Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

thiết kế và xây hệ thống quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.74 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH NGUỒN 49
MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định
nhất. Chi phí lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động
trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống
góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và
là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân
viên, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà
nước phân phối cho người lao động một các có kế hoạch, căn cứ vào kết
quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là
1
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
phần thù lao lao động để tái sản xuất lao động bù đắp hao phí lao động của
công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương
gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện,
tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh
nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân có nhiều hình thức khác
nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở
một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của
lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong công việc phân
phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao
động”. Thực hiện tốt chế độ tiên lương sản phẩm kết hợp với nghĩa vụ và
quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất , nhóm lao động
và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng
lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời


sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện
rộng rã hình thức tiền lương theo sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích
sản xuất phát triển.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương đối với người lao
động. Em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày đề tài: “Thiết kế và xây hệ
thống quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất
khẩu”. Với thời gian có hạn cho nên bài luật văn của em không tránh khỏi
những sai xót, em rất mong sự chỉ dẫn của thầy cô và các bạn.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo người trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành cuốn luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trong Khoa Công nghệ thông tin đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đồn án náy .
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2012
SINH VIÊN
2
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI QUẢN LÝ TÍNH LƯƠNG THEO
SẢN PHẨM
1.1 Nhiệm vụ và mục tiêu của bài toán
1.1.1 Nhiệm vụ của bài toán.
- Nhập theo từng tổ, từng nhân viên của xí nghiệp đó
- Các tiêu thức cần có: họ tên, ngày sinh, địa chỉ … của nhân viên ; các
sản phẩm , loại sản phẩm, bộ phận, giá thành của từng bộ phận …
- Chương trình cho phép tìm kiếm, cập nhật sửa xóa.
1.1.2 Mục tiêu của bài toán
Xây dựng hệ thống quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may
hàng xuất nhập khẩu.
1.2 Khảo sát bài toán

1.2.1 Vài nét về hệ thống quản lý tính lương
Ở mỗi vùng mỗi doanh nghiệp thì hệ thống tính lương sẽ được thiết kế
sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp.
3
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
- Các hình thức trả lương:
+ Trả lương theo tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động.
+ Tiền lương theo tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác
định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52
tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày xác định trên cơ sở
tiền lương tháng chia cho 22 ngày.
+ Tiền lương theo giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được
xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn.
+ Tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
+ Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo
sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng,
theo sản phẩm tích lũy.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số
lượng và chất lượng đã hoàn thành. Đây chính là hình thức được áp
dụng rộng rãi hiện nay vì nó khá phù hợp. Nó quán triệt đầy đủ
nguyên tắc “phân phối theo lao động” gắn việc trả lương với kết
quả sản xuất kinh doanh cụ thể của mỗi cá nhân tập thể trong doanh
nghiệp.
Điều kiện trả lương:
+ Có hệ thống các mức căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính đơn giá

tiền lương.
+ Có chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tương cho người lao động để
tránh khuynh hướng chạy theo số lượng mà quên đi chất lượng sản phẩm.
4
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
+ Các hình thức cụ thể của tiền lương sản phẩm được áp dụng trong
sản xuất.
1.2.2 Đặc tả bài toán
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp, là quản lý những
công nhân của xí nghiệp đó với các thông tin như sau: họ tên, ngày sinh,
địa chỉ, tổ sản xuất, số sản phẩm làm được, lương theo tháng …
Các công việc được tin học hóa như sau:
• Xem các thông tin và in được ra nếu cần:
- Các thành viên trong tổ sản xuất.
- Tổng lương của các nhân viên trong tổ sản xuất đó.
- Tổng lương của toàn bộ công ty.
- Lương của từng các nhân của tổ sản xuất.
• Cập nhận thông tin
- Các thành viên trong tổ sản xuất.
- Tổng lương của các nhân viên trong tổ sản xuất đó.
- Tổng lương của toàn bộ công ty.
- Lương của từng các nhân của tổ sản xuất.
• Tìm kiếm thông tin
- Các thành viên trong tổ sản xuất.
- Tổng lương của các nhân viên trong tổ sản xuất đó.
- Tổng lương của toàn bộ công ty.
- Lương của từng các nhân của tổ sản xuất.
5
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu

CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN
2.1Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
Cơ sở dữ liệu: Là một tập các bản dữ liệu có quan hệ với nhau sao
cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là
tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng
khác nhau có thể cùng khai thác và chia sẽ một cách chọn lọc lúc cần.
• Thực thể: Là hình ảnh cụ thể của một đối tượng trong hệ thống
thông tin quản lý. Một thực thể xác định Tên và các thuộc tính.
• Thuộc tính: Là một yếu tố dữ liệu hoặc thông tin của thực thể ấy.
• Lớp thực thể: Là các thực thể cùng thuộc tính.
6
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
• Lược đồ quan hệ: Tập các thuộc tính của một quan hệ. Lược đồ một
quan hệ gồm các thuộc tính của thực thể cùng với các mệnh đề ràng
buộc.
Ví dụ: Lược đồ quan hệ
R=<x, w>=( A)
Trong đó: R là một lược đồ quan hệ
A: Tên thuộc tính
D: Miền xác định của thuộc tính
M: Mệnh đề ràng buộc
Nội dung của lược đồ quan hệ gọi là các bộ.
- Các phép toán tối thiểu:
* Tìm kiếm dữ liệu theo tiêu chuẩn đã chọn, không làm thay đổi
trạng thái cơ sở dữ liệu.
* Thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu.
* Thay đổi nội dung cơ sở dữ liệu.
* Xử lý, tính toán trên cơ sở dữ liệu.

2.1.2 Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn
- Một thuộc tính gọi là phụ thuộc tính khác khi giá trị của thuộc tính
này phụ thuộc vào giá trị của thuộc tính kia. Sự phụ thuộc này có thể gián
tiếp hay trực tiếp.
- Một quan hệ bao giờ cũng có một nhóm thuộc tính mà giá trị của
chúng qui định giá trị của thuộc tính khác, nhóm thuộc tính đó gọi khóa.
- Với một quan hệ tùy vào các phụ thuộc của các thuộc tính vào khóa
có trong đó mà ta phân chia các quan hệ đó thành các dạng chuẩn khác
nhau. Các dạng chuẩn cơ bản:
* Dạng chuẩn 1
* Dạng chuẩn 2
* Dạng chuẩn 3
7
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Các dữ liệu lưu trữ dưới dạng chuẩn 3 tránh được hiện trượng dư thừa dữ
liệu, tạo dữ liệu có tính độc lập cao. Các quan hệ nếu chưa ở dạng chuẩn 3
sẽ được phân rã thành các quan hệ nhỏ hơn các dạng chuẩn 3.
2.1.3 Khái niệm chỉ dẫn và khóa chỉ dẫn
Để có thể tìm kiếm thông tin nhanh theo tiêu chuẩn nào đó chúng ta
tạo ra các thông tin chỉ dẫn theo tiêu chuẩn nào đó. Các thông tin chỉ dẫn là
các thông tin giúp ta tìm kiếm dữ liệu nhanh. Các thông tin này gọi là khóa
chỉ dẫn. Khóa chỉ dẫn chỉ có thể là một trường hay nhiều trường trong
trường hợp này phải chỉ ra thứ tự. Với cách tạo ra khóa tiêu chuẩn nào đó ta
có thể tìm kiếm dữ liệu nhanh theo tiêu chuẩn nào đó.
2.1.4 Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ
Cho một lược đồ dữ liệu dễ sử dụng, mô hình đơn giản, người dùng
không cần biết cấu trúc vật lý dữ liệu. Tiện lợi cho người dùng cuối không
chuyên tin học.
• Tăng cường tính độc lập của dữ liệu, đặc biệt là độc lập vật lý.
• Cho một khả năng có một ngôn ngữ thao tác bậc cao.

• Tối ưu việc tìm kiếm dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, hệ quản trị tự tìm
cách truy nhập.
• Cải thiện nâng cao toàn vẹn dữ liệu và bảo mật dữ liệu.
• Có thể phục vụ nhiều chương trình ứng dụng.
• Có cơ sở toán học phong phú chắc chắn:
o Lý thuyết quan hệ
o Dạng chuẩn có độ bền vững và đầy đủ thông tin
2.2 Công cụ phát triển
2.2.1 Lựa chọn công cụ
Do tính chất của cơ sở dữ liệu của bài toán chương trình này sử dụng
ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net 2008 trong việc tạo giao diện và
8
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
chương trình chính, kết hợp với Microsoft SQL Server 2008 tạo cơ sở dữ
liệu.Chương trình chạy tốt nhất trên nền WindowsXP2, Windows7.
Visual Basic.Net là ngôn ngữ lập trình thông dụng trên Windows. Nó
có nhiều tính năng mới, như lập trình hướng đội tượng. Các điều khiển mới
cho phép ta viết các chương trình ứng dụng kết hợp với các giao diện.
Mặt khác, khi dùng Visual Basic.Net sẽ tiết kiệm được thời gian và
công sức so với các ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng một ứng dụng.
Visual Basic.Net gắn liền với khái niệm lập trình trực quan
( Visual ), nghĩa là khi thiết kế chương trình ta nhìn thấy ngay kết quả thao
tác và giao diện của chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các
ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic.Net cho phép ta chỉnh sửa đơn giản,
nhanh chóng về màu sắc, kích thước và hình dáng của các đối tượng có
trong ứng dụng.
Quan trọng là Visual Basic.Net 2008 hỗ trợ đa kết nối cơ sở dữ liệu
Access, SQL Server, Ole, Oracle.Chương trình “Quản lý tính lương” là
chương trình quán lý cơ sở dữ liệu (lưu trữ, tra cứu, tính toán…) của thông
tin xí nghiệp, nhân viên. Do đó việc sử dụng ngôn ngữ Visual Basic.Net

2008 và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL S.erver 2008
là thích hợp.
2.2.2 Môi trường làm việc
Chương trình chạy trên máy tính cá nhân, với hệ điều hành windows
XP2, windows 7 là thích hợp nhất.Chương trình dùng cho người quản lý
tính lương trong xí nghiệp.
2.3 Tổng quan lý thuyết
2.3.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008
 Các hệ thống SQL Server
Hệ thống SQLServer 2008 có thể thực hiện như một hệ thống máy
khách/chủ(clien/server) hoặc hệ thống desktop cá nhân chạy độc lập.Kiểu
9
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
hệ thống bạn thiết kế sẽ phụ thuộc vào số lượng người dùng truy cập dữ
liệu đồng thời và loại công việc chúng ta thực hiện.
• Hệ thống client /server
Hệ thống client /server là mô hình 2 lớp hoặc 3 lớp. Phần mềm SQL
Server và cơ sở dữ liệu nằm trên máy tính trung tâm được gọi là cơ sở dữ
liệu Server. Người dùng có các máy tính riêng biệt được gọi là client và
truy cập cơ sở dữ liệu thông qua các ứng dụng trên một máy tính riêng như
là ứng dụng Server. Ứng dụng server thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu và trả
về cho client.
• Hệ thống Desktop
SQL Server có thể dùng như một CSDL Server độc lập chạy trên
máy tính cá nhân để bàn, máy tính xách tay và không có một kết nối mạng
nào được thực hiện từ client tới Server, mà hệ thống này chỉ có một máy
tính duy nhất.
Hệ thống Desktop hữu ích khi chỉ có một người dùng đơn hoặc một số ít
người dùng chia sẻ máy tính trup cập CSDL ở những thời điểm khác nhau,
của những cơ sở dữ liệu khác nhau.

• Tạo cơ sở dữ liệu
Trước khi bắt tay vào tạo CSDL trong SQL Server 2008, ta phải
đăng kí Server và khởi tạo trình quản lý dịch vụ: Service Manager. Thực
hiện các bước sau để khởi động hoặc dừng các dịch vụ SQL Server dùng
SQL Server Manager.
- Start  program  Microsoft SQL Server  SQL Service
Manager
- Ứng dụng SQL Service Manager hiển thị như hình sau:
10
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
- Trong Server: Chọn tên Server của máy bạn.
Bấm connect để kết nối CSDL của bạn. Bấm Cancel để tạm dừng dịch vụ.
Sau khi đăng nhập vào hệ thống:
11
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Nhấp vào nút “+” đầu tiên chính là tên Server đăng nhập của bạn, ta sẽ mở
ta các nhóm CSDL , nhấn chuột vào DataBase ta chọn New DataBase mở
hộp thoại hiện ra:

Ta điền tên CSDL muốn tạo vào bảng DataBase Name: Sau đó nhấn Ok,
sẽ thấy tên CSDL này được thêm vào tập CSDL. Sau đó tạo các bảng Dữ
liệu của CSDL này.
12
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Tạo bảng: Mở rộng nút + ở trên CSDL mới tạo trong CSDL.Sau đó chuột
phải lên Tables, chọn Newtable:
Một hộp thoại hiện ra cho phép ta định nghĩa các trường trong bảng đó,
thiết lập giá trị Null hay không, khóa của các bảng, kiểu độ dài tối đa để mô
tả các trường.
13

Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Ở trường hợp này trường dữ liệu được chọn làm khóa chính sẽ không
được chọn chế độ Allow Nulls.
Sau khi định nghĩa xong các cột cần thiết, ta đóng hộp định nghĩa của các
bảng lại, chọn yes để lưu bảng vào 1 tên nào đó.Sau đó tên bảng đã được
lưu vào tập hợp các bảng ở ô bên phải.Từ bên bảng đó ta nhấn chuột phải
14
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
+ Chọn Design Table: Để sửa lại định nghĩa bảng này.
+ Chọn New Table: Để tạo bảng mới
+ Chọn Edit Top: Để điền dữ liệu vào các trường đó.
Làm tương tự bạn sẽ có nhiều cơ sở dữ liệu, mỗi CSDL có nhiều bảng, mỗi
bảng có nhiều cột và nhiều dòng dữ liệu.
 Giới thiệu T-SQL
• SQL là gì ?
SQL là ngôn ngữ lập trình và truy vẫn CSDL, SQl dùng để truy cập
dữ liệu, truy vấn cập nhật và quản trị hệ CSDl quan hệ.
SQL chứa các phát biểu được chia làm 2 nhóm: Ngôn ngữ định
nghĩa dữ liệu (DDl) và ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML).
15
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
o Ngôn ngữ DDL
DDL dùng để định nghĩa và quản ly các đối tượng CSDL như CSDL, bảng,
View.Các phát biểu DDL thường bao gồm các lệnh CREATE, ALTER,
DROP cho từng đối tượng.
Phát biểu CREATE TABLE:
Phát biểu này để tạo 1 bảng mới, bảng này rỗng cho đến khi nó được thêm
dữ liệu vào. Ví dụ sau DDL để tạo bảng:
NHANVIEN:
Use mydb

Go
Create table nhanvien
(ma_nv int not null, ho_nv nvarchar(50), ten_nv nvarchar(50), diachi_nv
nvarchar(50) constraint ma_nv_pk primary key (ma_nv))
Phát biểu ALTER TABLE
Phát biểu này dùng để thay đổi định nghĩa hoặc thuộc tính của một bảng.
Ví dụ: Dùng Alter Table để thêm cột Dia_Chi vào bảng NhanVien:
Alter Table NhanVien
Add Dia_chi nvarchar(50)
go
Phát biểu DROP TABLE
Phát biểu này dùng để xóa bảng, xóa cả dữ liệu của bảng, chỉ mục,
ràng buộc, trigger …
Ví dụ: Xóa bảng NhanVien
Drop table NhanVien
go
16
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
o Ngôn ngữ DML
DML dùng để tương tác các dữ liệu chứa trong các đối tượng của
CSDL, dùng các phát biểu INSERT, UPDATE, SELECT, DELETE.
Phát biểu INSERT
Phát biểu INSERT để thêm dữ liệu vào bảng NhanVien
Insert into NhanVien
(ma_nv, ho_nv, ten_nv, diachi_nv)
Values(89, ‘Nguyễn Đăng ’, ‘Cường’, GiaLam)
Phát biểu SELECT
Phát biểu Select để nhận dữ liệu từ 1 bảng hoặc nhiều bảng trong CSDL.
Ví dụ: lấy tất cả dữ liệu từ bảng NhanVien
Select * from NhanVien

// Lấy tên và họ của nhân viên
Select ten_nv, ma_nv from NhanVien
Hai tham số sau được dùng để kiểm soát các dòng nào sẽ được trả về:
+ Distinct: chỉ trả về các dòng duy nhất.
+ Top n [percent]: chỉ trả về n dòng đầu tiên.
Phát biểu UPDATE
Đúng để cập nhật dữ liệu của dòng trong bảng.
Ví dụ:
Update table
Set diachi_nv= ‘hà nội’
Where ma_nv=’89’
17
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
2.3.2 Sơ lược về Ngôn ngữ Lập trình VB.Net 2008
 Kiến thức cơ bản về VB.net
• Sơ lược về Net Framework
Trình biên dịch VB kiểm tra nghiêm ngặt về mặt cú pháp.Trong khi
đó. NetFrame lại là nơi xảy ra mọi hành động của chương trình.
Hạt nhân của. NetFrame là CLR(common language runtime).CLR
quản lý sự thực thi của đoạn mã. net và cung cấp dịch vụ cho quá trình phát
triển ứng dụng chương trình dễ hơn.
Các trình biên dịch và các công cụ làm cho chức năng của thư viện
thực thi runtime trở nên phong phú và hiệu quả hơn.
CLR quản lý đoạn mã ở mức thực thi thấp nhất, kết hợp khả năng sử
dụng đồng thời nhiều ngôn ngữ đan xen lẫn nhau, tích hợp quản lý các lỗi
ngoại lệ, khởi động và chấm rứt các tiến trình (thead) ở mức thấp, hỗ trợ về
bảo mật, quản lý phiên bản, đóng dói cài đặt.
• Kết hợp các trình biên dịch
Khi biên dịch một chương trình Vb.Net thì bước đầu tiên là biên dịch
các đoạn chương trình VB.Net.Trình biên dịch sẽ dịch chương trình nguồn

sang ngôn ngữ Microsoft còn gọi là ngôn ngữ trung gian. Tuy nhiên, nó
không thể thực thi , mỗi ngôn ngữ.net đều thể hiện mã MSIL khi biên dịch,
không quan tâm đến ngôn ngữ nào được dùng để phát sinh nó.
18
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
CHƯƠNG III:
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
3.1 Mục đích yêu cầu của người sử dụng
3.1.1 Nhu cầu thực tế
Trên thực tế, nhu cầu kiểm tra, xem xét cập nhật, thay đổi thông tin
về nhân viên hoặc thành viên của tổ sản xuất, bên cạnh đó là việc quản lý
tính toán tiền lương cho từng nhân viên của tổ là việc hết sức cần thiết của
người quản lý hay kế toán viên.
3.1.2 Bài toán đặt ra
Cho phép người quản lý tìm kiếm, thêm, sửa xóa, cập nhật, các
thông tin về lương của tổ sản xuất cũng như là nhân viên trong tổ một cách
dễ dàng và hiệu quả nhất.
3.2 Mô hình hóa dữ liệu:
3.2.1 Mô hình quan niệm dữ liệu
Mô hình quan niệm dữ liệu là sự mô tả của hệ thống thông tin độc
lập với các lựa chọn môi trường để cài đặt, là công cụ cho phép người phân
tích thể hiện dữ liệu của hệ thống ở mức quan niệm.
Mô hình này cũng là cơ sở để trao đổi giữa nhưng người phân tích và
người yêu cầu thiết kế hệ thống.
Với bài toán “Quản lý tính lương” thì mô hình quan niệm được mô tả
dưới dạng như sau.
3.2.2 Mô hình tổ chức dữ liệu
Mô hình tổ chức dữ liệu của hệ thống là lược đồ cơ sở dữ liệu của hệ
thống.Đây cũng là bước trung gian chuyển đổi giữa mô hình quan niệm dữ
liệu (gần với người sử dụng ) và mô hình vật lý dữ liệu (mô hình trong

máy), chuẩn bị cho việc cài đặt hệ thống.
Các lược đồ quan hệ trong mô mình tổ chức dữ liệu có được từ sự
biến đổi mô hình quan niệm dữ liệu. Áp dụng các qui tắc biến đổi ta có
lược đồ quan hệ của bài toán:
19
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
THÔNG TIN NHÂN VIÊN (Mã_Nhân viên, Tổ sản xuất, Tên nhân viên,
Ngày sinh, Địa chỉ, Hợp đồng, Ghi chú)
QUẢN LÝ (Mã_Quản Lý, Tên quản lý , ID, Pass, Quyền)
SẢN XUẤT (Mã_Sản Xuất, Mã_Quản lý, Mã_Nhân Viên, Mã_Mặt hàng,
Mã_Bộ Phận, Ngày sản xuất, Số lượng)
TỔ SẢN XUẤT (Mã_Tổ sản xuất, Tên Tổ sản xuất, Ghi chú)
BỘ PHẬN (Mã_Bộ Phận, Tên Bộ Phận, Ghi chú)
LOẠI HÀNG (Mã_Loại hàng, Tên loại hàng, Ghi chú)
MẶT HÀNG (Mã_Loại hàng, Tên mặt hàng, Mã_Loại hàng)
LƯƠNG (Mã_Nhân Viên, Tháng, Năm, Lương)
GIÁ (Mã_Mặt hàng, Mã_Bộ phận, Giá bộ phận)
3.2.3 Mô hình vật lý dữ liệu
Mô hình vật lý dữ liệu là mô hình được cài đặt trên máy vi tính dưới
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó. Ứng với mỗi lược đồ quan hệ trong
mô hình tổ chức dữ liệu, dữ liệu được cài đặt thành một tệp cơ sở dữ liệu
gồm các cột: tên trường, kiểu dữ liệu, độ lớn và phần ràng buộc dữ liệu.
Dữ liệu được cài đặt dưới dạng Table như sau:
Table_NhanVien
Column Data type Length Allow nulls
Mã Nhân Viên Int
Tên Nhân Viên Nvarchar 50
Ngày sinh Date
Địa chỉ Nvarchar 200
Tổ sản xuất Int

Ghi chú Nvarchar 200 Null
Hợp đồng Int
Table_QuanLy
20
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Column Data type Length Allow nulls
Mã Quản Lý Int
Tên Quản Lý Nvarchar 50
ID Nvarchar 50
Pass Nvarchar 50
Quyền Int
Table_SanXuat
Column Data type Length Allow nulls
Mã Quản Lý Int
Mã Nhân Viên Int
Mã Mặt Hàng Int
Mã Bộ Phận Int
Ngày Sản Xuất Date
Số lượng Int
Mã Sản Xuất Int
Table_ToSanXuat
Column Data type Length Allow nulls
Mã Quản Lý Int
Tên Quản Lý Nvarchar 50
Ghi chú Nvarchar 50 Null
Table_LoaiHang
21
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Column Data type Length Allow nulls
Mã Loại Hàng Int

Tên Loại Hàng Nvarchar 50
Ghi chú Nvarchar 50 Null
Table_MatHang
Column Data type Length Allow nulls
Mã Mặt Hàng Int
Tên Mặt Hàng Nvarchar 50
Mã Loại Hàng Int
Table_BoPhan
Column Data type Length Allow nulls
Mã Bộ Phận Int
Tên Bộ Phận Nvarchar 50
Ghi chú Nvarchar 50 Null
Table_Gia
Column Data type Length Allow nulls
Mã Mặt Hàng Int
Mã Bộ Phận int
Giá Bộ Phận int
Table_Luong
22
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Column Data type Length Allow nulls
Mã Nhân Viên Int
Tháng Int
Năm Int
Lương Int
3.3 Đặc tả chức năng phần mềm
3.3.1 Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống tính lương
Qua quá trình thu nhập thông tin ta có sơ đồ luồng thông tin mô tả
hệ thống, tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc sử lý và lưu trữ trong
thế giới vật lý qua các sơ đồ.

• Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin
23
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
- Xử lý:
- Kho lưu trữ dữ liệu:
- Dòng thông tin - Điều khiển
• Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống tính lương
24
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu
Hình 3.1: Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống tính lương
3.3.2 Đặc tả chức năng – Sơ đồ chức năng BFD
25
Quản lý tính lương theo sản phẩm của xí nghiệp may hàng xuất khẩu

×