Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Quốc Hội

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan khoa học và có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thúy Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Lê Quốc Hội
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn
phòng Đào tạo, Bộ phận Quản lý đào tạo sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học
và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia
sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận
văn. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thúy Nga


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn. ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BHXH
BẮT BUỘC ................................................................................................................ 4
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................. 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................... 4
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và nội dung của chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ........... 6
1.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................ 11
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý chi bảo hiểm
xã hội bắt buộc ............................................................................................... 25
1.3.2. Một số bài học rút ra về quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc cho tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 32
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu của chi BHXH bắt buộc .............................................. 33


iv
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT

BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH.......................................... 35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 35
3.1.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 35
3.1.2. Đặc điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ................................................................. 37
3.2. Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ..... 42
3.2.1. Thực trạng phân cấp thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội .................................. 42
3.2.2. Thực trạng quản lý đối tượng chi bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 45
3.2.3. Thực trạng lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội ............................... 50
3.2.4. Thực trạng quản lý quy trình thực hiện chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ........... 51
3.2.5. Lập báo cáo, quyết toán chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................... 62
3.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát chi bảo hiểm xã hội ......................................... 65
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ................. 69
3.3.1. Yếu tố bên ngoài ............................................................................................. 69
3.3.2. Yếu tố bên trong .............................................................................................. 73
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.... 75
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 75
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................ 78
3.4.3. Một số nguyên nhân hạn chế chủ yếu ............................................................. 79
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH BẮC NINH ........... 81
4.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 81
4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 81
4.1.2. Định hướng phát triển BHXH ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2022 ...................... 83
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH bắt buộc ..... 84
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý chi bảo hiểm xã hội
bắt buộc ............................................................................................................ 84
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc ....... 86
4.2.3. Hoàn thiện công tác lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội bắt buộc .............. 87



v
4.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức và thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc .. 88
4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ........................................................... 90
4.2.6. Hoàn thiện công tác thông tin tuyên truyền .................................................... 91
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 95
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 95
4.3.2 Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................. 96
4.3.3. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ......................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

:

An sinh xã hội

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp

CBXP

:

Cán bộ xã phường

CNTT

:

Công nghệ thông tin

ĐSCB


:

Định suất cơ bản

ĐSND

:

Định suất nuôi dưỡng

DSPHSK :

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

KCB

:

Khám chữa bệnh

MSLĐ

:

Mất sức lao động

NLĐ

:


Người lao động

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

:

Sử dụng lao động

TNLĐ

:

Tai nạn lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Dân số tỉnh Bắc Ninh từ 2015 - 2017 .................................................... 36

Bảng 3.2:

Trình độ đội ngũ cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh ...................... 39


Bảng 3.3:

Kết quả chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 41

Bảng 3.4:

Đối tượng hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 47

Bảng 3.5:

Ý kiến trả lời về đối tượng thụ hưởng chi trả BHXH đúng, kịp thời,
công khai ............................................................................................... 48

Bảng 3.6:

Tình hình thực hiện kế hoạch chi bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 .............................................. 51

Bảng 3.7:

Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 ............................................... 54

Bảng 3.8:

Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do
NSNN đảm bảo, giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 55


Bảng 3.9:

Chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do Quỹ BHXH
đảm bảo, giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 56

Bảng 3.10. Đại lý chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bằng
tiền mặt .................................................................................................. 57
Bảng 3.11: Kết quả chi trợ cấp một lần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 59
Bảng 3.12: Kết quả chi các chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................................... 62
Bảng 3.13: Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán Thu, Chi giai đoạn 2015-2017 .............. 64
Bảng 3.14. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015 - 2017 ........................ 67
Bảng 3.15: Ý kiến trả lời của cán bộ Bảo hiểm xã hội và Đại lý chi trả Bưu
điện về công tác chi trả bảo hiểm xã hội ............................................... 67
Bảng 3.16: Số lượng và tỷ lệ các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả
lời về công tác chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Bắc Ninh ...... 68


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 35
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH hàng tháng .................................... 43
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng ...... 52
Hình 3.4: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ trợ cấp một lần .......................................... 58
Hình 4.1. Sơ đồ mô hình hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả bảo hiểm xã hội ........ 85



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
do đó vấn đề đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách chủ yếu
trong những chính sách ASXH. Chỉ thị số 15 CT/TW ngày 26/5/1997 của Bộ Chính
trị đã chỉ rõ: “Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp
phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”. Chính sách
BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã chỉ rõ: "Từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm xã hội và an
sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động, mọi
tầng lớp nhân dân".
Bắc Ninh là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp. Việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các làng nghề...đã
và đang thu hút lực lượng lao động lớn. Trong những năm qua, chính sách BHXH
nói chung, việc chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã đạt
được nhiều thành tích đáng khích lệ như: Nhận thức của các cấp, các ngành, người
lao động (NLĐ) và nhân dân về BHXH được nâng lên, chủ sử dụng lao động
(SDLĐ) đã có ý thức trong việc quan tâm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, đồng thời
NLĐ đã dần nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình khi
tham gia BHXH…, điều đó đã tạo niềm tin cho NLĐ tham gia BHXH.
Tuy nhiên, công tác triển khai thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh còn một số hạn chế như: Hành lang pháp lý, công tác cán bộ, khả năng hiện
đại hoá hoạt động BHXH, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH ngày càng có chiều
hướng gia tăng… Đặc biệt, trong công tác tổ chức quản lý chi trả BHXH cũng bộc lộ
nhiều khó khăn, bất cập như: khó khăn trong việc thanh quyết toán giữa cơ quan
BHXH với đơn vị SDLĐ; hệ thống cơ quan BHXH được tổ chức theo ngành dọc từ

trung ương đến cấp huyện, công tác quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp BHXH gặp


2
rất nhiều khó khăn, số đối tượng hưởng BHXH ngày càng tăng, đa dạng, phức tạp, số
tiền chi BHXH ngày càng lớn đã và đang là những khó khăn, thách thức không nhỏ
đối với vấn đề quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý chi bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình với
kỳ vọng góp phần giải quyết những bất cập nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi BHXH bắt buộc cho
đối tượng hưởng các chế độ BHXH của BHXH tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, đề ra
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH bắt buộc cho BHXH tỉnh
Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHXH bắt buộc.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH bắt buộc của BHXH
tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH bắt
buộc tại tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực tỉnh
Bắc Ninh.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 đến năm 2017.

+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung Quản
lý việc chi BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Ninh, quy trình thực hiện, phối hợp
công tác chi BHXH tại địa phương loại hình BHXH bắt buộc, không bao gồm
BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế, không đề cập tới quản lý chi sự nghiệp và hoạt
động đầu tư tăng trưởng quỹ.


3
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu về
BHXH cũng như có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách
và quản lý chi BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHXH bắt buộc
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Bắc Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
BHXH BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH bắt buộc
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nước đầu tiên trên thế giới ban hành

chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883 là nước Phổ (nay thuộc Cộng hòa Liên bang
Đức), đánh dấu sự ra đời của BHXH. Tổ chức này đã đưa ra khái niệm: BHXH là
hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện
pháp công nhằm tránh tình trạng khó khăn về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc
giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, TNLĐ, MSLĐ và tử vong; chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ (ILO, 1919).
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội lại cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu
nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do
những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống
của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội (Bộ luật Lao
động, 2012).
Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH
năm 2014 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" (Luật BHXH, 2014).
Các khái niệm nêu trên cho thấy BHXH là một vấn đề kinh tế, xã hội tổng hợp
có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm
giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.


5
- Nghiên cứu dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung,
được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nghiên cứu dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần
thu nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.

- Nghiên cứu dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để
điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, người SDLĐ và Nhà nước; thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn là
khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy định ba loại hình
BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp. Tại luận
văn tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu loại hình Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khái niệm
Bảo hiểm xã hội bắt buộc được hiểu như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình BHXH mà NLĐ và người SDLĐ phải
tham gia.
1.1.1.2 Bản chất bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Thực
chất BHXH bắt buộc là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù
này được thực hiện thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH bắt buộc và các nguồn thu
hợp pháp khác của BHXH bắt buộc. Phân phối trong BHXH bắt buộc là phân phối
không đều, nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền
giống nhau. Phân phối trong BHXH bắt buộc vừa mang tính bồi hoàn vừa không
mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người
như thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH
bắt buộc phân phối mang tính bồi hoàn vì NLĐ đóng BHXH bắt buộc chắc chắn
được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm, những rủi ro ngoài dự tính như ốm đau, TNLĐ-BNN,
là sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải
những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.


6
Bảo hiểm xã hội bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số
đông bù số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH

bắt buộc để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng
góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Tóm lại, BHXH bắt buộc là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà nước
quy định để đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH bắt buộc.
BHXH bắt buộc là một loại dịch vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt
động. BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi
ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH bắt buộc
theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp phải những rủi ro trong lao động và đời
sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và nội dung của chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH bắt buộc để
chi trả cho các chế độ BHXH bắt buộc nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia
BHXH bắt buộc và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH.
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ
BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định.
Chi BHXH bắt buộc được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng
quỹ BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và
BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng
được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong thực
tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những trường
hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo thứ tự
trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ đòi hỏi phải kết thúc quá
trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các chế độ BHXH,



7
số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trưởng. Nghĩa là quỹ phải có số dư
mới thực hiện đầu tư tăng trưởng. Như vậy có thể đưa ra khái niệm quản lý chi
BHXH bắt buộc như sau:
Chi BHXH bắt buộc được hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan
BHXH) sử dụng số tiền thuộc nguồn NSNN và nguồn quỹ BHXH để chi trả các chế
độ BHXH bắt buộc cho đối tượng thụ hưởng theo luật định.
Hoạt động chi trả BHXH bắt buộc được thực hiện sau khi người tham gia
BHXH bắt buộc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH bắt buộc cho cơ quan BHXH.
Chi BHXH bắt buộc vừa có vai trò thực thi quyền lợi của người tham gia BHXH
bắt buộc, vừa góp phần ổn định đời sống, đảm bảo ASXH. Nguồn tài chính dùng để
chi trả BHXH bắt buộc cho người lao động được lấy từ NSNN (đối với NLĐ nghỉ
hưởng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và thực hiện chế độ hưu trí đối với
quan nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ)
và Quỹ BHXH.
1.1.2.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần
thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Vai trò của chi
BHXH bắt buộc được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH bắt buộc đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng
BHXH bắt buộc giúp NLĐ có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi con,
phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về mặt vật chất
cũng như tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH bắt buộc kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý
cũng như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung
đảm bảo quyền lợi cho NLĐ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại, đảm bảo công
bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Thông qua chi BHXH bắt buộc giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót

trong quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH bắt buộc, phát hiện những đối tượng
hưởng sai chế độ để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả
mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng chế độ BHXH bắt buộc.


8
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có giải
pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi đủ và
bảo toàn quỹ BHXH.
- Thông qua hoạt động chi BHXH bắt buộc để tuyên truyền về chính sách
BHXH tới mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH bắt
buộc theo pháp luật, đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của NLĐ thụ
hưởng chính sách BHXH bắt buộc. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác chi trả,
góp phần hoàn thiện các chế độ BHXH bắt buộc.
- Thu và chi BHXH bắt buộc là những nội dung cơ bản của hoạt động BHXH
bắt buộc nói chung và trong quản lý tài chính BHXH bắt buộc nói riêng. Vì vậy
chúng có tác động qua lại với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH bắt buộc sẽ tạo
điều kiện thu BHXH bắt buộc triệt để.
- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH bắt buộc là cơ sở tạo niềm tin của NLĐ
đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
1.1.2.3. Đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Một là, đặc điểm về đối tượng thụ hưởng.
Đối tượng thụ hưởng BHXH bắt buộc được hiểu là đối tượng quản lý của hoạt
động quản lý chi BHXH bắt buộc, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ
liên quan đến Quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách chế
độ BHXH bắt buộc.
Đối tượng hưởng BHXH bắt buộc được quy định tùy từng nước và tùy từng
chế độ BHXH bắt buộc. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là
những người có quan hệ lao động, làm công ăn lương. Ở Việt Nam, đối tượng tham
gia và thụ hưởng các chính sách chế độ BHXH bắt buộc được quy định rõ ràng

trong Luật BHXH bắt buộc.
Đối tượng hưởng các chế độ BHXH bắt buộc có thể là chính bản thân NLĐ,
cũng có thể là những người thân của NLĐ (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trực tiếp phải
nuôi dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng
nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng góp, các điều kiện lao động và
biến cố rủi ro mà NLĐ mắc phải.


9
Đối tượng hưởng chế độ BHXH bắt buộc rất đa dạng, biến động hàng năm do
nhiều nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi nơi cư trú, hết
thời hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng hưởng chế độ BHXH bắt
buộc ngắn hạn: ốm đau, thai sản, DSPHSK và chế độ BHXH bắt buộc một lần thì
rất khó dự báo, gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch về đối tượng thụ hưởng
hàng năm.
Hai là, đặc điểm về hoạt động chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hoạt động chi BHXH bắt buộc luôn được coi là hoạt động trọng tâm và có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói chung và trong việc thực hiện
chính sách BHXH nói riêng, tác động trực tiếp tới quyền lợi của người tham gia
BHXH bắt buộc.
Cơ sở chi BHXH bắt buộc là tổng thể các văn bản và các định hướng của Nhà
nước cho phép xác định phạm vi đối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian
trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH bắt buộc phải được thực hiện theo quy trình thống
nhất qua các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết
định. Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và khả
năng kiểm tra trong hoạt động chi BHXH bắt buộc.
1.1.2.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc bao gồm chi trả các chế độ BHXH mà NLĐ được hưởng
khi tham gia BHXH bắt buộc theo quy định. Các chế độ BHXH bắt buộc là sự cụ thể

hoá chính sách, là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hóa về đối
tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH bắt buộc, nghĩa
vụ và mức đóng góp của từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan
của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tại kỳ họp thứ 35, Hội
nghị toàn thể của ILO được Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao động quốc tế
triệu tập tại Giơnevơ ngày 04/06/1952. Ngày 28/06/1952, ILO đã thông qua Công
ước số 102 - Công ước về an toàn xã hội (Quy phạm tối thiểu) về BHXH bao gồm
một hệ thống 9 chế độ như sau:


10
1. Chế độ chăm sóc y tế
2. Chế độ trợ cấp ốm đau
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp
4. Chế độ trợ cấp tuổi già
5. Chế độ trợ cấp TNLĐ hoặc BNN
6. Chế độ trợ cấp gia đình
7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế
9. Chế độ trợ cấp tiền tuất
Nếu nhìn nhận một cách khái quát, mỗi chế độ đều được kết cấu bởi các nội
dung sau:
- Mục đích thực hiện chế độ;
- Đối tượng được bảo hiểm;
- Điều kiện được trợ cấp;
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH.
Có thể nói, 9 chế độ trong Công ước 102 của ILO đã hình thành một hệ thống
chế độ BHXH. Mỗi nước tham gia Công ước tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội trong
mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, khi triển khai BHXH có quyền thực hiện Khuyến nghị

đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ, trong đó phải
có ít nhất một trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8); (9).
Ở Việt Nam hiện nay các chế độ BHXH được thực hiện theo quy định tại Luật
BHXH bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ: Ốm đau; Thai sản; TNLĐ BNN; Hưu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ: Hưu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội thất nghiệp gồm các chế độ: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học
nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
Để thực hiện quản lý chi BHXH bắt buộc một cách có hiệu quả, cần thực hiện
phân loại các khoản trợ cấp chi chế độ BHXH bắt buộc. Có rất nhiều cách phân loại
khác nhau:


11
- Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được chia làm hai nhóm:
nhóm trợ cấp chi thường xuyên và nhóm trợ cấp chi một lần.
+ Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng tháng,
khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng (nếu không có sự
điều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi lương hưu, TNLĐ
- BNN hàng tháng, tiền tuất hàng tháng, tàn tật (MSLĐ).
+ Trợ cấp một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ BHXH bắt buộc
một lần, tức là khoản chi chỉ phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này gồm có:
tiền trợ cấp mai táng phí, trợ cấp BHXH một lần (đối với NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc nhưng không đủ điều trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, chi 1 lần).
- Căn cứ vào thời gian hưởng, các chế độ trợ cấp được chia thành hai nhóm cơ
bản: nhóm trợ cấp ngắn hạn và nhóm trợ cấp dài hạn.
1.1.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất như sau: "Quản lý là

sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra" (Luật BHXH, 2014).
Khái niệm trên cho thấy, quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích,
có xác định mục tiêu cụ thể, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ giữa người lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có
tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp
độ, nhiều mối quan hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý bao gồm cả
quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý
nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Trên cơ sở khái niệm quản lý, có thể hiểu quản lý chi BHXH bắt buộc như
sau: Quản lý chi BHXH bắt buộc là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý trong các hoạt động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và
kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.


12
Chi BHXH bắt buộc là nói đến mối quan hệ giữa 3 bên, bao gồm quan hệ giữa
Nhà nước (đại diện là cơ quan BHXH), NLĐ và người SDLĐ. Trong các mối quan
hệ trên thì NLĐ và chủ SDLĐ là đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà
nước (cơ quan BHXH các cấp từ Trung ương tới địa phương).
Quản lý chi BHXH bắt buộc cần hướng tới mục tiêu là làm cho quá trình tổ
chức chi trả chế độ BHXH bắt buộc được thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời và
chính xác phục vụ cho người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH bắt buộc
ngày càng tốt hơn. Từ đó góp phần ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2.2. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách ASXH của quốc gia nói chung và
chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế

xã hội của đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
a/ Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH bắt buộc là trực tiếp bảo đảm
quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của
công tác quản lý chi. Theo quy định hiện hành, chủ SDLĐ và NLĐ thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì NLĐ mới được hưởng các chế độ
BHXH. Tiền đóng BHXH bắt buộc được phân phối vào các quỹ thành phần tương
ứng với các chế độ BHXH thuộc quỹ đó. Sau khi đóng BHXH bắt buộc, NLĐ đủ
các điều kiện theo quy định sẽ được hưởng tiền trợ cấp của các quỹ đó. Nhưng để
NLĐ nhận được tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, các cơ quan chức năng và NLĐ phải
thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Tương ứng với các
chế độ BHXH bắt buộc có các hoạt động chi khác nhau. Ví dụ như chi trả lương
hưu: phải tính toán chính xác mức lương hưu cho từng người, nhận tiền từ ngân
hàng về cơ quan BHXH cấp huyện, đem tiền đến địa điểm quy định để cấp phát cho
từng người… Đối với các đối tượng có tài khoản cá nhân phải có các động tác
chuyển tiền vào tài khoản của từng người và người hưởng hưu trí phải đến những
nơi quy định để rút tiền từ tài khoản cá nhân của mình. Không có các hoạt động này


13
thì người tham gia BHXH bắt buộc không nhận được các khoản trợ cấp BHXH và
do đó quyền lợi của họ không được đảm bảo. Các hoạt động này chính là những nội
dung của công tác quản lý chi BHXH. Vì vậy quản lý chi có vai trò rất rõ trong việc
bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH bắt buộc. Hơn thế nữa các hoạt động
chi trả phải bảo đảm chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng
và bảo đảm thời gian theo quy định. Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
công tác quản lý chi. Đạt được các chỉ tiêu này công tác quản lý chi mới bảo đảm
quyền lợi người tham gia BHXH bắt buộc.
b/ Đối với hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi sẽ góp phần quan trọng trong việc:

Thứ nhất, quản lý quỹ BHXH bắt buộc được an toàn, không bị thất thoát, đặc
biệt là quỹ tiền mặt.
Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH bắt buộc phải được quản lý
chặt chẽ, an toàn, không bị thất thoát. Đây vừa là vai trò, nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của
công tác quản lý chi. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc
an toàn quỹ. Đã có những hồ sơ giả để hưởng lương hưu và các chứng từ giả để hưởng
các loại trợ cấp ốm đau, thai sản … Để đạt được mục tiêu an toàn, không bị thất thoát
quỹ cần phải có các điều kiện sau đây:
+ Quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ khi xét
hưởng các chế độ BHXH bắt buộc. Mỗi loại chế độ BHXH bắt buộc có các yêu cầu về
hồ sơ khác nhau, nhưng yêu cầu chung đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng khi xét hưởng
các chế độ để đảm bảo chi trả đúng người, đúng chế độ. Đồng thời BHXH Việt Nam
phải quy định thời gian xét duyệt hồ sơ, phải luôn luôn đổi mới quy trình xét duyệt hồ sơ,
cải cách hành chính, giảm phiền hà cho đối tượng. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác
dụng hạn chế những thất thoát của quỹ BHXH bắt buộc.
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển tiền mặt, kho tàng thiết bị bảo
toàn quỹ…
+ Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho công
tác kế toán, báo cáo thống kê.


14
+ Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch
toán kế toán và báo cáo thống kê; áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra: thường
xuyên, định kỳ, đột xuất…
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.
Thứ hai, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản, góp phần cân đối quỹ BHXH bắt buộc.
Chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt động của bộ
máy quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, bao gồm: tiền lương của cán bộ công

chức toàn ngành BHXH, tiền công tác phí, văn phòng phẩm…
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của BHXH chủ yếu là các chi phí xây dựng
trụ sở làm việc của toàn hệ thống BHXH từ cấp huyện đến cấp trung ương.
Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là
nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
c/ Đối với hệ thống an sinh xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH bắt buộc là góp phần thực hiện tốt
chính sách ASXH cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát triển con người, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
+ Bảo hiểm xã hội là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội
nói chung và hệ thống chính sách ASXH nói riêng. Chính bởi vậy thực hiện tốt
công tác chi BHXH bắt buộc là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về
đời sống cho NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trong kinh tế thị trường, trong và sau
khi ra khỏi quá trình lao động, trong các trường hợp gặp phải những biến cố xã hội
làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ và
BNN, MSLĐ, nghỉ hưu và chết. Và như vậy nó liên quan trực tiếp đến con người,
NLĐ, tạo ra cái nền cơ bản tối thiểu nhất để phát triển con người.
+ Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Việc


15
thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH bắt buộc là thực hiện tốt chính sách
BHXH bắt buộc - chính sách trực tiếp tham gia vào thực hiện công bằng xã hội.
Điều này thể hiện rất rõ trách nhiệm xã hội và quyền hạn của các bên tham gia
BHXH bắt buộc (NLĐ, người SDLĐ, Nhà nước, cơ quan BHXH...) theo nguyên tắc
công bằng, đoàn kết, chia sẻ (lấy số đông bù số ít, lấy không rủi ro bù cho rủi ro...)

và bình đẳng trước pháp luật.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH bắt buộc là đảm bảo cho quỹ
BHXH bắt buộc được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là
yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
d/ Đối với xã hội:
Quản lý chi BHXH bắt buộc tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn
và phát triển xã hội, thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác chi BHXH bắt buộc góp phần trực tiếp vào
việc đáp ứng nhu cầu cần thiết nhất của NLĐ.
Trong đời sống xã hội, con người luôn phải đối mặt với những biến cố và
những rủi ro xã hội. Để phòng ngừa và khắc phục các biến cố và rủi ro xã hội, con
người có nhu cầu đáp ứng về ASXH. Xã hội càng phát triển, đời sống con người càng
phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng tăng và đa dạng. Các nhu cầu về ASXH có
thể được phân loại theo các nhóm sau:
+ Nhu cầu về BHXH bắt buộc.
+ Nhu cầu có việc làm với tiền lương đủ sống và trợ giúp để NLĐ có khả năng
lao động sớm trở lại thị trường lao động trong các trường hợp mất việc làm, thất nghiệp
(nhu cầu an toàn việc làm và tiền lương đủ sống).
+ Nhu cầu tiếp cận và thoả mãn các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, kế hoạch
hoá gia đình, nước sạch...).
+ Nhu cầu trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng yếu thế.
+ Nhu cầu cứu trợ đột xuất.
Đây chính là những nhu cầu xã hội cơ bản, thiết yếu mà nhà nước và cộng đồng
phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp các dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận, trong hệ
thống dịch vụ công trên cơ sở các chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Trong đó,
BHXH là nhu cầu đời sống thiết thân nhất và quan trọng nhất của NLĐ.


×