Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.18 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM ĐỨC LONG

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM ĐỨC LONG

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Huy Hoàng


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Phạm Đức Long


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI ............................................................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về BHXH và quản lý chi BHXH ................................4
1.1.1. Tổng quan về BHXH .............................................................................4
1.1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi BHXH .....................9
1.1.3. Nội dung của quản lý chi các chế độ BHXH ......................................11
1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội .............................................35
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi chế độ BHXH .........................38
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội ..............................39
1.2.1. Thực trạng quản lý chi BHXH tại một số địa phương. ........................39

1.2.2 . Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi BHXH huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình. ....................................................................................41
1.3. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........42
Kết luận chương 1 ..........................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHO QUAN ...........................................................44
2.1. Giới thiệu khái quát về BHXH huyện Nho Quan ...................................44
2.1.1. Khái quát chung về cơ quan bảo hiểm xã hội huyện Nho Quan..........44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự ......................................................47
2.1.3. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu yếu của BHXH huyện Nho
Quan giai đoạn 2015-2017 .............................................................................47


2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung quản lý chi BHXH ở BHXH
huyện Nho Quan năm 2015- 2017 .................................................................48
2.2.1. Quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng của các chế độ BHXH ........48
2.2.2. Quản lý chi các chế độ cho người được thụ hưởng .............................59
2.2.3 Lập báo cáo thanh quyết tốn ...............................................................60
2.2.4 Mơ hình cơ chế quản lý chi BHXH. .....................................................62
2.2.5. Kiểm tra giám sát chi bảo hiểm xã hội. ...............................................63
2.3. Nhận xét ưu nhược điểm thực hiện chi BHXH tại BHXH huyện Nho
Quan. ..............................................................................................................64
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................64
2.3.2 Nhược điểm. ..........................................................................................65
Kết luận chương 2 ..........................................................................................67
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BHXH HUYỆN NHO QUAN ..................................................................69
3.1. Định hướng phát triển của BHXH huyện Nho Quan trong thời gian tới 69
3.1.1. Định hướng về quản lý chi các chế độ BHXH ....................................69
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại BHXH huyện Nho

Quan ...............................................................................................................71
3.2.1.Tăng cường quản lý đối tượng hưởng BHXH ......................................71
3.2.2.Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi ......................................................72
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ..............................................73
3.2.4.Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
BHXH ............................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng phản ánh các chỉ tiêu thu của bảo hiểm xã hội huyện Nho Quan
năm 2015-2017 ........................................................................................47
Bảng 2.2: Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH ............49
Bảng 2.3: Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH từ Nguồn ngân sách nhà
nước tại huyện Nho Quan Giai đoạn 2015-2017 ....................................49
Bảng 2.5: Thống kê số lượng đối tượng hưởng chi chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức PHSK tại BHXH huyện Nho Quan giai đoạn 2015 - 2017 ..55
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK tại
BHXH huyện Nho Quan giai đoạn 2015 - 2017 .....................................56
Bảng 2.7: Kết quả chi chế độ TNLĐ- BNN giai đoạn 2015- 2017 ..........................57
Bảng 2.8: Kết quả chi chế độ hưu trí, tử tuất giai đoạn 2015- 2017 .........................57
Bảng 2.9: Kết quả chi chế độ BHXH tự nguyện giai đoạn 2015- 2017 ...................58
Bảng 2.10: Tổng hợp số tiền chi các chế độ BHXH tại BHXH huyện Nho Quan

giai đoạn 2015 - 2017 ..............................................................................62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng BHXH .....................................11
Hình 1.2. Mơ hình cơ chế quản lý chi .......................................................................27
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Nho Quan ...........................................47
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của chỉ tiêu thu bảo hiểm xã hội huyện
Nho Quan trong các năm 2015-2017 .......................................................48
Hình 2.3. Biểu đồ tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH từ Nguồn ngân sách
nhà nước và nguồn quỹ BHXH tại huyện Nho Quan .............................50
Hình 2.4. Quy trình thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tham gia, giải quyết chế
độ BHXH, BHYT ....................................................................................50


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một nhu cầu khách quan của người lao động, vì
vậy nó trở thành quyền về con người. Quản lý chi BHXH có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của BHXH huyện Nho Quan nói riêng và BHXH Việt Nam nói
chung. Quản lý chi có tác dụng ổn định và phát triển quỹ BHXH, đảm bảo cho việc
chi các chế độ BHXH, góp phần ổn định kinh tế xã hội, trật tự và an toàn xã hội.
BHXH đã thực sự trở thành một công cụ để Nhà nước thực hiện chiến lược

xã hội hóa các hoạt động xã hội và từng bước giảm dần sự bao cấp của Ngân sách
Nhà nước thông qua việc xác lập trách nhiệm của người lao động và người sử dụng
lao động c ng như sự đóng góp vào quỹ từ những nguồn lực khác nhau.
Quản lý chi các chế độ BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
BHXH. Để quản lý chi các chế độ BHXH đạt hiệu quả cao thì địi hỏi phải có quy
trình quản lý chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại cơng nghệ thơng tin
bùng nổ hiện nay. Để hình thành một chính sách quản lý chi chặt chẽ, một kế hoạch
thích ứng với cơ chế kinh tế đang trong quá trình đổi mới, địi hỏi các nhà quản lý
phải nghiên cứu và giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
Quản lý chi BHXH hiện nay còn tồn tại khá nhiều bất cập như chi chưa kịp
thời cho người hưởng BHXH; quy trình chi cịn tương đối rườm rà, mất khá nhiều
thời gian; vẫn tồn tại tình trạng trục lợi Bảo hiểm xã hội của các cá nhân và tổ chức,
lợi dụng khe hở của Luật BHXH, sự phức tạp của các thủ tục hành chính để kiếm
lợi ích bất hợp pháp; bên cạnh đó cơng tác tuyên truyền còn yếu kém, dẫn tới người
dân chưa hiểu biết đến quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn nghiên
cứu:"Quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình"
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa
học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm quản lý chi BHXH tại BHXH Huyện Nho


2
Quan hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý chi BHXH và những nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả quản lý chi BHXH tại BHXH Huyện Nho Quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về nội dung và không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý chi các
chế độ BHXH tại BHXH Huyện Nho Quan
- Phạm vi về thời gian: Luận văn thu thập các số liệu từ năm 2015-2017 để
phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018 - 2021
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHXH áp dụng
trong việc tổ chức thực hiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện
Nho Quan.
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện quản lý chi BHXH tại BHXH huyện
Nho Quan (phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được c ng như
những hạn chế và nguyên nhân…).
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Nho Quan.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: về vấn đề quy trình giải quyết chế
độ, chính sách tại cơ quan quản lý BHXH, người được chi BHXH…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích số liệu thu, chi BHXH tại
BHXH Huyện Nho Quan, tình hình tăng giảm số người tham gia đóng BHXH, số
đơn vị tham gia đóng BHXH, tình hình tăng giảm chi chế độ BHXH qua mỗi
năm…
- Phương pháp thống kê: Thống kê số người, số đơn vị tham gia đóng BHXH
trên địa bàn tỉnh, thống kê các đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội…


3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và vai trị
của quản chi các chế độ BHXH, đóng góp vào sự hồn thiện lý luận, hệ thống hố
lý luận về vai trò của quản lý chi BHXH, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

việc thực hiện chính sách BHXH.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có khả năng và triển vọng áp
dụng thực tiễn nhằm hoàn thiện chi BHXH tại BHXH huyện Nho Quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, các hình vẽ, bảng, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về BHXH và quản lý chi BHXH.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi BHXH tại BHXH huyện Nho Quan giai
đoạn 2015 - 2017.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã
hội huyện Nho Quan.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan lý luận về BHXH và quản lý chi BHXH
1.1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1.1. Khái Niệm về Bảo Hiểm Xã Hội
Qua quá trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu, BHXH chỉ
mang tính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trước nhu cầu của thực tiễn thì
chính sách BHXH đã nhanh chóng ra đời và từng bước phát triển rộng khắp. BHXH
đã được từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa như sau:
"BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước
theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời sống cho người lao động và gia đình họ,

đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội.”
Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số điểm cơ bản sau:
Đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập của người lao động bị biến
động, giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các biến cố như
đã nêu trên từ đó để giúp ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia
đình họ. Chính vì yếu tố này mà BHXH được coi là một chính sách lớn của mỗi
quốc gia và được Nhà nước quan tâm quản lí chặt chẽ. C ng tùy vào điều kiện kinh
tế của mỗi nước mà các quy định về đối tượng này là có sự khác nhau nhưng cùng
bảo đảm ổn đình đời sống của người lao động.
Đối tượng tham gia BHXH là gồm người lao động và cả người sử dụng lao
động. Sở di người lao động phải đóng phí vì chính họ là đối tượng được hưởng
BHXH khi gặp rủi ro. Người sử dụng lao động đóng phí là thể hiện sự quan tâm,
trách nhiệm của họ đối với người lao động. Và sự đóng góp trên là bắt buộc, ngồi
ra cịn có sự hỗ trợ của Nhà nước.


5
Để điều hoà mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động, để
gắn bó lợi ích giữa họ, Nhà nước đã đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng đóng góp và
đây c ng là chính sách xã hội được thực hiện góp phần ổn định cuộc sống một cách
hiệu quả nhất.
Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) c ng đã đưa ra một định nghĩa khác như sau:
"BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp cơng cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để
chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập
gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH
còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi
cần thiết.”
Tại Việt Nam Theo Điều 3 Luật BHXH:"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay

thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH".
Từ định nghĩa trên chúng ta thấy mục tiêu của BHXH là hướng tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích của xã hội
đối với mỗi thành viên từ đó gắn kết mỗi cá nhân với xã hội đó.
1.1.1.2. Vai trị của quản lý chi chế độ BHXH
Quản lý tốt quản lý chi BHXH nhằm thực hiện tốt các vai trò chủ yếu
sau đây:
Đối với đối tượng thụ hưởng: Thực hiện tốt quản lý chi là trực tiếp đảm bảo
quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Người lao động khi được chi
đảm bảo sẽ ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình, tạo ra tâm lý yên tâm
khi tham gia với đúng đối tượng và mức thu nhập, điều này c ng gián tiếp ổn định
quỹ, giảm khả năng tăng mức đóng cho người lao động, đồng thời ổn định thu nhập
cho họ khi có bất cứ khó khăn, thay đổi nào trong cuộc sống.


6
Đối với người sử dụng lao động: Thực hiện tốt quản lý chi c ng chính là góp
phần đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp khi mà
tâm lý người lao động tin tưởng, nguồn tài chính thuận lợi, mối quan hệ chủ - thợ
thêm bền chặt, uy tín và niềm tin về doanh nghiệp được củng cố.
Đối với hệ thống BHXH: Thực hiện tốt quản lý chi là góp phần đảm bảo
quản lý và tăng trưởng quỹ an tồn, khơng bị thất thốt, từ đó tăng được niềm tin,
thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư, tài trợ, viện trợ vào phát triển quỹ. Đồng thời,
c ng góp phần tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư, góp phần cân
đối quỹ.
Đối với hệ thống an sinh xã hội: Thực hiện tốt quản lý chi là góp phần thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia vào phát triển con
người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền vững.

Đối với xã hội: Thực hiện tốt quản lý chi góp phần đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội vì đã đáp ứng được nhu cầu thiết thân nhất của con người,
giúp cân đối ngân sách quốc gia trong trường hợp phải bù thiếu từ đó số tiền nhàn
rỗi trong quỹ và ngân sách sẽ được đầu tư vào những hạng mục thiết yếu cho sự
phát triển KT-XH đất nước.
1.1.1.3. Hệ thống các chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
người lao động; hay đó là hệ thống các quy định được pháp luật hóa về đối tượng
hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong Công
ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH bao gồm 9
chế độ trợ cấp:[…]
-

Chế độ chăm sóc y tế (1);

-

Trợ cấp ốm đau (2);

-

Trợ cấp thất nghiệp (3);

-

Trợ cấp tuổi già (4);



7
-

Trợ cấp TNLĐ và BNN (5);

-

Trợ cấp gia đình (6);

-

Trợ cấp sinh đẻ (7);

-

Trợ cấp khi tàn phế (8);

-

Trợ cấp cho người cịn sống (trợ cấp mất người ni dưỡng) (9).

Tùy theo điều kiện KT-XH mà mỗi nước tham gia Cơng ước Giơnevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế
độ, trong đó ít nhất phải có 1 trong 5 chế độ:(3);(4);(5);(8);(9).
Ở Việt Nam, chúng ta đang dần hoàn thiện các chế độ BHXH phù hợp với
thực tế phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Hiện nay, nước ta đang triển khai thực
hiện các chế độ BHXH, đó là BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHXH thất
nghiệp :
Chế độ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện ở nƣớc ta hiện nay.
BHXH bắt buộc


BHXH tự nguyện

+ Ốm đau;

+ Hưu trí;

+ Thai sản;

+ Tử tuất.

+ TNLĐ, BNN;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
1.1.1.4. Quỹ BHXH
+ Khái niệm
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi NSNN.
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia
BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi
cho những người được hưởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm và chi phí cho các hoạt
động nghiệp vụ BHXH.


8
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phịng; nó vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện vật chất quan trọng đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Như vậy, có thể hiểu:"Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung được hình
thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và được sử

dụng để chi các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật BHXH.”[7]
+ Đặc điểm
- Quỹ BHXH là một thuật ngữ chỉ nội dung vật chất của tài chính BHXH, là
giao điểm của mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
gắn với hai nội dung chủ yếu của quỹ là thu và chi.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ. Khi
điều kiện kinh tế phát triển, thu nhập của người lao động được nâng cao thì người
lao động càng có điều kiện tham gia BHXH, quỹ BHXH càng phát triển.
- Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có các nguồn chính:
người lao động đóng, chủ sử dụng lao động đóng, Nhà nước với tư cách là người sử
dụng lao động của các cơ quan hành chính sự nghiệp…c ng phải đóng theo mức
quy định. Mức đóng BHXH được quy định bằng tỷ lệ % trên tiền lương hoặc tiền
công tùy từng đối tượng.
- Quỹ BHXH có thể chia ra nhiều quỹ nhỏ phù hợp với các nội dung chi của
từng chế độ BHXH. Ở nước ta, tất cả các chế độ BHXH đều do BHXH Việt Nam
thống nhất quản lý. Nhưng để tiện cho việc theo dõi thu chi của các chế độ, có phân
ra các quỹ thành phần như: Quỹ BHXH bắt buộc bao gồm: quỹ ốm đau và thai sản,
quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất; Quỹ BHXH tự
nguyện; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Phân phối của quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả và khơng hồn trả. Tính
hồn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng tham gia đóng góp quỹ đồng
thời c ng là đối tượng được nhận trợ cấp chi từ quỹ khi gặp rủi ro.Trong nhiều
trường hợp thì tính hồn trả của quỹ BHXH cao hơn nhiều lần so với mức phí đóng
góp. Đó là thể hiện tính xã hơi, tính nhân văn của BHXH. Tính khơng hồn trả thể


9
hiện ở chỗ, cùng tham gia đóng góp nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần,
nhiều chế độ khác nhau nhưng c ng có người được hưởng ít lần, ít chế độ, thậm chí

không được hưởng.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi BHXH
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi BHXH
“Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH cho mục đích chi
các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo
cho các hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam"[7]
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
BHXH:
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và
BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng
được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong
thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau, nhất là trong việc thực hiện quản
lý chi BHXH cho các đối tượng thụ hưởng.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý chi chế độ BHXH
Quản lý tốt quản lý chi BHXH nhằm thực hiện tốt các vai trò chủ yếu sau
đây:
- Đối với đối tượng thụ hưởng: Thực hiện tốt quản lý chi là trực tiếp đảm bảo
quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Người lao động khi được chi
đảm bảo sẽ ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình, tạo ra tâm lý yên tâm
khi tham gia với đúng đối tượng và mức thu nhập, điều này c ng gián tiếp ổn định
quỹ, giảm khả năng tăng mức đóng cho người lao động, đồng thời ổn định thu nhập
cho họ khi có bất cứ khó khăn, thay đổi nào trong cuộc sống.
- Đối với người sử dụng lao động: Thực hiện tốt quản lý chi c ng chính là
góp phần đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp



10
khi mà tâm lý người lao động tin tưởng, nguồn tài chính thuận lợi, mối quan hệ chủ
- thợ thêm bền chặt, uy tín và niềm tin về doanh nghiệp được củng cố.
- Đối với hệ thống BHXH: Thực hiện tốt quản lý chi là góp phần đảm bảo
quản lý và tăng trưởng quỹ an tồn, khơng bị thất thốt, từ đó tăng được niềm tin,
thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư, tài trợ, viện trợ vào phát triển quỹ. Đồng thời,
c ng góp phần tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư, góp phần cân
đối quỹ.
- Đối với hệ thống an sinh xã hội: Thực hiện tốt quản lý chi là góp phần thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia vào phát triển con
người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền vững.
- Đối với xã hội: Thực hiện tốt quản lý chi góp phần đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội vì đã đáp ứng được nhu cầu thiết thân nhất của con người,
giúp cân đối ngân sách quốc gia trong trường hợp phải bù thiếu từ đó số tiền nhàn
rỗi trong quỹ và ngân sách sẽ được đầu tư vào những hạng mục thiết yếu cho sự
phát triển KT-XH đất nước.
1.1.2.3. Nguyên tắc chi các chế độ BHXH
Chi các chế độ BHXH là một hoạt động phức tạp, lâu dài và có liên quan đến
sự ổn định của cả hệ thống BHXH do vậy quản lý chi đòi hỏi phải thực hiện nhất
quán các nguyên tắc sau:
- Cân bằng thu - chi: đây là nguyên tắc căn bản nhất để đảm bảo cho sự tồn
tại c ng như phát triển của quỹ BHXH, mức đóng phải cân bằng với mức hưởng,
với nhu cầu BHXH và được điều chỉnh một cách tối ưu nhất:
P = F1+ F2+ F3
Trong đó: P là phí BHXH
F1 là phí thuần túy trợ cấp BHXH
F2 là phí dự phịng
F3 là phí quản lý
F1 là khoản phí dùng để chi cho các chế độ trợ cấp ngắn và dài hạn. Với chế
độ ngắn hạn thì số đóng góp BHXH phải bù đắp cho số phát sinh chi trong năm,

còn đối với chế độ dài hạn thì q trình đóng và hưởng trợ cấp BHXH khá độc lập
và diễn ra trong khoảng thời gian dài vì thế ngồi F1 cịn cần phải có F2 là số phí bù


11
đắp sự trượt giá của đồng tiền theo thời gian, ngồi ra cịn cần F3 là phí dùng để
duy trì bộ máy hoạt động cơ quan BHXH.
- Đúng đối tượng: Đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức tạp
và tương đối đa dạng, do đó quản lý chi BHXH khơng được phép xảy ra sự sai xót
đáng tiếc nào, nếu để xảy ra sai xót khơng những ảnh hưởng tới quyền lợi của người
được hưởng trợ cấp BHXH mà cịn ảnh hưởng tới uy tín của ngành BHXH.
- Đúng chế độ: Chi BHXH là công tác quan trọng khơng chỉ cho đối tượng
được hưởng BHXH mà cịn đảm bảo sự thường xuyên, liên tục của công tác BHXH,
sự nghiệp BHXH do đó xác định đúng chế độ hưởng cho người lao động là việc hết
sức cần thiết.
- Đầy đủ, chính xác: Người lao động tham gia BHXH một cách đầy đủ thì họ
có quyền hưởng đầy đủ lợi ích mà họ đã tham gia khi gặp phải những rủi ro trong
cuộc sống. Nguyên tắc đầy đủ, chính xác ở đây khơng có nghĩa đóng bao nhiêu
người lao động hưởng lại đúng bấy nhiêu mà còn tùy thuộc vào những rủi ro mà họ
gặp phải. Cơ quan BHXH có trách nhiệm chi đầy đủ, chính xác với mỗi trường hợp
thụ hưởng.
- Kịp thời: Chi BHXH là góp phần trợ giúp cho người lao động những lúc họ
gặp khó khăn trong cuộc sống vì vậy chi nhanh chóng, kịp thời là nguyên tắc cơ bản
để giữ gìn niềm tin của người lao động đối với chế độ BHXH c ng như hỗ trợ
người lao động khi họ khốn khó nhất.
- An toàn: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý chi BHXH. An tồn tiền
mặt khơng những góp phần đảm bảo nguồn quỹ chi mà cịn thể hiện tính pháp luật
cao trong công tác bảo vệ tài sản chung của xã hội.
1.1.3. Nội dung của quản lý chi các chế độ BHXH
1.1.3.1. Quản lý đối tượng và mức hưởng của các chế độ BHXH

Lập hồ sơ
hưởng BHXH

Thẩm định
xét duyệt hồ


Giải quyết chế
độ BXH

Lưu trữ hồ sơ
hưởng BHXH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý đối tƣợng hƣởng BHXH


12
 Lập hồ sơ hưởng BHXH: hồ sơ hưởng BHXH được NLĐ, người SDLĐ
lập (theo quy định, hướng dẫn của tổ chức BHXH) gửi cơ quan BHXH. Cơ quan
BHXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH do người SDLĐ gửi đến.


Thẩm định xét duyệt hồ sơ: do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm, xem xét

tính đầy đủ về thủ tục hồ sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.


Giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm

thực hiện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ đã được thẩm định xét duyệt để tính mức hưởng

chế độ, ra quyết định hưởng chế độ cho NLĐ và tổ chức chi cho NLĐ.


Lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH: là công đoạn cuối cùng trong quy trình

được cơ quan BHXH chịu trách nhiệm thực hiện, lưu trữ bảo quản hồ sơ sao cho
khoa học, tiện tra cứu, tránh mất mát, hư hỏng.
+ Chế độ ốm đau
Điều kiện hưởng : Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được
hưởng trợ cấp ốm đau khi :
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y
tế. (Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu
hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
- Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác
nhận của cơ sở y tế.
Quyền lợi được hưởng:
Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được hưởng trợ
cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi cho thời gian nghỉ (tính theo ngày làm việc
khơng kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) như sau :
- Làm việc trong điều kiện bình thường
+ 30 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+ 40 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ 60 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
- Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp
khu vực từ 0,7 trở lên:


13
+ 40 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+ 50 ngày/năm nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ 70 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (thuộc danh mục cần chữa
trị dài ngày):
+ Tối đa 180 ngày/năm trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần.
+ Sau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau
với mức thấp hơn.
- Thời gian hưởng khi con ốm đau:
+ Tối đa 20 ngày/năm nếu con dưới 3 tuổi.
+ 15 ngày/năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã
nghỉ hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy
định trên.
Mức hưởng:
- Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm:
Mức trợ cấp bằng75% mức tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày, sau đó nhân với số ngày thực tế
nghỉ việc trong khỏang thời gian được nghỉ theo quy định.
- Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày : sau 180 ngày nếu tiếp tục cịn điều trị
thì mức hưởng :
+ Bằng 45% mức tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+ Bằng 55% mức tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ Bằng 65% mức tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên.
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:


14

Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe cịn yếu thì
được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày/năm tùy thuộc vào tình
trạng sức khỏe.
Mức hưởng cho 01 ngày :
+ Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình.
+ Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
+ Chế độ thai sản
Điều kiện hưởng: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi.
+ Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 04
tháng tuổi phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Quyền lợi được hưởng:
Thời gian hưởng: (Thời gian hưởng này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần).
- Trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần
một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai
khơng bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai; thời gian nghỉ
khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
- Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu :
+ 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng.
+ 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
+ 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
+ 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con



15
+ Điều kiện lao động bình thường : 4 tháng.
+ Điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm 3 ca; phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên : 5 tháng;
+ Lao động nữ tàn tật: 6 tháng
Trường hợp sinh đơi trở lên, ngịai thời gian nghỉ nêu trên từ con thứ 2 trở đi,
cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.
- Trường hợp sau khi sinh con mà con chết, mẹ được nghỉ:
+ 90 ngày tính từ ngày sinh con nếu con dưới 60 ngày tuổi;
+ 30 ngày tính từ ngày con chết nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định
- Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
- Trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết : chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội thì cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
- Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai:
+ Khi đặt vòng tránh thai: nghỉ 7 ngày.
+ Khi thực hiện biện pháp triệt sản: nghỉ 15 ngày.
Mức hưởng:
+ Bằng 100% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động khơng phải
đóng bảo hiểm xã hội.
Quyền lợi khác:
+ Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi bằng 2 tháng lương tối
thiểu chung cho mỗi con.
+ Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe : Lao động nữ sau thời gian nghỉ

hưởng chế độ do sinh con nêu trên, mà sức khỏe cịn yếu thì được nghỉ dưỡng sức ,


16
phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày/năm; mức hưởng/ngày bằng 25% mức lương
tối thiểu chung nếu nghỉ tãi gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu
nghỉ tại cơ sở tập trung.
+ Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
. Điều kiện hưởng:
- Chế độ tai nạn lao động: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bị tai
nạn lao động trong các trường hợp dưới đây dẫn đến suy giãm khả năng lao động từ
5% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm xã hội chi :
+ Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc.
+ Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng
việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
+ Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp do
quỹ bảo hiểm xã hội chi khi :
+ Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ LĐTB XH
ban hành khi làm việc trong mơi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại.
+ Mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Giám định mức suy giảm khả năng lao động:
- Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.
- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
- Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp.
- Bị tai nạn lao động nhiều lần.
- Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Quyền lợi được hưởng :
Trợ cấp một lần: Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động

từ 5% đến 30% hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức hưởng
được tính như sau :


17
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương tối thiểu
chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu
chung;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định trên, người lao động cịn được hưởng thêm
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính
bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền
lương, tiền cơng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Mtrợ cấp= Lmin x [5+(m-5)x0.5] + Lg[0.5+(t-1)x0.3]
Trong đó:
Mtrợ cấp= mức trợ cấp.
Lmin= lương tối thiểu chung.
Lg= tiền lương liền kề trước khi nghỉ.
m= tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (m≥5).
t= số năm đóng BHXH (đủ 12 tháng).
Trợ cấp khi chết do tai nạn lao đông bệnh nghề nghiệp: kể cả chết trong thời
gian điều trị lần dầu thì ngịai hưởng chế độ tử tuất theo quy định, thân nhân còn
được hưởng trợ cấp 01 lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
Trợ cấp hằng tháng: Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 31% trở lên với mức hưởng được tính như sau : + Suy giảm 31% khả năng
lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm
thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
+ Ngoài mức trợ cấp trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ
cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%,
sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền
cơng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Mtrợ cấp= Lmin x [0.3+(m-31)x0.02] + Lg[0.005+(t-1)x0.003]
Mtrợ cấp = mức trợ cấp.
Lmin = lương tối thiểu chung.
Lg = tiền lương liền kề trước khi nghỉ.


18
M = tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (m≥31).
T = số năm đóng BHXH (đủ 12 tháng).
- Trợ cấp người phục vụ: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh
tâm thần thì ngịai mức hưởng nêu trên, hàng tháng người lao động còn được hưởng
trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
- Thời điểm hưởng:
+ Tính từ thời điểm điều trị xong (căn cứ vào tháng ra viện).
+ Nếu bệnh tái phát thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y
khoa.
Các quyền lợi khác: Người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hàng tháng được hưởng các quyền lợi sau:
+ Nếu khơng cịn làm việc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm
xã hội đảm bảo;
+ Nếu tiếp tục làm việc và tham gia đóng bảo hiểm xã hội, ngịai hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định, khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu
trí thì được hưởng đồng thời cả lương hưu;
+ Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày tùy theo mức suy giãm khả năng lao động; mức
hưởng cho một ngày :
- Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình.
- Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

+ Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của
cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên
hạn và phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật như : Chân, tay giả; mắt giả, răng
giả; xe lăn, xe lắc, máy trợ thính …
+ Chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH 01 lần


×