Phân loại tăng huyết áp
Phân loại theo chỉ số huyết áp
Có nhiều cách phân độ THA. Hiện nay có 3 cách phân độ THA thường được sử
dụng trên lâm sàng là: phân độ theo hướng dẫn điều trị tăng huyết áp (ban hành kèm
theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ Y tế) [26], JNC
VIII năm 2014 [38] và phân độ theo ESH/ESC năm 2018 [40]. Ngồi ra, cịn phân
loại theo yếu tố nguy cơ tim mạch JNC VII năm 2003.
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT [26]
Phân độ huyết áp

HATT (mmHg)

Huyết áp tối ưu

HATTr (mmHg)


<120



<80

Huyết áp bình thường

120-129

và/hoặc

80-84

Tiền THA

130-139

và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-150

và/hoặc

90-99


THA độ 2

160-179

và/hoặc

110-109

THA độ 3

≥180

và/hoặc

≥110

THA tâm thu đơn độc

≥140



<90

Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương khơng cùng mức phân độ thì chọn
mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức
biến động của huyết áp tâm thu.
Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VIII [38]
Phân loại

Bình thường

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

<120



<80

Tiền THA

120-139

hoặc

80-89

THA độ 1

140-159

hoặc

90-99

THA độ 2


≥160

hoặc

≥100

4


Bảng 1.3. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC [40]
Phân loại

HATT (mmHg)

Lý tưởng

HATTr (mmHg)

<120



<80

Bình thường

120-129

và/hoặc


80-84

Bình thường cao

130-139

và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-159

và/hoặc

90-99

THA độ 2

160-179

và/hoặc

100-119

THA độ 3

≥180


và/hoặc

≥110

THA tâm thu đơn độc

≥140



<90

Bảng 1.4. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII
Nguy cơ nhóm A

Nguy cơ nhóm B

Nguy cơ nhóm C

Khơng có yếu tố nguy

Có ít nhất một yếu tố

Có tổn thương cơ

cơ. Khơng có tổn thương nguy



(trừ


ĐTĐ). quan đích hoặc bệnh tim

cơ quan đích hoặc bệnh Khơng có tổn thương cơ mạch trên lâm sàng,
tim mạch trên lâm sàng.

quan đích hoặc bệnh tim và/hoặc ĐTĐ. Có hay
mạch trên lâm sàng.

khơng yếu tố nguy cơ
khác.

1.1.6. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp [3]
Tuổi và giới tính
HA tăng dần theo nhóm tuổi, tuổi càng cao HA càng cao. HA tăng tỷ lệ thuận
theo tuổi vì tuổi càng cao, hệ thống động mạch càng bị xơ cứng nhiều, sự co dãn đàn
hồi của thành động mạch kém đi, lịng động mạch cũng bị xẹp hơn vì vậy dễ bị bệnh
THA hơn.
Tỷ lệ THA ở nam giới và nữ giới là khác nhau. Ở độ tuổi trước 45 tuổi, tỷ lệ
nam bị THA cao hơn nữ. Từ 45-64 tuổi, tỷ lệ THA ở cả 2 giới gần như tương đương
nhau và từ 65 tuổi trở lên thì tỷ lệ này ở nữ cao hơn hẳn nam.
5


Tiền sử gia đình có THA
Các bệnh THA thường có tiền sử gia đình có người THA và có yếu di truyền
góp phần vào bệnh nguyên của THA, dạng THA phổ biến nhất- THA ngun nhâncó tính đa dạng về nguyên nhân và bất thường đa gen.
Béo phì
Béo phì là hậu quả của tình trạng mất cân bằng năng lượng, trong đó năng lượng
ăn vào vượt quá năng lượng tiêu hao trong một thời gian dài. Béo phì rất có hại cho

tim mạch vì hay dẫn đến THA và xơ vữa động mạch, cuối cùng dẫn đến rút ngắn tuổi
thọ rõ rệt. Nhiều nghiên cứu cho thấy béo phì có tương quan thuận với huyết áp. Tỷ
lệ THA tăng theo mức độ béo phì và mức độ thừa cân ở cả nam và nữ.
Tăng glucose máu
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hay đi cùng với bệnh THA. Người ta thấy khoảng
30-50% bệnh nhân ĐTĐ có THA, những bệnh nhân này thường béo. Ngược lại, xét
nghiệm glucose máu thấy tăng cao ở 1/3 số bệnh nhân THA.
Thói quen ăn mặn
Muốn sống được cơ thể con người cần có muối, nhưng ăn quá nhiều muối sẽ
làm ứ nước trong cơ thể, tăng khối lượng tuần hồn và HA cũng tăng lên.
Thơng tin cảnh báo từ Cục Y tế dự phịng thói quen ăn quá nhiều muối là yếu
tố nguy cơ chính gây THA, dẫn đến tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, nhồi
máu cơ tim và nhiều bệnh tim mạch khác. Ăn nhiều muối cịn làm tăng nguy cơ suy
thận, lỗng xương và ung thư đường tiêu hóa, đặc biệt là ung thư dạ dày [20].
Thói quen uống rượu bia
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy uống rượu bia có thể làm huyết áp tăng lên
15- 20 mmHg. Một nghiên cứu mới ở nam giới gần đây cho thấy rằng những người
bị cao HA (chỉ số HA là 140/90 mmHg) chỉ cần uống khoảng 150- 300ml rượu bia
có nguy cơ tử vong do đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim cao gấp 2- 5 lần so với những
người có HA bình thường hoặc những người kiêng rượu bia hoàn toàn. Hội Tim mạch
Hoa Kỳ khuyến cáo rằng nam giới không nên uống rượu bia quá 2 ly một ngày và
không quá 1 ly một ngày đối với phụ nữ.

6


Thói quen hút thuốc lá
Thuốc lá làm giảm nồng độ HDL trong máu, giảm cung cấp oxy cho các mô và
làm tổn thương các tế bào nội mạc của động mạch, tạo điều kiện cho xơ vữa động
mạch phát triển, nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, co mạch

gây THA. Hút một điếu thuốc lá, HATT có thể tăng lên 11mmHg, HATTr có thể tăng
lên đến 9mmHg, kéo dài 20- 30 phút. Hút thuốc nhiều có thể có cơn THA kịch phát.
Ít hoạt động thể lực
Để duy trì sức khỏe thì việc thường xuyên hoạt động thể lực là một trong những
yếu tố rất quan trọng. Mặc dù vẫn có nhiều ý kiến cho rằng bệnh nhân tăng huyết áp
không nên hoạt động thể lực, các nhà tim mạch hàng đầu thế giới đã khẳng định rằng
tập luyện, rèn luyện sức khỏe là một trong những phương pháp chữa bệnh tăng huyết
áp hữu hiệu không dùng thuốc. Cơ sở sinh lý của rèn luyện sức khỏe ở bệnh nhân
tăng huyết áp là điều hòa lượng cholesterol máu, kìm chế xơ vữa động mạch, làm
giảm và tăng tính đàn hồi của các mạch máu trong các cơ hoạt động và giảm sức
ngoại biên- kết quả giảm HA.
Các yếu tố khác
Các yếu tố tâm lý xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc THA. Căng thẳng
tâm lý được cho là một yếu tố gây bệnh vữa xơ động mạch quan trọng. Những người
hiểu biết về stress, có sức khỏe và tâm lý vững vàng sẽ dễ dàng vượt qua được những
tác động của stress và luôn vui trong cuộc sống. Ngược lại, những người có cơ thể
ốm yếu, suy sụp, khơng vượt qua và thích ứng nổi thì dễ dàng phát sinh bệnh tật và
có thể bị ảnh hưởng lớn bởi stress, thậm chí có thể bị đột tử khi gặp những cú sốc quá
lớn trong cuộc đời.
1.1.7. Tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong tăng huyết áp [1]
−Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân tử vong
cao nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch vành gây nhồi máu
cơ tim, phù phổi cấp, ... THA thường xuyên sẽ làm cho thất trái to ra, về lâu dài thất
trái bị giãn; khi sức co bóp tim bị giảm nhiều thì sẽ bị suy tim, lúc đầu suy tim trái rồi
suy tim phải và trở thành suy tim toàn bộ.

7


− Não: Tai biến mạch máu não thường gặp như nhũn não, xuất huyết não có thể tử

vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu não thoáng qua
với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não do THA với
lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội.
− Thận:
+ Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
+ Xơ thận gây suy thận dần dần.
+ Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
+ Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và
angiotensin II trong máu gây tăng cường aldosteron thứ phát.
− Mạch máu: THA là yếu tố gây vữa xơ động mạch, phồng động mạch chủ.
− Mắt: Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Theo Keith- Wagener Barker có
4 giai đoạn tổn thương đáy mắt:
+ Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng.
+ Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch (dấu hiệu Salus
Gunn).
+ Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị.
+ Giai đoạn IV: Phù lan tỏa gai thị.
1.2. Điều trị tăng huyết áp
1.2.1. Mục tiêu điều trị tăng huyết áp
Đạt được mục tiêu là yếu tố quan trọng trong điều trị. Duy trì huyết áp mục tiêu
giúp người bệnh cao huyết áp cải thiện được chất lượng cuộc sống, giảm nguy cơ tử
vong cũng như tổn thương các cơ quan.
Theo hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế
Huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh
vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu
cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần duy trì phác đồ
điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.

8



Theo khuyến cáo về huyết áp mục tiêu của JNC VIII
Bảng 1.5. Huyết áp mục tiêu theo khuyến cáo của JNC VIII
Đối tượng

HA mục tiêu (mmHg)

Chung cho người ≥ 60 tuổi

< 150/90

Chung cho người < 60 tuổi

< 140/90

Đái tháo đường

< 140/90

Bệnh thận mạn

< 140/90

Theo khuyến cáo về huyết áp mục tiêu của ESC/ESH
ESC/ESH đưa ra khoảng mục tiêu huyết áp cho cả HATT và HATTr nhằm tránh
hạ huyết áp quá mức. Huyết áp tâm thu mục tiêu là ≤ 130 mmHg nếu dung nạp được
nhưng ≥ 120 mmHg và 130-139 mmHg đối với bệnh nhân ≥ 65 tuổi. Huyết áp tâm
trương mục tiêu là 70-79 mmHg cho tất cả đôi tượng.
1.2.2. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp [14]
− Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng

ngày, điều trị lâu dài.
− Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
− “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh
vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu
cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì
phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp
thời.
− Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Khơng
nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình
huống cấp cứu.

9


1.2.3. Điều trị cụ thể [26]

Hình 1.2. Sơ đồ Khuyến cáo điều trị THA VNHA/VSH 2018
Điều trị bằng thay đổi lối sống [14]:
− Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no
− Tích cực giảm cân (nếu q cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể
BMI từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
− Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam và 80cm ở nữ.
− Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ)- 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
− Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.

10


− Tăng cường hoạt động thể lực ở mức độ thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động
ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
− Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giản, nghĩ ngơi hợp lý.
− Tránh bị lạnh đột ngột.
1.3. Thuốc điều trị tăng huyết áp
1.3.1. Nhóm thuốc lợi tiểu
− Cơ chế tác dụng [14], [13]:
+ Thuốc lợi tiểu làm tăng thải Na+ dẫn đến đồng thời tăng thải nước làm giảm thể
tích tuần hồn, giảm cung lượng tim và hạ huyết áp.
+ Thuốc lợi tiểu cịn có cơ chế bền vững hơn là tác dụng trực tiếp vào thành mạch,
làm giảm sức cản ngoại vi, phát huy tác dụng hạ huyết áp sau vài ngày và duy trì tác
dụng trong suốt thời gian dùng thuốc.
− Phân loại:
+ Thuốc

lợi

tiểu

thiazid



tương

tự


thiazid:

bendroflumethiazide,

hydrochlothiazide, indapamide, chloratidone…
+ Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: amiloride, triamterene, spironolactone…
+ Thuốc lợi tiểu quai: furosemide, bumetanid…
− Các thuốc thường dùng:
+ Furosemide: viên nén 20mg, 40mg, 80mg. Dung dịch tiêm 10mg/ml
+ Spironolactone: viên nén 25mg, 50mg, 100mg
+ Indapamide: viên nén 1,25mg
1.3.2. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi
− Cơ chế tác dụng: Ức chế kênh canxi loại L ở tiểu động mạch và cơ tim nên làm
giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên và lưu lượng tim [7].
− Phân loại: có 2 phân nhóm chính
+ Nhóm dihydropyridin (DHP): điều trị THA do chủ yếu giãn mạch, giảm sức cản
ngoại vi làm hạ huyết áp mà ít làm giảm co bóp cơ tim như nifedipin, amlodipin,
felodipin…

11


+ Nhóm non- dihydropyridin (NDHP): tác dụng chủ yếu trên tim hơn là trên mạch
như diltiazem, verapamil.
− Các thuốc thường dùng:
+ Nifedipin: Viên nén 30mg
+ Amlodipin: Dạng viên 5mg, 10mg
+ Diltiazem: Dạng viên 120mg
1.3.3. Nhóm thuốc ức chế men chuyển
− Cơ chế tác dụng: Làm hạ áp chủ yếu do giảm sức cản ngoại biên và lưu lượng tim

[7].
+ Làm giảm lượng chất gây co mạch như angiotensin II, endothelin và giảm tiết
aldosteron (chất giữ nước và muối).
+ Làm tăng các chất giản mạch như bradykinin (do ức chế phân hủy),
prostaglandin E2 và prostacyclin (do kích thích tổng hợp).
+ Tác dụng trực tiếp trên cơ tim nên ngăn ngừa phì đại tâm thất trái.
+ Làm chậm tiến triển bệnh thận do tiểu đường và bệnh thận mạn tính khác
− Các thuốc thường dùng:
+Captopril: Viên nén 25mg
+Enalapril: Viên nén 5mg, 10mg
+Lisinopril: Viên nén 5mg, 10mg
+Perindopril: Viên nén 5mg, 10mg
1.3.4. Nhóm thuốc ức chế angiotensin II
− Cơ chế tác dụng: Phong bế sự gắn angiotensin II vào thụ thể AT1 ở các mô như cơ
trơn mạch và tuyến thượng thận nên làm giãn mạch và giảm tiết aldosteron [14].
− Các thuốc thường dùng:
+Losartan: Viên nén 50mg, 100mg
+Telmisartan: Viên nén 20mg, 40mg
+Irbesartan: Viên nén 150mg, 300mg
+Valsartan: Viên nén 80mg, 160mg

12


×