Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tổng Hợp Tại Công Ty Tnhh Edd.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.61 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp 1

Lời mở đầu
Hoạt động của doanh nghiệp thơng mại có vai trò lớn
trong nền kinh tế quốc dân. Nó gắn với sản xuất và tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xà hội,
thúc đẩy sản xuất và các lĩnh vực khác của nền kinh tế phát
triển, góp

phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, đẩy

mạnh tiến trình hội nhập kinh tế của nớc ta với các nớc trên
khu vực và thế giới, thực hiện mục tiêu kinh tế của Đảng và
Nhà Nớc trong từng giai đoạn.
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của
hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích
cực vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài
chính quốc gia và quản lý doanh nghiệp.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của hạch toán kế toán trong
các doanh nghiệp qua thời gian nghiên cứu và học tập lý
thuyết của các môn chuyên ngành nh kế toán, tài chính,.
Đến nay đợc nhà trờng tạo điều kiện cho đi thực tập tại các
doanh nghiệp để nắm bắt đợc thực tế công tác kế toán tài
chính nhằm bổ sung cho kiến thức đà học nâng cao trình
độ nghiệp vụ. Do vậy em đà đợc nhận vào công ty TNHH
EDD để viết báo cáo tổng hợp cho đợt thực tập.
Báo cáo gồm 3 phần
Phần I: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty TNHH EDD.



Báo cáo thực tập tổng hợp 2

Phần II: Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty TNHH
EDD.
Phần III: Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty
TNHH EDD.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
hớng dẫn Trơng Anh Dũng cũng nh Ban giám đốc, phòng
kế toán và các bộ phận liên quan của công ty TNHH EDD đÃ
tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Báo cáo thực tập tổng hợp 3

Phần I: khái quát chung về hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty tnhh edd
I.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNN EDD

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Là một doanh nghiệp đợc sinh ra từ nền kinh tế thị trờng, Công ty TNHH EDD đợc thành lập theo.
- Đăng ký kinh doanh số : 0102002565 do phòng đăng ký
kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp phép.
- Trụ sở chính của Công ty tại Phòng 12, B2 Tập thể Kim Liên,
Đống Đa - Hà Nội và văn phòng tại 181 Đại La, Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán hàng hoá t liệu sản xuất
+ Buôn bán hàng hoá t liệu tiêu dùng
+ Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH EDD là một đơn vị hạch toán độc lập,

hoạt động dới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý
thành phố Hà Nội. Công ty có văn phòng tại 181 Đại La, Hai Bà
Trng, Hà Nội. Địa bàn hoạt động chủ yếu của Công ty là các
tỉnh phía bắc nớc ta.
Công ty TNHH EDD ngay từ khi mới thành lập đà xác
định đợc rõ vai trò từ khi mới thành lập công ty còn gặp
nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả về mặt số lợng và
chất lợng; về công tác tổ chức quản lí và về cơ sở vật chất
kĩ thuật. Song do sự cố gắng phấn đấu của các công nhân
viên trong công ty cùng với sự phát triển không ngõng cđa ®Êt


Báo cáo thực tập tổng hợp 4

nớc. Công ty đà kh«ng ngõng më réng quy m« kinh doanh,
lÜnh vùc kinh doanh, nguồn nhân lực cũng không ngừng đợc
tăng lên về cả số lợng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vì thế
mối quan hệ của công ty không chỉ với bạn hàng trong địa
bàn và còn mở rộng sang các Tỉnh ở phía Bắc. Công ty đÃ
đóng góp một phần lớn vào nền kinh tế của Thành Phố Hà
Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty bao
gồm các giai đoạn nh sau:
Từ năm 1997 đến năm 2000: Đây là giai đoạn xây dựng
và trởng thành. Những ngày đầu mới thành lập, công ty còn
gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả về mặt số lợng
và chất lợng, về công tác tổ chức và về cơ sở vật chất kĩ
thuật. Trong giai đoạn này công ty mới chỉ kinh doanh một
số mặt hàng nh máy móc ,thiết bị, Hoá chất, Caco2, phục vụ

cho nhu cầu tiêu dùngMặc dù còn gặp nhiều khó khăn song
giai đoạn này công ty cũng đà đạt đợc những thành tựu
đáng kể. Từ một cơ sở nhỏ công ty đà mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh với nhiều chi nhánh ở các tỉnh trong nớc,
mối quan hệ với các khách hàng cũng đợc mở rộng
Giai đoạn từ năm 2000 đến đầu năm 2003: Đây là giai
đoạn phát triển. Sau nhiều năm chuẩn bị cơ sở vật chất,
điều chỉnh bộ máy tổ chức. Song song với việc xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật, công ty có kế hoạch từng bớc đào
tạo đội ngũ nhân viên, gửi nhân viên đào tạo, có thêm nhiều
chính sách thu hút nhân lực bên ngoài. Vì vậy, nguồn nh©n


Báo cáo thực tập tổng hợp 5

lực trong giai đoạn này đà tăng lên cả về mặt số lợng lẫn
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năm 2003 doanh thu đạt
khoảng 16 tỷ đồng, cao gấp 2 lần so với năm 2000. Với đội
ngũ nhân viên lành nghề có trình độ chuyên môn , công ty
đà đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vì
vậy, từ chỗ quan hệ với các bạn hàng trong Tỉnh đến các bạn
hàng ngoài tỉnh,công ty dà đợc đông đảo khách hàng biết
đến,hình thành nền nhiều hợp đồng mua hàng ở ngoài
Tỉnh. Đây là thời kì đánh dấu sự trởng thành vợt bậc của
công ty, vững và bớc sang một thời kì mới, đặt nền tảng
cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Giai đoạn từ 2003 đến nay: Do nhu cầu của thị trờng
ngày càng tăng tiềm lực công ty. Công ty đà quyết định mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tăng vốn kinh doanh mở
rộng thị trờng trong các Tỉnh phía Bắc. Từ đó tới nay vẫn

trên đà phát triển với tốc độ cao.
Qua sự cố gắng, nỗ lực của ban lÃnh đạo, các phòng ban
cùng toàn bộ công nhân viên trong công ty, công ty kịp thời
thay đổi về mọi mặt, không chỉ cải tiến, trang bị máy
móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên, áp
dụng các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đặc
biệt là khuyến khích vật chất cho ngời lao động. Trong đó
tiền lơng là một biện pháp khuyến khích hữu hiệu. Công ty
áp dụng chính sách trả lơng theo thời gian làm việc, trình
độ lành nghề, trách nhiệm công việc. Đây là một hình thức


Báo cáo thực tập tổng hợp 6

trả lơng khoa học và phù hợp với chính sách tiền lơng của
Nhà nớc.
Ngoài ra, công ty còn có nhiều biện pháp khuyến khích
vật chất khác: phát động phong trào thi đua vào các dịp lễ,
tết, hàng quý tiến hành đánh giá khả năng và thái độ làm
việc của các phòng ban và cá nhân để có chính sách khen
thởng, kỉ luật kịp thời, đúng đắn. Kết hợp với chính sách
hoạt động kinh doanh đúng đắn kết hợp với đào tạo nguồn
nhân lực, luôn luôn triển khai mở rộng thị trờng kinh doanh.
Nhờ vậy, sau 11 năm hoạt động công ty đà tạo đợc uy tín và
chỗ đứng vững chắc trên thị trờng công nghệ thông tin.
Công ty ngày càng khẳng định mình để tồn tại và phát
triển với tốc độ nhanh, vững chắc.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo

của ngành trớc hết là những mặt thiết yếu ở những thời
điểm và địa bàn trọng điểm. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu
dùng về hàng hoá và đồ trang trí của nhân dân thủ đô.
Đồng thời đẩy mạnh bán buôn, bán lẻ.
- Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách (nộp thuế doanh thu)
thuế vốn, khâu hao cơ bản, bảo hiểm xà hội và chịu trách
nhiệm về kết quả lao động của mình, quản lý và kinh
doanh có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động và
bảo toàn vốn đợc thực hiện phân phối theo lao động.
- Mở rộng lao động, liên kết với các thành phần kinh tế góp
phần tổ chức hoạt động thơng mại và dịch vụ trên địa bàn


Báo cáo thực tập tổng hợp 7

thành phố để chứng tỏ công ty là một doanh nghiệp có tầm
cỡ trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Cùng với thủ đô từng bớc hiện đại hóa ngành kinh doanh
công ty đà nhập hµng gia dơng nhËp khÈu tõ Italia, hµng gia
dơng nhËp khẩu từ Thái Lan, phục vụ ngời tiêu dùng trong cả
nớc. Đầu t xây dựng hệ thống quản lý chất lợng hàng hoá tiêu
chuẩn, chất lợng cao. Để thực hiện tốt việc nắm nguồn hàng,
đẩy mạnh bán ra, công ty đà thành lập một mối quan hệ bạn
hàng lâu dài ngày càng đợc củng cố và càng chiếm đợc sự u
ái và chữ tín của ngời tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn nhập khẩu trực tiếp: Dầu mỡ, chất
cách điện cho cáp thông tin, hàng tiêu dùng và vật t phục vụ
cho hoạt động tiêu dùng của ngời dân. Công ty đà kinh doanh
những ngành nghề phù hợp với chỉ tiêu nhiệm vụ đợc giao và
nhu cầu của thị trờng nên đà đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.

Nh vậy quá trình phát triển cho thấy sự cố gắng phấn
đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn
công ty cũng nh trong hoạt động kinh doanh đà đa công ty
từng bớc phát triển vững chắc trong việc kinh doanh.
Hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ nhng chủ
yếu là kinh doanh mặt hàng chủ yếu là: Hoá chất, Caco 2,
chất cách điện cho cáp thông tin, dầu mỡ, hàng gia dụng
nhập khẩu từ Italia, hàng gia dụng nhập khẩu từ Thái Lan. Quá
trình lu chuyển hàng hoá này bao gồm hai giai đoạn là mua
hàng và bán hàng.
* Mua hàng


Báo cáo thực tập tổng hợp 8

Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình lu chuyển
hàng hoá. Vì vậy, việc mua hàng đợc tổ chức tốt hay không
sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hoá và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Giai đoạn mua
hàng từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp, vận chuyển hàng
hoá, lu kho hàng hoá, đợc công ty quan tâm đến rất nhiều
để sao cho có một nguồn cung cấp hàng hoá đảm bảo chất
lợng, giá cả hợp lí, chi phí lu kho, bảo quản hàng hoá là thấp
nhất nhng vẫn đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.
Hàng hoá cho luân chuyển đợc mua chủ yếu từ nơi sản
xuất đến đơn vị bán buôn. Hàng hoá mua vào đợc thực
hiện theo phơng thức nh: mua hàng trực tiếp, mua theo hợp
đồng cung cấp, theo phơng thức gửi hàng,
+ Với phơng thức mua hàng trực tiếp: Công ty có nhu cầu
mua hàng thì cử ngời đến tận nơi cung cấp để mua hàng,

xác định phơng thức thanh toán và vận chuyển hàng hoá
về nhập kho.
+ Với phơng thức mua hàng theo gửi hàng: Công ty có nhu
cầu mua hàng, liên lạc với nhà cung cấp bằng điện thoại, fax,
hợp đồng cung cấp những thông tin về nhu cầu hàng hoá
của mình cho nhà cung cấp. Ngời bán hàng trên cơ sở đó sẽ
chuyển hàng tới công ty bằng phơng tiện vận chuyển của
mình hoặc thuê. Công ty sẽ kiểm hàng, nhập kho và thanh
toán cho ngời bán.
+ Với phơng thức mua hàng gửi tiền vào tài khoản qua hàng
ngân: ngời mua hàng sẽ làm đơn hàng sau đó Fax đơn
hàng về Công ty và chuyển tiền gửi vào tài khoản thông qua


Báo cáo thực tập tổng hợp 9

Ngân hàng. Sau khi đà thoả thuận với nhau thì bên cung cấp
hàng hoá sẽ chuyển hàng cho công ty thông qua phơng tiện
vận tải.
Tiền hàng đợc thanh toán trên cơ sở hoá
đơn, hợp đồng kinh tế. Công ty có thể trả trớc, trả ngay, trả
chậm và bù trừ. Các phơng thức thanh toán, quy định chi
phí vận chuyển, thời gian giao nhận hàng tuỳ theo sự thoả
thuận giữa hai bên trên hợp đồng kinh tế.
* Bán hàng
Đây là khâu cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng hoá.
Việc bán hàng hoá với các chiến lợc kinh doanh đúng đắn sẽ
quyết định trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bán
hàng của công ty đợc thực hiện theo hai phơng thức bán
buôn và bán lẻ.

Bán lẻ: Là việc cung cấp hàng cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị hàng hoá cung cấp thờng là nhỏ lẻ, phơng thức bán lẻ
chủ yếu là bán hàng thu tiền tại chỗ: Nhân viên bán hàng
đồng thời thu tiền, đến cuối ngày các nhân viên bán hàng
kiểm kê tiền và lập báo cáo bán hàng nộp lên cho phòng kế
toán và nộp tiền cho thủ quỹ
Bán buôn: Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của
công ty vì là một doanh nghiệp thơng mại có uy tín trên thị
trờng về việc cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin
và dịch vụ sau bán hàng nên lợng khách hàng không chỉ là
các cá nhân, đơn vị mà còn có các doanh nghiệp thơng mại
khác mua hàng về để tiếp tục quá trình lu chuyển hàng


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
0

hoá. Gồm có bán buôn qua kho trực tiếp và bán buôn qua kho
theo phơng thức gửi hàng.
Với bán buôn qua kho trực tiếp: Ngời mua hàng tới tận
công ty để mua hàng, thanh toán và đa hàng về.
Với bán buôn qua kho theo phơng thức gửi hàng: Dựa trên
các hợp đồng kinh tế kí kết, công ty sẽ là ngời vận chuyển
hàng hoá tới tận ngời mua, khách hàng kiểm nhận hàng hoá
và chấp nhận thanh toán thì lúc đó việc giao dịch hàng hoá
mới đợc thực hiện và ghi nhận doanh thu.
Bán buôn hàng hoá qua kho là một phơng thức mà công
ty cho rằng phù hợp với quy mô, trình độ, đặc điểm kinh
doanh của công ty. Nhờ vậy, trong những năm qua công ty
đà thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình ngày càng

phát triển mạnh và đạt đợc hiệu quả cao.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH EDD tổ
chức quản lý theo một cấp : Đứng đầu là giám đốc Công ty
chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho giám
đốc là các phòng ban chức năng :
Sơ đồ1 :Mô hình quản lý tổ chức của công ty đợc sắp
xếp theo
sơ đồ sau:
Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế
toán


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
1


Chức năng và nhiệm vụ của từng ngời, từng phòng ban:
Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động chính của công ty là ngời có thẩm quyền quyết định,
tuyển dụng, sắp xếp, đề bạt, kỷ luật, khen thởng và nâng
bậc lơng cho cán bộ công nhân viên chức. Là ngời đại diện
cho toàn bộ các cán bộ nhân viên của Công ty, giám đốc
Công ty là ngời trực tiếp lÃnh đạo điều hành mọi hoạt động
trong Công ty. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp
luật.
Công ty gồm 04 phòng ban chức năng :
- Phòng hành chính: Tham mu cho giám đốc xây dựng
và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao
động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc giám đốc công ty về quyết định của mình về quản lý
nhân sự.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp đỡ giám ®èc trong
viƯc lËp c¸c chøng tõ sỉ s¸ch thu chi, báo cáo với giám đốc
về kết qủa sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán Nhà nớc, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc
Giám đốc công ty về mọi quyết định quản lý tài chính
trong toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo
công tác kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty. Xây dựng


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
2

kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công
ty. Ký kết các hợp đồng với khách hàng.

- Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc về công tác quản lý
chất lợng sản phẩm, ¸p dơng nh÷ng tiÕn bé khoa häc
kü tht, phơ tr¸ch nghiên cứu sản phẩm mới, đào tạo
tay nghề nhân viên.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH EDD tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình phân cấp theo chức năng và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể lÃnh đạo, cá nhân phụ trách.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và các phòng ban
Mỗi một phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lí đợc
giao một nhiệm vụ khác nhau và phải chịu trách nhiệm trớc
ban giám đốc công ty về các nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên,
các phòng ban này có mối quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên
một khối thống nhất, hỗ trợ, cung cấp các thông tin liên quan
để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng và
nhiệm vụ của toàn công ty nói chung. Từ đó thúc đẩy hiệu
quả hoạt động của công ty ngày càng cao hơn.
Các phòng ban đóng vai trò khá quan trọng trong việc
quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
Trong đó phải kể đến sự đóng góp đáng kể của phòng kế
toán. Với quy mô hoạt động vừa, bộ máy kế toán đà hỗ trợ cho
việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban cho
ban lÃnh đạo công ty. Nhờ vậy, ban lÃnh đạo cđa c«ng ty cã


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
3


thể giám sát một cách tổng quan hoạt động của toàn công
ty, đa ra các quyết định khen thởng, tới các phòng ban, cá
nhân một cách chính xác cũng nh các quyết định kinh
doanh nhanh chóng kịp thời, phù hợp với nhu cầu của thị trờng và yêu cầu quản trị.
II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công TNHH EDD

1.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngoài các công cụ quản lí khác thì kế toán là một công cụ
hữu hiƯu. Do vËy viƯc tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n đợc công ty
đặc biệt quan tâm. Tổ chức công tác kế toán thực chất là
cách thức tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung bằng phơng
pháp khoa học riêng có của kế toán, phù hợp với quy mô, đặc
điểm và tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhằm
phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong
công tác quản lí vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch
toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy
kế toán đảm nhiệm. Do vậy, bộ máy kế toán tại công ty đợc
tổ chức trên cơ sở khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán bao gồm tập hợp các cán bộ nhân viên
kế toán đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần
hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt
động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế
toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
4


công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều
đợc qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó
tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc lẫn nhau. Việc
phân công lao động kế toán ở đây tôn trọng các nguyên
tắc: bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá
và hợp tác hoá.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán đợc
thể hiện theo kiểu trực tuyến: Bộ máy kế toán hoạt động
theo phơng thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trởng trực tiếp
điều hành các nhân viên kế toán phần hành không qua
khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bé m¸y kÕ to¸n
trùc tun, mèi quan hƯ phơ thc trong bộ máy kế toán trở
nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung.
Công ty TNHH EDD là đơn vị hạch toán độc lập có đầy
đủ t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản giao dịch tại ngân
hàng. Phòng kế toán Công ty đợc trang bị 05 máy vi tính
để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm
bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong toàn Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập
trung.
Sơ đồ 2:Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty TNHH EDD
Kế toán trởng

Kế
toán
thanh
toán


Kế
toán
vật t,
hàng

Kế
toán
XNK

Thủ
quỹ


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
5

* Phòng kế toán Công ty gồm :
-Kế toán trởng : Phụ trách chung, giúp giám đốc Công ty
trong công tác tham mu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo
nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá
trình quản lý và kinh doanh tại Công ty.
- Kế toán hàng hoá : Theo dõi tình hình nhập, xuất - tồn kho
hàng hoá.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi các khoản công nợ với khách
hàng
- Kế toán xuất nhập khẩu : Làm thủ tục xuất nhập khẩu, tính
giá vốn hàng hoá nhập kho.
Thủ quỹ : Bảo quản tiền và theo dõi phiếu thu phiếu chi một
cách chính xác và trung thực.


2.Hình thức ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty mà kế toán
mở các sổ sách sao cho phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng
là h×nh thøc NhËt ký chung. Song song víi h×nh thøc nhật ký
chung doanh nghiệp còn mở hệ thống kế toán bám sát tình
hình kinh doanh thực tế tại Công ty.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại sau đây:
- Sổ Cái
- Sổ tập hợp doanh thu bán hàng


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
6

- Sổ chi tiết
Hệ thống chứng từ bao gồm:
- Thẻ kho
- Phiếu thu
- Hoá đơn thuế GTGT
- Bảng kê bán hàng
- Bảng phân bổ
Hình thức Nhật ký chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
7

Sơ đồ 3:Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế

toán

Sổ quỹ

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

BCĐ Tài khoản

BCTC

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho công ty là hệ
thống đợc ban hành theo
Hàng ngày chứng từ gốc và các bảng phân bổ sau khi
kiểm tra thì ghi Nhật ký chung, trờng hợp dùng sổ nhật ký



Báo cáo thực tập tổng hợp 1
8

đặc biệt thì những chứng từ cùng loại đợc ghi vào sổ nhật
ký chứng từ đặc biệt, cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào
Nhật ký chứng từ có liên quan. Chứng từ gốc sau khi ghi vào
Nhật ký chung hoặc Nhật ký chứng từ đặc biệt thì ghi vào
sổ kế toán theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng các số liệu tổng
hợp này lập Báo cáo tài chính.
Một số mẫu sổ kế toán theo h×nh thøc NhËt ký chung:
BiĨu 1: MÉu phiÕu xt kho:
Đơn vị : C.ty TNHH EDD

Phiếu xuất kho

Mẫu số 01-VT

Địa chỉ : 181 Đại La - Hà

Ngày 4 tháng 11 năm

QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT

Nội

2005

Ngày 1/11/95 của BTC
Số : 01


Họ tên ngời nhận hàng : Công ty Cổ phần
Nhất Nam

Định khoản 1 :
Ghi nợ TK 632
Có TK 156

Xuất tại kho : 181 Đại La - Hai Bà Trng - Hà
Nội

Định khoản 2 :
Ghi nợ TK 111
Có TK 511
Định khoản 3 :
Ghi nợ TK 111
Có TK 33311

STT

1

A

Tên nhÃn hiệu

quy cách

B
Máy xay sinh tố FR21 (1343)


2

Máy chế biến tp KM55 (1344)

3

Máy trộn cầm tay MX24 (1345)

4

Máy mát xa chân EM 54 (1346)
...
Cộng
Thuế GTGT
Cộng

ĐVT
C
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
10%

Số lợng
Theo

Thực
chứng
nhập
từ
1
2
01

Đơn giá

Thành
tiền

3
650.000

4
650.000

01

960.000

960.000

01

460.000

460.000


01

500.000

500.000
26.700.000
2.670.000
29.370.000

Bằng chữ : Hai chín triệu, ba trăm bẩy mơi ngàn đồng chẵn.


Báo cáo thực tập tổng hợp 1
9
Xuất ngày, 4 tháng11 năm
2005
Phụ trách

Ngời nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trởng

Thủ trởng

cung tiêu

(ĐÃ ký)


(ĐÃ ký)

(§· ký)

(§· ký)

(§· ký)


Báo cáo thực tập tổng hợp 2
0

Biểu 2: Mẫu hoá đơn thuế GTGT
Hoá đơn (gtgt)

Mẫu số 01 GTKT - 3LL

Liên 2 : (Giao khách hàng)

EK/E - 2005B

Ngày 4 tháng 11 năm

N0: 071854

2005

Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH EDD


Số TK

Địa chỉ : 181 Đại La, Hà Nội

MST : 0101131263

Điện thoại : 04.6281970
Họ tên ngời mua hàng : Anh Nam
Đơn vị : Công ty CP Nhất Nam

SốTK :

Địa chỉ : 15A Hàng Cót - Hà Nội

MST : 0101652202

Hình thức thanh toán : TM

STT

Tên hàng hoá

ĐVT

Số lợng

Đơn giá

Thành tiên


A

B

C

1

2

3= 1 x 2

ChiÕ

01

650.000

650.000

01

960.000

960.000

01

460.000


460.000

01

500.000

500.000

1

M¸y xay sinh tè FR21

c
2

M¸y chÕ biÕn tp KM55

ChiÕ
c

3

M¸y trén cầm tay MX24

Chiế
c

4

Máy mát xa chân EM 53


Chiế
c

...
Cộng tiền hàng
Thuế

GTGT

26.700.000
:

10%

Tiền

thuế

GTGT

2.670.000
Tổng cộng tiền thanh toán

29.370.000

Bằng chữ : Hai chín triệu, ba trăm bẩy mơi ngàn đồng chẵn.

Ngời mua hàng


Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ,

(ĐÃ ký)

(ĐÃ ký)

tên)



×