Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.6 KB, 92 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ THANH HOÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2010


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ THANH HOÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THĂNG LONG

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số



: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. CAO CỰ BỘI

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Thị Thuý Hà


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG..............3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................3
1.1 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại........3
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại..................................................3
1.1.2 Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại..............................6
1.2 Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại............15
1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương
mại


................................................................................................... 15

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân
hàng thương mại.......................................................................................17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng của
ngân hàng thương mại...............................................................................19
1.3.1 Những nhân tố chủ quan..................................................................19
1.3.2 Những nhân tố khách quan..............................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THĂNG LONG....................................................................27
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn Thăng Long........................................................................................27
2.1.1 Q trình hình thành, phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long............................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thăng Long.............................................................................28


2.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thăng Long.....................................................................29
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long........................34
2.2.1 Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.......................................34
2.2.2 Thanh toán chi trả kiều hối..............................................................43
2.2.3 Dịch vụ ngân quỹ............................................................................44
2.2.4 Dịch vụ cho thuê két và bảo quản tài sản........................................45
2.2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ............................................................45
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long.............48
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THĂNG LONG....................................................................61
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thăng Long............................................................61
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.........................................................................61
3.1.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thăng Long.............................................................63
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thơn Thăng Long.................................64
3.2.1 Hồn thiện và bổ sung các tiện ích của các dịch vụ phi tín dụng hiện có,
trong phạm vi cho phép đẩy mạnh nghiên cứu triển khai các dịch vụ mới....64


3.2.2 Khai thác hiệu quả mối quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ giữa
dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng..................................................67
3.2.3 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực..................................................68
3.2.4 Tiếp tục cñng củng cố lưới trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.................70
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng....................................70
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................74
3.3.1 Đối với Chính phủ...........................................................................74
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước.........................................................75
3.3.3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam....77
KẾT LUẬN....................................................................................................81



DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên văn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNo&PTNT Việt Nam
Chi nhánh Thăng Long

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thăng Long

NHĐT VN

Ngân hàng Đầu tư Việt Nam

NHCT VN

Ngân hàng Công thương Việt Nam



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Các bảng,

Mục

sơ đồ

lục

Bảng 2.1

2.1.3

Bảng 2.2

2.1.3

Bảng 2.3

2.1.3

Bảng 2.4

2.2.1

Kết quả hoạt động thanh toán trong nước

37

Bảng 2.5


2.2.1

Kết quả hoạt động thanh toán Quốc tế

43

Bảng 2.6

2.2.2

Tổng hợp về hoạt động kiều hối và Western Union

45

Bảng 2.7

2.2.5

Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh

47

Bảng 2.8

2.2.5

Cơ cấu doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng

48


Bảng 2.9

2.3.1

Biểu 2.1

2.2.1

Thu phí TTQT qua các năm

43

Biểu 2.2

2.2.5

Tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng

49

Biểu 2.3

2.3.1

Nội dung
Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động của
chi nhánh Thăng Long
Cơ cấu dư nợ của chi nhánh Thăng Long


Trang
30
32

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Thăng Long

Doanh thu từ các dịch vụ của Chi nhánh Thăng
Long

Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng của các
ngân hàng năm 2009

51

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long thực hiện kinh doanh đa năng
cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Trong q trình
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình khơng chỉ gặp những khó khăn,
thách thức khi hoạt động, mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt từ
các ngân hàng thương mại khác. Cuộc đua tăng lãi suất huy động nhằm thu
hút khách hàng gửi tiền, cùng với sự điều chỉnh tăng lãi suất chiết khấu của
ngân hàng Nhà nước làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm xuống và
rủi ro tăng lên. Trong khi đó dịch vụ phi tín dụng được xếp vào lĩnh vực kinh

doanh tương đối an tồn có rủi ro thấp hơn nhiều so với dịch vụ tín dụng của
NHTM. Vì vậy các NHTM đã bắt đầu chú trọng đến việc làm thế nào để tăng
lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ phi tín dụng.
Bên cạnh đó cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, các khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về chủng loại và tiện ích
dịch vụ phi tín dụng mà các NHTM cung cấp. Nhu cầu về dịch vụ phi tín
dụng của NHTM có thể phát triển rất nhanh và vượt xa khả năng đáp ứng của
các định chế tài chính trung gian hiện có trong nước. Đó là nhu cầu về các
dịch vụ bảo hiểm, các giao dịch cổ phiếu, các dịch vụ tư vấn đầu tư, những
dịch vụ liên quan đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt, dịch vụ kiều hối, và
kinh doanh các công cụ phái sinh như Option, Future, Forward… Các NHTM
trong nước, trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, đã nhận thấy
sự cần thiết phát triển dịch vụ phi tín dụng trước khi các ngân hàng lớn của
nước ngồi với cơng nghệ và dịch vụ hiện đại thâm nhập sâu vào thị trường
Việt Nam.


2

Xuất phát từ những nhận định trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận Văn
Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại.

Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long giai đoạn 2006 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn phối, kết hợp nhiều phương pháp bao gồm: Phương pháp luận
duy vật biện chứng, phương pháp luận duy vật lịch sử, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp kết hợp với hệ thống sơ đồ
bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những các tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa
qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Tuy nhiên các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Một cách tiếp cận thận
trọng đó là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch
vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch

vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Các dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại:
* Huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn quan trọng của các ngân hàng
thương mại. Là một trung gian tài chính, bằng các nghiệp vụ của mình các
ngân hàng thương mại thu hút, tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp để tạo lập nguồn vốn và quản lý nguồn
vốn đó. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là để cho vay, đầu tư và một phần
được giữ lại dưới dạng tiền mặt, quỹ.
* Cho vay:
Cho vay là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng cho người đi vay
vay một số tiền trong một khoảng thời gian nhất định, người đi vay có nghĩa
vụ hồn trả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn. Đây là một hoạt động chính


4

thng chim t ẵ n ắ giỏ tr tng ti sản của ngân hàng. Hoạt động cho
vay bao gồm 3 nội dung chính: Cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài
trợ dự án
* Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi,
mua bán ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua
bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời u cầu phải có trình độ chun
mơn cao
* Bảo quản vật có giá:
Ngay từ thời Trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu trữ

vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngày nay,
nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do phòng “Bảo
quản” của ngân hàng thực hiện, khách hàng sử dụng dịch vụ này sẽ trả phí
cho ngân hàng.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng khơng chỉ bảo quản
mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh tốn qua ngân
hàng đã mở đầu cho hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ngồi các
tiện ích tạo ra sự an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, thanh
tốn qua ngân hàng đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh, nâng cao thu
nhập cho khách hàng và đặc biệt là nối liền khoảng cách địa lý giữa khách
hàng và đối tác của họ không chỉ trong phạm vi một quốc gia. Cùng với sự
phát triển mạng lưới, cơng nghệ nhiều thể thức thanh tốn được thực hiện
như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, thanh toán điện tử, thanh
toán bằng thẻ…


5

* Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng thương mại mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các
doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ
chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và
khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng
dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi
cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm
thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Dịch vụ bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và

do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng rất có uy tín
trong việc bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang
thiết bị, phát hành chứng khoán, dự thầu…
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Các ngân hàng thương mại cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
thuê những thiết bị, máy móc, tài sản (thường chun dụng và có giá trị lớn)
thơng qua các hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể mua lại thiết bị đó.
Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn
2/3 giá trị của tài sản cho thuê.
* Dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn
Các ngân hàng thương mại bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung
cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác
mà khơng phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường
hợp, các ngân hàng thương mại tổ chức ra cơng ty chứng khốn hoặc mơi giới
đầu tư chứng khốn.


6

* Dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính tiền tệ các ngân hàng
có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng thương mại bán bảo hiểm cho khách hàng, đảm bảo việc
hoàn trả trong trường hợp khách hàng chết, tàn phế, gặp rủi ro trong hoạt động,
mất khả năng thanh toán. Ngày nay hoạt động ngân hàng và hoạt động bảo hiểm
đã thâm nhập vào nhau, tạo ra nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
* Các dịch vụ khác

Bên cạnh các dịch vụ trên, các ngân hàng thương mại còn cung cấp các
dịch vụ đại lý, cung cấp các kế hoạch hưu trí, các dịch vụ tương hỗ và trợ cấp,
tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và
ngân hàng bán buôn…
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ, cũng như nhu cầu của
khách hàng các danh mục dịch vụ của ngân hàng thương mại đang tăng lên
nhanh chóng. Có nhiều tiêu chí để phân loại các dịch vụ ngân hàng thương
mại. Chẳng hạn, phân theo đối tượng khách hàng, dịch vụ ngân hàng có thể
được chia ra thành 3 loại, đó là dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân,
dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng
dành cho các nhà xuất nhập khẩu. Trong luận văn này căn cứ vào sự chuyển
dịch quyền sử dụng vốn, các dịch vụ của ngân hàng thương mại được chia
thành dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng.
1.1.2 Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
Để làm rõ khái niệm dịch vụ phi tín dụng trước hết cần xác định rõ khái
niệm dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng thương mại nói riêng.


7

Khác với hàng hố thơng thường, dịch vụ là hàng hố vơ hình, việc cung
cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra cùng một lúc và quá trình cung cấp
dịch vụ chỉ bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi loại dịch vụ mang lại cho
người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích mà
người tiêu dùng dịch vụ nhận được. Như vậy dịch vụ có các đặc tính sau:


Tính đồng thời, khơng thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra


đồng thời, không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ khơng có mặt kia;


Tính chất khơng đồng nhất: khơng có chất lượng đồng nhất;



Vơ hình: khơng có hình hài rõ rệt. Khơng thể thấy trước khi tiêu dùng;



Không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.

Tồn thể những nhà cung cấp dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba của nền
kinh tế. Có nhiều ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, khách sạn, tài
chính, ngân hàng…
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Dịch vụ ngân hàng thương mại được hiểu là toàn bộ các hoạt
động mà một ngân hàng có thể tạo ra nhằm cung cấp làm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về dịch vụ tiền tệ, tài chính, góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp
làm tăng thu nhập của ngân hàng. Với định nghĩa trên có thể hiểu tất cả các
hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
đều là dịch vụ. Trong luận văn này các dịch vụ của ngân hàng thương mại
được phân thành hai loại dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng. Dịch vụ tín
dụng là dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn, tài sản để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hoặc đầu
tư của khách hàng. Theo quan điểm của tác giả, tín dụng là một quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên
kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả gốc và lãi theo thời hạn đã được thoả thuận.



8

Trong quan hệ tín dụng có sự dịch chuyển quyền sử dụng vốn (dưới dạng tiền
mặt hoặc tài sản) tạm thời trong thời gian nhất định từ bên cho vay cho bên đi
vay. Khi hết thời hạn sử dụng bên đi vay phải hoàn lại cho bên cho vay, và
giá trị hoàn lại thường lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, trong quan hệ tín
dụng các ngân hàng thương mại có thể đóng vai trị là bên đi vay thể hiện
dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, bán kỳ phiếu, trái phiếu…hoặc
bên cho vay thể hiện dưới hình thức cho vay, cho th tài chính, bảo lãnh…
Hiện nay chưa có định nghĩa trực tiếp dịch vụ phi tín dụng của ngân
hàng thương mại là gì, tuy nhiên ta có thể định nghĩa dịch vụ phi tín dụng
thơng qua dịch vụ tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ mà ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng mà khơng phải là dịch vụ tín dụng. Hay
dịch vụ phi tín dụng là loại dịch vụ mà khi được ngân hàng thương mại cung
cấp cho khách hàng thì khơng làm phát sinh việc cấp và thu hồi vốn (tiền mặt
hoặc tài sản) đối với khách hàng. Các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng
thương mại mang lại nguồn thu nhập từ các khoản phí, hoa hồng, chênh lệch
giá hoặc chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.1.2.2. Các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
* Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế:
Một trong các vai trò lớn nhất của các ngân hàng thương mại là cung cấp
các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho nền kinh tế. Với các dịch vụ
này khách hàng không cần phải mang theo một lượng lớn tiền, cũng như
không cần phải đến tận nơi để thanh toán cho đối tác. Việc thanh toán qua hệ
thống ngân hàng đã cho phép thanh toán an tồn với chi phí hợp lý trên phạm
vi một quốc gia cũng như quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại phát triển.
Ngày nay nhờ sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán đã
được các ngân hàng thương mại cung cấp đến cả các khách hàng có tài khoản



9

tại ngân hàng và khơng có tài khoản tài ngân hàng. Các hình thức thanh tốn
chủ yếu mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
* Các hình thức thanh toán trong nước:
- Thanh toán bằng séc:
Séc là lệnh viết vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành để ngân hàng
hoặc định chế tài chính khác được phép thanh tốn trả một số tiền có sẵn cho
người thụ hưởng là chính mình hoặc người thứ ba. Đây là phương tiện thanh
toán ra đời sớm nhất và vẫn là cơng cụ thanh tốn phổ biến hiện nay.
- Thanh tốn bằng uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng để
uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng đối với
người mua hàng hoá dịch vụ trên cơ sở hợp đồng uỷ nhiệm thu đã thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng từ trước.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi là hình thức chủ tài khoản lập uỷ nhiệm chi theo mẫu của
ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho
người thụ hưởng.
- Thanh tốn bằng thẻ:
Thẻ thanh tốn là một hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự
động, hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ. Dựa
vào tính chất về số dư trên tài khoản thẻ, người ta phân thành 2 loại thẻ: Thẻ
ghi nợ và thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ là loại thẻ rất phổ biến. Đây là loại thẻ mà khách hàng nạp
tiền trước vào tài khoản thẻ để rút tiền hoặc thanh toán tài các máy ATM hoặc
các cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số tiền có trên tài khoản thẻ. Mặc dù

thẻ ghi nợ có thể được đặt nhiều tên khác nhau tuỳ vào các ngân hàng nhưng


1
0
bản chất vẫn là ghi Có trước, ghi Nợ sau, tức là khách hàng chỉ được sử dụng
trong phạm vi số tiền mình đã nạp vào thẻ. Vì vậy đối tượng sử dụng thẻ ghi
nợ rất rộng rãi.
Thẻ tín dụng là loại thẻ mà khách hàng có thể thanh tốn vượt quá số
tiền đã nạp vào tài khoản thẻ. Số tiền vượt quá đó được coi như một món vay
của khách hàng đối với ngân hàng, do đó, thẻ tín dụng không là đối tượng
nghiên cứu trong phạm vi luận văn này.
Để đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng, các ngân hàng thương
mại phải thiết lập và tham gia nhiều hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng
nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán đồng thời đảm bảo an toàn tài sản của ngân
hàng cũng như khách hàng. Hiện nay thanh tốn giữa các ngân hàng chủ yếu
thơng qua các hệ thống thanh toán sau:
- Thanh toán qua ngân hàng nhà nước: Là hình thức thanh tốn vốn,
điều hồ kinh doanh giữa các ngân hàng thương mại, thơng qua tài khoản của
các ngân hàng thương mại mở tại ngân hàng nhà nước. Đây là hình thức cổ
điển nhất trong số các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng. Hiện nay
thanh toán qua ngân hàng nhà nước chủ yếu được thực hiện qua bù trừ điện tử
liên ngân hàng thay cho bù trừ giấy trước đây (lập chứng từ giấy, giao nhận
chứng từ giấy). Việc truyền nhận thông tin bằng file qua hệ thống mạng giúp
cho tốc độ xử lý nhanh, chính xác và an tồn.
- Thanh tốn song biên: Là hình thức thanh tốn bằng cách mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng khác. Hình thức thanh toán này được áp dụng
trong trường hợp các ngân hàng khác hệ thống có giao dịch khá thường
xuyên với nhau.
- Thanh tốn điện tử nội bộ: Là hình thức thanh toán được thực hiện giữa

các ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng. Mỗi một hệ thống ngân
hàng đều có riêng một hệ thống thanh tốn điện tử nội bộ để thực hiện việc


1
1
thanh toán của khách hàng giữa các chi nhánh khác nhau trong hệ thống. Hệ
thống này giúp cho hoạt động thanh tốn của ngân hàng nhanh, an tồn, đồng
thời giúp hội sở chính có thể điều hồ vốn giữa các chi nhánh.
*Các hình thức thanh tốn quốc tế
- Chuyển tiền: Đây là hình thức thanh tốn mà người mua u cầu ngân
hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định để trả cho người bán vào một
thời điểm nhất định (có thể trả trước, trả sau hoặc trả một phần trước). Để
thực hiện chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thơng qua đại lý của
mình tại nước ngồi. Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
Chuyển tiền bằng điện, chuyển tiền bằng thư.
- Nhờ thu: Là hình thức thanh tốn mà trong đó người bán sau khi giao
hàng cho người mua sẽ tiến hành ký phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền
ở người mua. Phương thức nhờ thu gồm nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng
từ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất, nó đảm bảo quyền lợi cho cả
người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả
phương thức tín dụng chứng từ được xếp vào dịch vụ tín dụng.
* Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Là một trong những dịch vụ đầu tiên được ngân hàng thực hiện, kinh
doanh ngoại tệ một mặt hỗ trợ cho hoạt động của khách hàng, tạo nguồn thu
cho ngân hàng từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán, mặt khác thu hút
khách hàng giao dịch thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng khác phát triển như
thanh toán, cho vay, huy động vốn, tư vấn... Ngày nay cùng với sự phát triển

của các cơng cụ tài chính phái sinh, dịch vụ mua bán ngoại tệ có một vai trị
to lớn đó là cung cấp các công cụ nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá cho các nhà xuất


1
2
nhập khẩu và cả chính ngân hàng như hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay,
hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn.
Dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thường được các ngân
hàng chia thành ba mảng. Dịch vụ mua ngoại tệ phục vụ các nhà nhập khẩu,
dịch vụ bán ngoại tệ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, và dịch vụ mua bán
ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng vãng lai như du lịch, chữa bệnh ở
nước ngồi…
Đối với dịch vụ bán ngoại tệ, thơng qua mạng lưới các ngân hàng đại lý
ở nước ngoài, các ngân hàng thương mại thường không cung ứng tiền mặt
ngoại tệ trực tiếp cho khách hàng mà thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế
theo nội dung hợp đồng khách hàng đã ký kết với đối tác nước ngoài. Đối với
dịch vụ mua ngoại tệ, ngân hàng trực tiếp thu tiền mặt ngoại tệ hoặc mua
chuyển khoản từ tài khoản của khách hàng.
Tuỳ theo chính sách quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia có thể là thắt
chặt hay nới lỏng mà các ngân hàng thương mại có thể đưa ra các tiện ích của
dịch vụ mua bán ngoại tệ cho khách hàng. Với xu hướng quốc tế hoá ngày
càng cao, các quan hệ giao dịch kinh tế, dân sự mang tính chất quốc tế hố
diễn ra ngày càng đa dạng, nhu cầu mua bán, chuyển đổi ngoại tệ của khách
hàng sẽ ngày một tăng lên.
* Dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ môi giới trung gian là
loại môi giới chuyên mua bán chứng khoán theo lệnh của khách hàng để
hưởng hoa hồng. Có hai loại mơi giới trung gian:
Mơi giới tồn dịch vụ tức là ngân hàng có thể cung cấp đầy đủ các dịch

vụ có liên quan đến chứng khoán cho khách hàng như: đại diện cho khách
hàng của mình để thương lượng mua bán chứng khốn sao cho có lợi cho thân
chủ hoặc thay mặt cho khách hàng giải quyết mọi vấn đề có liên quan tuỳ



×