Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Bình Định – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHÙNG ĐÌNH MẪN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu của đề tài: “Quản lý công tác


chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân riêng tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm
này.
TÁC GIẢ

Trần Ngọc Bích


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, sâu sắc nhất, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn
của mình tới Ban giám hiệu, khoa Khoa học xã hội và Nhân văn, phịng Đào
tạo sau đại học, các thầy giáo, cơ giáo, cán bộ trường Đại học Quy Nhơn và
các thầy cô thỉnh giảng của các trường Đại học liên kết đã tận tình giảng dạy,
tạo mọi điều kiện, giúp đỡ bản thân tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành làm luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phùng Đình
Mẫn - người đã hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, nhắc nhở,
khuyến khích, động viên trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Vân Canh, Ban giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh
các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định cùng gia đình
đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, xong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để tơi tiếp tục hồn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 8 năm 2021

TÁC GIẢ

Trần Ngọc Bích


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNL

Chủ nhiệm lớp

CNTT

Công nghệ thông tin


CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVCNL

Giáo viên chủ nhiệm lớp

HĐGDNGLL


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013) đã chỉ rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” [1]. Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và hội nhập
quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên,
giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên,
có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở
lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo
dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 về nhiệm vụ và giải pháp
năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục là:“Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp” và “Nâng cao năng
lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới công tác quản lý;
đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm
những tiêu cực trong hoạt động Giáo dục và Đào tạo” [10]. Quản lý, đánh
giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Khẳng
định GD&ĐT: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú


2

trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động
lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh
vực so với khu vực và thế giới”.
Giáo dục và Đào tạo nước ta hiện nay đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy
nhiên ngành Giáo dục (GD) đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp
phần to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, song việc
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện vẫn cịn nhiều khó
khăn, bất cập. Một trong những ngun nhân dẫn đến bất cập đó là cơng tác
quản lý Giáo dục và Đào tạo nói chung, cơng tác quản lý của nhà trường nói
riêng cịn nhiều yếu kém, hạn chế, cũng như năng lực của đội ngũ giáo viên,
trong đó có đội ngũ giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm lớp chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới.
Mục tiêu GD thể hiện ở Điều 2. Luật GD 2019: “Mục tiêu giáo dục
nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng
dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”
[25].
Trong cơng tác GD&ĐT thì đội ngũ giáo viên đóng một vai trị quan
trọng. Đặc biệt là giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm lớp đóng vai trị khơng

thể thiếu trong việc giáo dục nhân cách học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm
lớp chiếm vị trí trung tâm trong q trình giáo dục học sinh, là linh hồn của


3

lớp học, là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với
học sinh, là người cố vấn đáng tin cậy, dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết
vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
Qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường Trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định để, từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp tình hình thực
tế giáo dục của huyện nhằm phát huy tích cực vai trị của đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng, hiệu quả Giáo dục và Đào tạo, giáo dục toàn diện học sinh là vấn đề
cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng cơng
tác CNL và quản lý công tác CNL ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Vân Canh, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác CNL nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở các trường THCS
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS trên địa bàn huyện


4

Vân Canh, tỉnh Bình Định trong những năm gần đây đã đạt được những kết
quả nhất định nhưng vẫn còn bộc lộ các hạn chế và bất cập, cần phải được
khắc phục. Nếu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý công tác
CNL và xác lập các biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với yêu
cầu đổi mới công tác quản lý của nhà trường hiện nay thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý cơng tác CNL ở trường THCS.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác CNL và quản lý
công tác này ở các trường THCS huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác CNL ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định.
Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2019-2020 đến năm học 2020-2021
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: 05 trường THCS trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các

công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nhằm khái quát cơ sở lý
luận về quản lý công tác CNL ở trường THCS
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống các bảng hỏi
dành cho các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, học


5

sinh và cha mẹ học sinh để khảo sát thực trạng công tác GVCNL và quản lý
công tác CNL ở các trường THCS huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp quan sát: Quan sát công tác CNL của đội ngũ giáo viên
và công tác quản lý công tác CNL của Hiệu trưởng.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý,
giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, học sinh và cha mẹ học sinh để thu thập các
thông tin về công tác của đội ngũ GVCNL.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để xử lý và phân tích các
số liệu trong quá trình điều tra thực trạng dưới dạng: bảng số liệu, biểu đồ, …
với các thông số như: tỷ lệ %, điểm trung bình, độ lệch chuẩn nhằm giúp cho
các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL công tác CNL ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác CNL và QL công tác CNL ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GVCNL ở các trường
THCS huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Kết luận và khuyến nghị

- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được
tổ chức các hoạt động GD là lớp học. Mơ hình lớp học được duy trì và ngày
càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Một lớp học phải cần
có người QL. Để QL lớp học nhà trường cử ra một trong những GV đang
giảng dạy làm CNL. GVCN được HT nhà trường lựa chọn từ những GV ưu tú
có kinh nghiệm GD, có uy tín trong học sinh, được hội đồng nhà trường nhất
trí phân cơng CNL để thực hiện mục tiêu GD. Như vậy, khi nói đến GVCN
lớp là nói đến QL và tổ chức các hoạt động GD học sinh của một lớp.
Khi đề cập đến cơng tác CNL đã có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các tác phẩm, cơng trình tiêu biểu như:
Theo UNESCO, GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho
mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị
bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này.Từ định hướng đó, các
nước phát triển đã xây dựng những mục tiêu GD cho học sinh trung học mà
có liên quan đến cơng tác chủ nhiệm lớp. Trong đó có giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục những giá trị sống, giáo dục hướng nghiệp,…
Nghiên cứu về công tác của giáo viên chủ nhiệm đã có một số cơng
trình nghiên cứu của Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ
(1998) “Công tác GVCN ở trường phổ thông” [21]; Hà Nhật Thăng, NXB
ĐHQG HN (2000) “Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên

chủ nhiệm” [22]; và NXBGD (2005) “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường phổ thơng” ; Vũ Đình Mạnh, Tạp chí Giáo dục số 135 (kỳ 1 - 4/2006);
“Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp


7

cho sinh viên Cao đẳng sư phạm”; “Công tác GVCN ở trường phổ thông”
NXBGD, 2010; “Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
hiện nay” - Nhà xuất bản ĐHSP, 2011.
Nghiên cứu về biện pháp quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp Hồng Văn
Liêm (2017) “Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung
học cơ sở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” [17], Phan Hồng Khương
(2020) “Quản lý cơng tác của giáo viên chủ nhiệm ở các trường Trung học cơ
sở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” [16], Trần Văn Lực (2020) “Quản lý
công tác của giáo viên chủ nhiệm ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” [18].
Ở tỉnh Bình Định đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản
lý cơng tác CNL đó là luận văn thạc sĩ nghiên cứu về QL công tác CNL lớp
tại các trường THCS trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tuy nhiên trên địa bàn
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định chưa có cơng trình nghiên cứu nào về công
tác của GVCN dành cho cấp THCS. Vì vậy, đây là một vấn đề nghiên cứu có
ý nghĩa cấp thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
QL hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã hội
loài người. QL là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất
yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời
đại. Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp
nhất của con người, nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên

tất cả các bình diện. Khoa học quản lý cũng như nhiều khoa học xã hội-nhân
văn khác gắn với tiến trình phát triển của xã hội lồi người, nó ln mang tính
lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại. Ở Việt Nam có rất nhiều tác
giả đưa ra nhiều khái niệm theo những cách tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra


8

một số khái niệm “quản lý” được phần lớn các nhà quản lý chấp nhận như
sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
được mục đích tổ chức” [4].
Tác giả Bùi Minh Hiền đưa ra khái niệm QL theo một hình diện khác:
“Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên
khách thể về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, giáo dục bằng một hệ
thống các luận định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [14].
Theo tác giả Vũ Dũng, Phùng Đình Mẫn:“Quản lý là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể
đến khách thể của nó” [13].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý). Trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11].
Những quan niệm về quản lý của các tác giả trên tuy có khác nhau về
cách tiếp cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lý như sau:
Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là QL một hệ thống XH hết sức năng động và phức
tạp, nó khơng chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh luật pháp mà còn sử dụng
hàng loạt các biện pháp đối nhân xử thế để điều khiển, định hướng, điều
chỉnh, tác động vào tồn bộ hệ thống thúc đẩy nó đạt tới mục tiêu mong muốn
khả thi. Đối tượng QLGD chủ yếu là con người, đồng thời mục tiêu quản lý


9

cũng chính là hình thành và phát triển nhân cách con người, do đó phương
pháp quản lý càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Tùy theo cách nhìn nhận, có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD:
Theo nghĩa tổng quát: QLGD là “Hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội
nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [13]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội [4].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cũng nhấn mạnh “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [4].
Như vậy, QLGD là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc

dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành q trình dạy học. Hoạt
động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là
hoạt động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục
đích, có sự lãnh đạo của nhà GD, có sự hoạt động tích cực, tự giác của người


10

học. Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường được nhiều tác giả trong và
ngoài nước diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [4].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động
của nhà trường hướng tới hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến” [15].
Tóm lại, QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của
chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người QL nhà trường phải làm
sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả
mong muốn.
1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp

Để quản lý, giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường phân công một
trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực chuyên mơn tốt, có kinh
nghiệm làm cơng tác quản lý, giáo dục học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao
và lịng nhiệt huyết trong cơng tác, có uy tín với học sinh và đồng nghiệp làm
GVCN. Như vậy,khi nói đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trị, chức
năng của người làm cơng tác chủ nhiệm, cịn nói cơng tác chủ nhiệm lớp
trong nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng là đề cập đến những


11

nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCNL phải làm, cần làm và nên
làm [18].
Để quản lý lớp chủ nhiệm, người GVCN phải tìm hiểu và nắm vững
HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát với đối tượng, nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; Thực hiện các hoạt động GD
theo kế hoạch đã xây dựng; Công tác phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ mơn, Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy
và giáo dục HS của lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường; Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS
cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh
sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh
kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học
bạ; Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng
[18].
1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.5.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội
ngũ các GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.

1.2.5.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là quá trình người CBQL hoạch định,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Trong công tác quản lý nhà trường. QL công tác chủ
nhiệm lớp của HT không thể thiếu và rất quan trọng. QL công tác chủ nhiệm
lớp ở trường THCS bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý đội ngũ GVCN: Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp. Hiệu
trưởng lựa chọn các GV có tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm ở lớp thích hợp. Xây


12

dựng một đội ngũ GVCN lớp nhằm thực hiện việc QL và GD học sinh ở từng
lớp. Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ GVCN. Đây là một nhiệm vụ
quan trọng của người HT và CBQL trường THCS.
- Quản lý các hoạt động của GVCN
+ Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm và kế hoạch tổ
chức các hoạt động. Hướng dẫn GVCN lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch nếu cần.
+ Quản lý việc tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch. HT phải xem
xét việc thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu, nắm vững đối tượng GD và môi trường
GD; xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái; tổ chức thực hiện các
nội dung GD toàn diện; phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường; đánh giá kết quả GD của học sinh.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và kế hoạch chung của toàn trường,
HT đề ra những mốc thời gian để hoàn thành những công việc cụ thể, tiến
hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của GVCN lớp theo công việc, theo
tuần, tháng hoặc học kỳ.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN

trong trường THCS
* Vị trí, vai trị của GVCN lớp
GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là
người thay mặt Hiệu trưởng nhà trường quản lý và chịu trách nhiệm về chất
lượng GD tồn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện kế hoạch của
nhà trường ở lớp.
GVCN là người đại diện cho tập thể các nhà sư phạm, có trách nhiệm
truyền đạt tất cả yêu cầu, kế hoạch GD của nhà trường tới tập thể và từng HS
của lớp chủ nhiệm. Đồng thời, GVCNL có khả năng biến những chủ trương,


13

kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể
lớp và của mỗi học sinh.
GVCN còn là một thành viên tham mưu cho Hiệu trưởng, có trách
nhiệm phản ánh đầy đủ thơng tin về lớp chủ nhiệm cũng như từng thành viên
trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp giáo dục HS, giúp cán bộ quản lý, lãnh
đạo nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản lý, giáo dục phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo
gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt
động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên
đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đồn và tính tự giác của mọi HS trong
lớp. GVCN còn là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng HS của lớp
phản ánh với Hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các
GVBM. GVCN với tư cách là đại diện cho lớp cịn có trách nhiệm bảo vệ,
bênh vực quyền lợi mọi mặt cho HS trong lớp chủ nhiệm.
Như vậy, GVCN là cầu nối giữa HT, giữa các tổ chức trong nhà
trường, giữa các GVBM với tập thể HS. Nói một cách khác, trong quá trình

thực hiện cơng tác GVCN là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho
Hiệu trưởng, mặt khác lại đại diện cho tập thể HS.
Trong quan hệ với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là
cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. GVCN vừa đưa ra những định
hướng, mục tiêu phát triển, giáo dục HS vừa phải tổ chức phối hợp với các
lực lượng xã hội có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu GD của lớp chủ
nhiệm, giáo dục HS hiệu quả. GVCN cũng là người triển khai những yêu cầu
giáo dục của nhà trường đến với CMHS, đồng thời cũng là người tiếp nhận
các thông tin phản hồi từ gia đình học sinh, các dư luận xã hội về HS trở lại


14

với nhà trường để giúp HT nhà trường có giải pháp quản lý, phối hợp hiệu
quả, đồng thời tạo lập mối liên hệ thông tin đa chiều giữa nhà trường - gia
đình - xã hội [4].
* Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm
a. Chức năng quản lý
GVCN là người thay mặt HT làm nhiệm vụ quản lý toàn diện HS một
lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể HS, GVCN phải thực hiện
phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
b. Chức năng giáo dục
GVCN trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các
hoạt động của tập thể lớp để GD những phẩm chất, nhân cách của mỗi HS.
Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
học sinh và học sinh, giữa HS với những người khác, hướng vào việc hình
thành cho HS những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
của xã hội.
Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục tồn diện, GVCN phải có

những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ
năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng HS, kỹ năng nghiên cứu tâm lý
lứa tuổi, nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm và phải
có sự nhạy cảm sư phạm để có dự đốn đúng, chính xác sự phát triển nhân
cách của học sinh, định hướng và giúp các em lường trước những khó khăn,
thuận lợi, vạch ra những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt.
c. Chức năng đại diện
Người GVCN đại diện cho HT truyền đạt những yêu cầu đối với học
sinh. GVCN còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS trong lớp, bảo
vệ HS một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với HT, các GVBM, với gia
đình HS, các đồn thể trong và ngồi nhà trường về những nguyện vọng chính


15

đáng của HS và của tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp,
kịp thời, có tác dụng GD.
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN cần có năng lực dự báo chính xác
khả năng của HS trong lớp. GVCN phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng
sáng tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế
hoạch hoạt động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học.
GVCN chỉ là người giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa.
Ngồi ra, GVCN còn là người đại diện cho nhà trường trong việc phối
hợp với các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục HS. Trong hoàn
cảnh hiện nay, do tác động của nền kinh tế thị trường, HS sống trong xã hội
nhiều vẻ và phức tạp, học sinh THCS ln nhạy cảm với những cái mới lạ,
trong đó có cả cái tốt và cái xấu, vì vậy GVCN cần có ý thức sâu sắc trong
việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh với mọi người. Đó là
nhiệm vụ khơng hề đơn giản và rất cần thiết đối với công tác chủ nhiệm lớp.
Cần khẳng định rằng gia đình và giáo dục gia đình là mơi trường GD gần gũi

các em nhất và có nhiều ảnh hưởng tới quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của các em nhất.
* Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Điều 26, 27, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học, trước hết GVCN phải là giáo viên giảng dạy bộ môn, thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ của một người giáo viên đứng lớp đó là:
Giáo viên làm nhiệm vụ dạy học, GD học sinh trong trường trung học.
1. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế
hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản
lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,


16

danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chun
mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục.
4. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu
trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản
lý giáo dục.
7. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình
học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Quyền hạn của người giáo viên chủ nhiệm
Tại Điều 29, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV giảng dạy bộ môn, đã được quy
định rõ như sau:
1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây:
a) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ
trợ của tổ chuyên môn và nhà trường.
b) Được hưởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo
quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về
vật chất, tinh thần theo quy định.
c) Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và


17

các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi
học tập, bồi dưỡng.
d) Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ nơi mình cơng tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng
văn bản.
đ) Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
e) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm, ngồi các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này, có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do
mình làm chủ nhiệm.

b) Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật
khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp do mình làm
chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ
nhiệm.
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh có lý do chính đáng nghỉ học
khơng quá 03 ngày liên tục.
đ) Được giảm định mức giờ dạy theo quy định. [7]
1.3.2. Mục tiêu của công tác chủ nhiệm
Mục tiêu của công tác chủ nhiệm lớp là xây dựng tập thể học sinh
thành môi trường giáo dục qua đó giáo dục tồn diện cho học sinh. Với các
tiêu chí cụ thể như sau: [18]
Khỏe mạnh về thể lực và tinh thần
Sức khỏe cơ thể và tinh thần là điều kiện tiên quyết của một tuổi thơ và


18

tuổi vị thành niên tươi vui và hạnh phúc. Học sinh được chăm sóc chu đáo và
rèn luyện thường xuyên để phát triển cân đối về thể chất và phát huy tối đa về
năng lực tư duy cũng như một đời sống tinh thần phong phú.
Sống lành mạnh và tự tin
HS được rèn luyện một tinh thần tự tin và tự trọng, biết tơn trọng bạn
bè và kính trọng thầy cô. Nhà trường đảm bảo sự công bằng giữa các HS, bất
kể hồn cảnh gia đình và những đặc điểm cá nhân khác nhau, khuyến khích
HS quan tâm, chia sẻ, xây dựng và duy trì một tình bạn chan hịa, thân ái.
Yêu sự học suốt đời
Nhà trường chú trọng phát triển trong mỗi HS một tình yêu đối với việc
học - ham hiểu biết, chủ động không ngừng vươn lên tìm tịi kiến thức mới,
rèn luyện những kỹ năng mới - làm nền tảng cho niềm say mê học suốt đời.

Đối với HS, học trước hết không phải là nghĩa vụ, trách nhiệm đối với cha
mẹ, thầy cơ, mà chính là một việc làm tự nguyện, vui thích, một điều may
mắn và một niềm hạnh phúc của mỗi một học trò.
Được trang bị đầy đủ kỹ năng, phương pháp và ý chí làm chủ tri thức mới
Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức, nhà trường đặc biệt chú trọng việc
đào tạo phương pháp tư duy, các kỹ năng thao tác, và một ý chí chiếm lĩnh,
làm chủ những tri thức mới, đảm bảo cho HS vững tin trước mọi thách thức
và đổi thay nhanh chóng của thời đại. Phương pháp tư duy đúng đắn và một
bản lĩnh vững vàng là những hành trang quan trọng nhất nhà trường chuẩn bị
cho HS bước vào đời.
Trân trọng các giá trị truyền thống và đón nhận các giá trị thời đại
Nhà trường chú trọng GD đạo đức nhân cách cho mỗi HS, giúp các em
biết cách sống hài hòa giữa bản thân và gia đình, xã hội. Khơng chỉ giữ vững
những giá trị truyền thống phương Đơng như nhân, lễ, nghĩa, chí, tín, học
sinh cịn được khuyến khích đón nhận những giá trị của thời đại và nhân loại


19

như tự do, dân chủ, bình đẳng, cơng bằng, bác ái và u chuộng hịa bình.
Học sinh được chuẩn bị tồn diện về nhân cách để trở thành khơng chỉ một
người có ích cho XH mà cịn là chủ thể của XH đó.
1.3.3. Nội dung cơng tác chủ nhiệm lớp
1.3.3.1. Thu thập và xử lý thông tin
Việc thu thập và xử lý thơng tin một cách đầy đủ, chính xác sẽ giúp
GVCN nắm vững đối tượng HS lớp mình phụ trách, lập hồ sơ chủ nhiệm và
hồ sơ học sinh chính xác hơn, đồng thời đánh giá học sinh được khách quan
hơn.
Về vai trị quan trọng của thơng tin, V.I.Lênin đã khẳng định: “Khơng
có thơng tin thì khơng có thắng lợi trong bất cứ lĩnh vực nào, cả khoa học, kỹ

thuật và sản xuất”. Muốn ra được quyết định đúng, nhất thiết phải có đủ thơng
tin cần thiết, chính xác. Đối với hoạt động cơng vụ nói chung cũng như hoạt
động cơng vụ trong lĩnh vực tài chính nói riêng cũng vậy, chỉ khi có đầy đủ
thơng tin chính xác, khách quan cần thiết, cơng việc mới có thể giải quyết
được đúng quy định, hợp lý và hiệu quả.
U.D.Usinxki - Nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn giáo dục con
người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì
mới thực hiện được chức năng quản lý để GD toàn diện, lựa chọn được những
biện pháp tác động phù hợp mới biến quá trình giáo dục của GV thành quá
trình tự giáo dục của HS.
* Nội dung tìm hiểu:
- Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế của địa phương...
- Đặc điểm tình hình của lớp: Phong trào, truyền thống, khó khăn,
thuận lợi, kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm, bầu khơng khí học tập, quan
hệ XH…
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS


20

+ Sơ yếu lý lịch: Họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng
khiếu...
+ Hồn cảnh sống của HS: Điều kiện gia đình, trình độ văn hóa của
CMHS, điều kiện học tập, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan
hệ XH, an ninh trật tự tại địa phương nơi cư trú.
+ Đặc điểm tâm, sinh lý, năng lực, trình độ, sở thích, phẩm chất đạo
đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình, với bạn bè, trong
nhà trường và ngồi xã hội...
+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của học
sinh theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.

Đặc biệt đối với những HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng cá biệt để có các giải pháp tác động phù hợp, kịp thời, hiệu
quả. Đây là một q trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, địi hỏi GVCNL phải
kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu học sinh
sâu sắc. Đồng thời, GVCN phải là người có đạo đức và tri thức, một người
thầy có nhân cách để HS tơn trọng và nể phục nhưng cũng là người dễ chia sẻ
và thông cảm với HS, có thể trở thành người bạn lớn để HS có thể chia sẻ,
trình bày ước mơ nguyện vọng, những khúc mắc, lo âu của bản thân.
1.3.3.2. Tổ chức đội ngũ cán bộ lớp và xây dựng tập thể HS lớp tự quản
Xây dựng tập thể HS phát triển và thân thiện vừa là mục đích vừa là
phương tiện để GD nhân cách từng HS, đồng thời đưa tập thể đến trạng thái
phát triển cao hơn là nhiệm vụ của GVCN. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể
bằng tập thể cần được quán triệt trong công tác CNL.
Đội ngũ cán bộ lớp là những người trợ giúp đắc lực giúp GVCN thực
hiện chức năng của mình. Đội ngũ cán bộ lớp tốt, có trách nhiệm sẽ tạo cho
lớp thành tập thể tốt, qua đó có tác dụng GD tích cực đến các thành viên trong
lớp. GVCN cần phải bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý tập thể lớp cho


×