Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiện trạng sinh trưởng và đa dạng loài cây trong hệ thống cây xanh cảnh quan tại đường lý thánh tông gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 63 trang )

H
HỌC
VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT
T NAM

KHOA NƠNG HỌC
---------

---------

KHĨA LUẬN
LU
TỐT
T NGHIỆP
NGHI
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN
HI
TRẠNG SINH TRƯỞ
ỞNG VÀ
ĐA DẠNG
NG LOÀI CÂY
C
TRONG HỆ THỐNG
NG CÂY XANH
CẢNH
NH QUAN TẠI
T ĐƯỜNG
NG LÝ THÁNH TÔNG-GIA
TÔNG
LÂM-HÀ NỘI


Người thự
ực hiện

: LÙ THỊ MAI

Mã SV

: 632328

Lớp

: K63KHCTA

Người hướ
ớng dẫn

: TS. TRẦN BÌNH ĐÀ

Bộ mơn

: THỰC VẬT

HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu, đánh giá của riêng tôi, các kết
quả đánh giá được trình bày trong báo cáo là trung thực, khách quan và chưa
từng công bố, bảo vệ trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào.
Tơi xin cam đoan các số liệu, thơng tin trích dẫn trong báo cáo khóa luận tốt

nghiệp đều được trích rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2022
Sinh viên

Lù Thị Mai

i


LỜI CẢM ƠN
***
Để hoàn thành đề tài “ Đánh giá hiện trạng sinh trưởng và đa dạng loài
cây xanh cảnh quan tại đường Lý Thánh Tơng-Gia Lâm-Hà Nội”, ngồi sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ,
các anh chị và bạn bè tại khoa Nông học.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Trần Bình Đà,
giảng viên Bộ mơn Thực vật, Khoa Nơng học, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam,
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập thực tế, thực hiện đề tài và
hồn thành báo cáo khóa luận nghề nghiệp của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc học viện, Ban quản lý đào tạo,
Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn bộ giảng viên đã truyền đạt cho tơi những kiến
thức trong suốt q trình học tập, rèn luyện tại Học viện và hỗ trợ, tạo điều kiện
cho tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn những người bạn đã cùng tôi học tập và giúp đỡ tôi trong
đợt thực địa này. Những người đã sát cánh cùng tôi, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
q trình làm việc.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đã ln động
viên, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và bạn bè để khóa

luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2022
Sinh viên
Lù Thị Mai

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục bảng...................................................................................................... v
Danh mục hình ..................................................................................................... vi
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... vii
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp ............................................................................. viii
Phần I: Mở đầu .................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu................................................................................. 2

1.2.1. Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2
Phần II: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.................... 3
2.1.


Tình hình nghiên cứu cây xanh thế giới và Việt Nam ............................. 3

2.1.1. Khái quát về cây xanh .............................................................................. 3
2.1.2

Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới ........................................... 8

2.1.3

Tình hình nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam .......................................... 11

2.2

Những qui định của nhà nước về vấn đề cây xanh ................................ 17

2.2.1

Quy định chung ...................................................................................... 17

2.2.2

Quy hoạch cây xanh trên đường phố...................................................... 18

2.2.3

Quy hoạch đối với cây xanh trong công viên – vườn hoa, quảng
trường và các khu vực công cộng khác của đô thị ................................. 18

Phần III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................... 19
3.1


Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................................................... 19

3.2

Địa điểm và thời gian ngiên cứu ............................................................ 19

3.3

Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19

3.3.1

Hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan tại địa điểm
nghiên cứu .............................................................................................. 19
iii


3.3.2

Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây xanh tầng cây cao ....... 19

3.3.3

Đánh giá đa dạng loài cây xanh cảnh quan ............................................ 22

3.4

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 24


Phần IV: Kết quả và thảo luận ........................................................................ 28
4.1

Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu........................................... 28

4.2

Hiện trạng hệ thống cây xanh tại đoạn Đường Lý Thánh Tông ............ 29

4.2.1

Hiện trạng về quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan ....................... 30

4.2.2

Hiện trạng về số lượng cây và loài cây xanh ......................................... 36

4.2.3

Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của cây xanh tầng cao tại địa
điểm nghiên cứu ..................................................................................... 40

4.2.4

Hiện trạng sinh trưởng sinh thực của cây xanh tầng cao tại địa điểm
nghiên cứu .............................................................................................. 42

4.2.5

Hiện trạng sâu bệnh hại cây xanh tầng cao tại địa điểm nghiên cứu ..... 43


4.3

Hiện trạng đa dạng loài hệ thống cây xanh cảnh quan tại địa điểm
nghiên cứu .............................................................................................. 44

4.3.1

Đa dạng loài tầng cây cao ...................................................................... 44

4.3.2

Đa dạng về màu sắc của cây cảnh quan ................................................. 46

Phần V: Kết luận và đề nghị ............................................................................ 49
5.1

Kết luận .................................................................................................. 49

5.2

Đề nghị ................................................................................................... 50

Tài liệu tham khảo............................................................................................. 51

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1


Hiện trạng loại hình hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên
cứu .................................................................................................. 29

Bảng 4.2:

Hiện trạng thành phần, số lượng và tỉ lệ sống các loại cây
xanh tại địa điểm nghiên cứu.......................................................... 36

Bảng 4.3:

Hiện trạng thành phần, số lượng theo kích cỡ các lồi cây
xanh tầng cao tại địa điểm nghiên cứu ........................................... 38

Bảng 4.4:

Hiện trạng sinh trưởng, thành phần, số lượng và kích cỡ các
lồi bụi tại địa điểm nghiên cứu ..................................................... 40

Bảng 4.5:

Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của các loài cây xanh (tầng
cây cao) tại địa điểm nghiên cứu .................................................... 40

Bảng 4.6:

Hiện trạng sinh trưởng sinh thực của các loài cây xanh (tầng
cây cao) ........................................................................................... 42

Bảng 4.7:


Hiện trạng sâu bênh hại hệ thống cây xanh tại địa điểm
nghiên cứu ...................................................................................... 43

Bảng 4.8:

Kết quả tổng hợp đa dạng loài cây xanh tầng cây cao tại địa
điểm nghiên cứu ............................................................................. 44

Bảng 4.9:

Kết quả tổng hợp đa dạng loài cây thảm và bụi tại địa điểm
nghiên cứu ...................................................................................... 45

Bảng 4.10: Bảng tổng hợp tính đa dạng màu sắc của lá qua các tháng của
hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu .................................... 46
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp tính đa dạng màu sắc của hoa qua các tháng
của hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu ............................. 47

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1:

Vị trí đường Lý Thánh Tơng-Gia Lâm-Hà Nội trên bản đồ .......... 28

Hình 4.2:

Sơ đồ thiết kế cây phần dải phân cách bên trái và bên phải

theo lát cắt ngang ............................................................................ 31

Hình 4.3:

Sơ đồ thiết kế cây phần dải phân cách giữa theo lát cắt ngang ...... 32

Hình 4.4:

Sơ đồ thiết kế cây phần đoạn cầu theo lát cắt ngang ...................... 33

Hình 4.5:

Sơ đồ thiết kế cây phần đoạn cầu nối theo lát cắt ngang................ 34

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CQ

Cảnh quan

ĐGCQ

Đánh giá cảnh quan


KĐT

Khu đơ thị

KH

Khoa học

KT-XH

Kinh tế- xã hội

NĐ-CP

Nghị định-chính phủ

NCCQ

Nghiên cứu cảnh quan



Quân đội

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

TKCQ

Thiết kế cảnh quan

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cây xanh đường phố là một bộ phận quan trọng trong hệ thống cây xanh
và cảnh quan đô thị. Quy hoạch cây xanh là một trong các nội dung của quy
hoạch và quản lý môi trường đơ thị.
Mục đích của đề tài: Xác định hiện trạng và quy mơ các loại hình cây
xanh cảnh quan tại tuyến đường. Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây
xanh tầng cây cao, tầng bụi và tầng thảm. Đánh giá đa dạng loài cây xanh cảnh
quan. Đề xuất biện pháp phát triển hệ thống cây xanh trên tuyến đường.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Kế thừa các tài liệu.
+ Điều tra hiện trạng: Đa dạng thành phần loài, tên loài, tên họ,… .
+ Đo các chỉ tiêu sinh trưởng: Chiều cao cây, đường kính thân, tán cây, số
lượng cây,…
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu trong EXCEL.
Kết quả nghiên cứu: Hệ thống cây xanh ở tuyến đường Lý Thánh Tơng rất
đa dạng về thành phần lồi, bao gồm 10 loại cây bóng mát, 7 loại cây bụi, 1 loại
cây trồng thảm, thuộc 13 họ thực vật (cây bóng mát thuộc 7 họ) trong đó phổ
biến là các lồi: Giáng hương, chiêu liêu, móng bị, bàng Đài Loan. Phần lớn các
lồi cây tầng cao có đường kính từ 10-30 cm (

.


=10-30 cm). Toàn bộ tuyến

đường hầu như duy trì màu xanh quanh năm bởi có ít lồi cây rụng lá. Màu sắc
hoa vô cùng đa dạng và phong phú với nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: Đỏ,
tím, trắng, vàng,… Tình hình sâu bệnh hại ở mức ít gây hại.

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Cây xanh đơ thị đóng vai trị quan trọng trong đời sống con người, góp
phần cải thiện môi trường sống, làm đẹp thành phố và làm phong phú văn hóa
dân cư đơ thị. Các mảng xanh tạo nên những khu nghỉ ngơi yên tĩnh cho mọi
người, là nơi hoạt động thể dục thể thao cho thanh thiếu niên cũng như chỗ vui
chơi giải trí cho trẻ em. Bên cạnh đó, cây xanh cịn là một trong những yếu tố rất
quan trọng trong kiến trúc cảnh quan. Về mặt thẩm mỹ, cây xanh làm giảm bớt
những nét thơ ráp của kiến trúc, nhiều hình dáng đa dạng cùng với các màu sắc
phong phú của hoa lá đã tạo nên sự hài hòa và sinh động trong cảnh quan.
Quy hoạch phát triển cây xanh, một trong các nội dung của quy hoạch và
quản lý môi trường đô thị sẽ góp phần vào việc phịng ngừa ơ nhiễm, suy thối
mơi trường, cải thiện chất lượng mơi trường sống, hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững của thành phố trong tương lai.
Trong những năm gần đây, để giải quyết những vấn đề thực tế mang tính
tổng hợp cao, hướng nghiên cứu cảnh quan (NCCQ), đánh giá cảnh quan
(ĐGCQ) đã trở thành hướng nghiên cứu quan trọng, đáp ứng được nhiều vấn đề
thực tế đặt ra và là cơ sở khoa học của việc lựa chọn các mục tiêu sử dụng thích
hợp lãnh thổ. Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh giá đặc điểm các thành phần tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên (TNTN); phân tích tính đa dạng của cảnh quan trên

cơ sở làm rõ cấu trúc, chức năng và động lực phát triển cảnh quan có xem xét
đến yếu tố tác nhân là những cơ sở khoa học đầy đủ và đáng tin cậy để hoạch
định phát triển kinh tế của mỗi một vùng lãnh thổ.
Đường Lý Thánh Tông dài 4,2km, rộng 40m. Đi từ Quốc lộ 5 (ngã tư giao
cắt đường Nguyễn Huy Nhuận- Nguyễn Bình, đối diện số 1 đường Nguyễn
Bình), tới đường đê Long Biên - Xuân Quan (thôn 5, xã Đông Dư). Hiện trạng
cây xanh tại tuyến đường hiện nay ít được chú ý quan tâm phù hợp từ người dân
và chính quyền. Quy hoạch cây xanh cho tuyến đường Lý Thánh Tông, Gia
1


Lâm, Hà Nội là việc hết sức quan trọng và cần thiết, góp phần định hướng cho
việc phát triển cây xanh đơ thị trong tương lai, sắp xếp bố trí cây xanh một cách
hợp lý khoa học, tạo cảnh quan đường phố… nhằm đảm bảo cho thành phố phát
triển bền vững. Từ vấn đề trên tôi quyết định nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá
hiện trạng sinh trưởng và đa dạng loài cây trong hệ thống cây xanh cảnh
quan tại đường Lý Thánh Tông- Gia Lâm – Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp với mong muốn đánh giá công tác xây dựng quy hoạch cây xanh ở tuyến
đường một cách hiệu quả trong giai đoạn mới, nhằm hướng tới mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và mơi trường trong thành phố.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
- Xác định hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan tại
tuyến đường.
- Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây xanh tầng cây cao, tầng
bụi và tầng thảm.
- Đánh giá đa dạng loài cây xanh cảnh quan.
- Đề xuất biện pháp phát triển hệ thống cây xanh trên tuyến đường.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan tại địa điểm

nghiên cứu.
- Hiện trạng thành phần, số lượng các loài cây xanh tại địa điểm nghiên
cứu.
- Hiện trạng sinh trưởng của các loài cây xanh tại địa điểm nghiên cứu.
- Hiện trạng sâu bệnh hại hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài cây tầng cây cao tại địa điểm nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài cây thảm và bụi tại địa điểm nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài cây leo và ngoại tầng tại địa điểm nghiên cứu.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG
VÀ NGỒI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu cây xanh thế giới và Việt Nam
2.1.1. Khái quát về cây xanh
2.1.1.1. Vai trò của cây xanh
Khác với hệ sinh thái tự nhiên khác, ngoài hai thành phần cơ bản là hữu
sinh và vô sinh, hệ sinh thái đơ thị cịn có thành phần thứ ba đó là thành phần
cơng nghệ. Nó bao gồm các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất.
Thành phần cơng nghệ có vai trị quyết định và chi phối dòng năng lượng qua hệ
sinh thái. Do tập trung dân cư đông và công nghệ phát triển dẫn đến ô nhiễm
môi trường ngày càng tăng. Nguồn gây ô nhiễm chính là: Các phương tiện giao
thơng, các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất và rác thải sinh hoạt hàng
ngày. Các chất gây ô nhiễm là: Bụi, khói, khí độc, các chất thải, tiếng ồn. Đối
tượng dễ bị ơ nhiễm nhất là khơng khí và nguồn nước. Để bảo vệ mơi trường,
ngồi các biện pháp giảm thiểu nguồn ơ nhiễm thì cây xanh có vai trị vơ cùng
quan trọng vì hệ thống cây xanh có những chức năng sau:
- Cải thiện khí hậu
Chúng có khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc

hơi nước, giữ độ ẩm đất và độ ẩm khơng khí thơng qua việc hạn chế bốc hơi
nước, kiểm sốt gió và lưu thơng gió (Nguyễn Văn Huy, 2011).
- Bảo vệ mơi trường
Cây xanh có thể giảm thiểu các chất độc hại trong khơng khí (CO , SO , CO,…)
và dưới đất (Chì (Pb), Sắt (Fe), Kẽm (Zn), …), giảm nồng độ bụi, hạn chế tiếng
ồn, giảm nhiệt, tạo đối lưu khơng khí, sinh luồng gió mát, tăng lượng oxy,…).
Ví dụ: Cây hịe hoa vàng vàng rất phù hợp trồng trên đường phố, mỗi năm 1 cây
hoa hịa có thể giữ được 2.156 tấn bụi trên lá và bụi trên bãi cỏ dưới cây có thể
lưu lại 1/6 đến 1/3 so với bình thường (Nguyễn Văn Huy, 2011).

3


-Tạo cảnh quan đơ thị
Những tính chất của cây xanh như: Hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc
(lá, hoa, thân cây, trạng mùa của lá) là những yếu tố trang trí làm tăng giá trị
thẩm mĩ của cơng trình kiến trúc cũng như cảnh quan chung (Nguyễn Văn Huy,
2011).
-Tác dụng kiểm sốt giao thơng và phịng hộ an tồn
Việc kiểm sốt giao thơng bao gồm cả xe cơ giới và người đi bộ. Các bụi
thấp, bờ dậu, đường viền cây xanh trong vườn hoa cơng viên vừa có tác dụng
trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ. Ví dụ, hàng cây bên
đường có tác dụng định hướng nhờ các gốc cây được sơn vôi trắng là những tín
hiệu chỉ dẫn cho người đi đường (Lê Ngân, 2015).
-Giá trị kinh tế
Số lượng cành nhánh chặt tỉa và đốn hạ những cây già cỗi khơng cịn tác dụng là
nguồn cung cấp gỗ củi cho dân dụng. Ngoài ra, một số cây có thể cho thu hoạch
quả (Lê Ngân, 2015).
2.1.1.2. Phân loại hệ thống cây xanh đô thị
Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước đang có những phương pháp

phân loại để xác định thành phần hệ thống cây xanh đô thị như sau:
-Theo nguồn gốc: Gồm có cây trồng nhân tạo và cây tự nhiên.
- Theo dạng sống thực vật:
+ Theo hình thái lá: Cây lá rộng, cây lá kim.
+ Theo trang mùa: Cây rụng lá, bán rụng lá, cây thường xanh.
+ Theo hình dạng tán lá: Cây tán rộng, cây tán hẹp; cây tán dày, cây tán
thưa; tán hình chóp, hình trứng, hình dù.
+ Theo kích thước: cây gỗ, cây bụi, cây thảo và cây leo. Trong nhóm cây
gỗ lại có thể phân chia thành cây gỗ lớn có H > 20m, cây gỗ trung bình có

4


H=15-20m, cây gỗ nhỡ H=10-15m và cây gỗ nhỏ H=6-10m. Cây bụi có chiều
cao H< 6cm.
-Theo mục đích sử dụng: Gồm có cây che bóng, cây phủ xanh và cây
trang trí
- Theo tuổi thọ: Cây lâu năm, cây một năm; cây có đời sống dài, cây có
đời sống ngắn; cây dài ngày, cây ngắn ngày.
- Kết hợp dạng sống và chức năng sử dụng có thể phân chia thành các
nhóm: Cây đại mộc, cây rào che, cây rào ngắn, cây dạng bụi, dây leo, cỏ, cây
che phủ nền và hoa ngắn ngày.
- Phân chia theo quy hoạch môi trường đô thị có:
+ Cây xanh tập trung: Là rừng trỗng hỗn giao hay thường loại tạo thành
vành đai xanh có tác dụng phịng hộ bảo vệ mơi trường và phục vụ các nhu cầu
vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của các tầng lớp nhân dân.
+ Cây xanh đường phố: Chức năng chính là che bóng, trang trí và bảo vệ
mơi trường.
+ Cây xanh công viên và vườn hoa: Bảo vệ môi trường, điều hịa khí hậu,
trang trí cảnh quan phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi của nhân

dân.
+ Cây xanh chuyên dụng: Bảo vệ các công trình kiến trúc văn hóa, các
khu di tích lịch sử.
+ Cây xanh trường học, cơng sở: Chủ yếu che bóng, điều hịa khí hậu,
phục vụ cơng tác giáo dục, học tập.
+ Cây xanh vườn hộ, biệt thự: Là hệ thống cây ăn quả, cây trang trí.
Như vậy, có nhiều phương pháp xác định thành phần hệ thống cây xanh
đô thị. Trogn đó phương pháp xác định theo quy hoạch mơi trường đơ thị là
thích hợp hơn cả, đang được sử dụng rộng rãi (Trần Văn Nhã, 2014).

5


2.1.1.3. Đặc điểm môi trường sinh trưởng và tiêu chuẩn cây xanh đô thị
2.1.1.3.1. Đặc điểm môi trường sinh trưởng của cây xanh đô thị
Theo Lê Đồng Tấn (2003), cây xanh đô thị sinh trưởng trong môi trường
bị biến đổi do các hoạt động xây dựng của con người. Cụ thể:
- Cây xanh đường phố: Thường phải sinh trưởng trong điều kiện mơi
trường hồn tồn thay đổi so với điều kiện tự nhiên của chúng. Những biến đổi
đó là: Nền đất bị xáo trộn, tầng đất mặt bị đào thay thế bằng đất mới thường
khơng thích hợp với cây trồng. Môi trường sống bị ô nhiễm do vật liệu xây
dựng, khói bụi do các phương tiện giao thơng thải ra. Sau khi trồng, luôn bị tác
động do việc xây dựng cải tạo các cơng trình có liên quan, do các hoạt động của
con người hàng ngày. Không gian sinh trưởng bị hạn chế do chiều cao của các
cơng trình xây dựng. Nhiều nơi thường bị ngập nước vào mùa mưa do hệ thống
thốt nước kém.
- Cây xanh vườn hoa cơng viên: Môi trường sống bị thay đổi, ô nhiễm do
vật liệu xây dựng, điều kiện lập địa bị biến đổi do cơng tác xây dựng. Mơi
trường khơng khí ít bị ảnh hưởng, nhưng đây là nơi có nhiều người qua lại nên
sẽ bị tác động chủ yếu do con người.

- Cây xanh công sở trường học: Cũng như các loại địa hình trên, điều kiện
lập địa cũng bị biến đổi, môi trường đất bị ô nhiễm hoặc biến dạng trong q
trình thi cơng xây dựng cơng trình. Những tác động sau khi trồng chủ yếu do
không gian sinh trưởng bị hạn chế, nền đất bị tác động do hoạt động của con
người.
- Cây xanh hku chức năng: Ngồi mơi trường đất bị ô nhiễm và biến dạng,
cây xanh ở đây cịn bị ơ nhiễm bởi khói bụi của nhà máy, xí nghiệp. Khơng gian
sinh trưởng bị thu hẹp. Những bức xạ và nhiệt độ khơng khí tăng do sự phản xạ
của các cơng trình nhà máy có tác động đáng kể đến đời sống của cây trồng.
- Cây xanh chuyên dụng: Đây là nhóm cây ít bị tác động nhất so với các
loại hình khác. Những ảnh hưởng chủ yếu do tác động của con người trong việc
6


xây dựng cải tạo, hoặc do các cơng trình xây dựng làm thu hẹp không gian sống
của cây.
- Cây xanh vườn hộ, biệt thự: Mặc dù được chăm sóc tốt nhưng cay xanh
vườn hộ, biệt thự vẫn bị nhiều tác động làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Trong khu vực nội thành hiện nay những ảnh hưởng này ngày càng gia tăng và
các điều kiện sinh trưởng của cây cũng ngày càng bị vi phạm do quỹ đất bị thu
hẹp và tốc độ đơ thị hóa.
2.1.1.3.2. Tiêu chuẩn cây xanh đô thị
Trồng cây xanh đô thị được quy định tại Điều II Phần II Thông tư
20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đơ thị như sau:


Các u cầu chung

- Trồng cây xanh đúng chủng loại quy định, đúng quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc. Cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn,

ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
- Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn:
Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0 m và đường kính thân cây tại
chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.Tán cây cân đối, khơng sâu bệnh, thân cây
thẳng.
• Các loại cây bóng mát trong đơ thị
- Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành nhỏ.
Chiều cao: dưới 10 m. Khoảng cách trồng: 4 m-8 m.
- Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành trung
bình.
Chiều cao: từ 10 m đến 15 m. Khoảng cách trồng: từ 8 m đến 12 m.
- Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành lớn.
Chiều cao: trên 15 m. Khoảng cách trồng: từ 12 m đến 15 m.

7


2.1.2 Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới
Sự xuất hiện của bất kỳ học thuyết mới nào đều được chuẩn bị từ những
phát triển của nhiều ngành khoa học và nó ra đời khi có những tiền đề nhất định.
Bất cứ một khoa học nào cũng phải được chuẩn bị bằng những bước phát triển
của các khoa học trước đó và chỉ xuất hiện một cách có quy luật khi có những
điều kiện chín muồi nhất định, khoa học cảnh quan cũng khơng nằm ngồi quy
luật này.
Khi mà các ngành địa lý bộ phận (địa chất học, khí hậu học, địa mạo
học…) đã được kiện toàn một cách sâu sắc, địa sinh vật và thổ nhưỡng học đã
trở thành các lĩnh vực khoa học độc lập; vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,
hướng nghiên cứu các tổng hợp thể địa lý tự nhiên lãnh thổ đã ở vào giai đoạn
phân tích các lượng thơng tin địa lý, khái niệm về tổng hợp thể địa lý tự nhiên đã
được hình thành nhờ sự tiến bộ trong phương, diện tích cây xanh trong các

trường pháp nghiên cứu từ phân tích đến tổng hợp của khoa học tự nhiên (D.L
Armand, 1983).
Các nhà sinh vật học và thổ nhưỡng học là những người đầu tiên đề cập
đến mối quan hệ tương hỗ, phức tạp giữa giới vô sinh và giới hữu sinh. Những
cơ sở đó làm cho các khoa học bộ phận tiến dần đến sự tổng hợp của địa lý. Đây
là tiền đề thứ nhất cho sự phát triển của khoa học cảnh quan.
Tiền đề thứ hai là những đòi hỏi của hoạt động kinh tế - xã hội. Vào thời
kỳ này, thực tiễn sản xuất chỉ ra rằng: muốn giải quyết những vấn đề nóng bỏng
trong q trình khai thác tự nhiên cần phải hiểu biết rõ ràng, đầy đủ các mối
quan hệ giữa các hợp phần tự nhiên và các tổng hợp thể địa lý tự nhiên lãnh thổ
cụ thể.
Hai tiền đề cơ bản trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành khoa
học cảnh quan. Tuy nhiên, nguồn gốc ra đời của học thuyết sâu xa hơn, gốc rễ
của nó ăn sâu vào kinh nghiệm thực tiễn của nhân dân và sự phát triển của nó
liên quan đến những vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội.
8


Từ năm 1939 đến 1970, sinh thái cảnh quan nghiên cứu trên nền tảng của
Địa lý học dựa trên việc nghiên cứu các thành phần địa lý, phát triển mạnh ở
Đông Âu, Canađa và Úc, được ứng dụng để nghiên cứu sinh thái các khu vực
rộng lớn ở Nga và Canađa, thành lập bản đồ hệ sinh thái, xây dựng các hệ thống
cảnh quan ở Nga (Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2011).
Sau năm 1970, sinh thái cảnh quan phát triển mạnh mẽ ở Châu Âu với các
cơng trình nghiên cứu về phân loại thực vật và địa lý khu vực. Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ mới tập trung nghiên cứu sự tác động của con người đối với
cảnh quan ở những khu vực nhỏ. Đến những năm 1980, sinh thái cảnh quan mới
phát triển như một khoa học thực sự và được đánh dấu bởi sự ra đời của Hiệp
hội quốc tế về Sinh thái cảnh quan (IALE-The International Assosiation of
Landscape Ecology) năm 1982. Từ những năm 1985 trở lại đây sinh thái cảnh

quan phát triển một cách nhanh chóng, có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển Kinh
tế- Xã hội với một số lượng lớn các cơng trình nghiên cứu cả lý thuyết và ứng
dụng trong các ngành sản xuất (Nguyễn Thị Thúy Hằng 2011).
Có thể điểm qua một vài cột mốc đáng nhớ của sinh thái cảnh quan thế giới
như sau:
- Năm 1972: Tổ chức khoa học đầu tiên về sinh thái cảnh quan được
thành lập ở Hà Lan mở đầu cho việc thành lập các diễn đàn trao đổi của các nhà
khoa học về cảnh quan.
- Năm 1981: Các bài viết về sinh thái cảnh quan Bắc Mỹ của Forman và
Gordon lần đầu xuất hiện trên tạp chí Bioscience.
- Năm 1982: Hiệp hội quốc tế về sinh thái học cảnh quan (IALE) được
thành lập tại hội thảo quốc tế lần thứ 6 về nghiên cứu sinh thái ở Piestany, Tiệp
Khắc cũ.
- Năm 1983: Cuộc hội thảo về sinh thái cảnh quan mang tên Allerton Park
được tổ chức bởi diễn ra tại Illinois, Mỹ với 25 người tham gia.
- Năm 1984: Ẩn phẩm đầu tiên về sinh thái cảnh quan học được xuất bản
9


Landscape Ecology: Theory and Application của hai tác giả Naveh và
Lieberman.
- Cũng trong năm 1984: Phiên họp đầu tiên về sinh thái học cảnh quan
được diễn ra tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội sinh thái học Hoa Kỳ.
- Năm 1986: Hội nghị sinh thái học cảnh quan Bắc Mỹ được diễn ra rại
trường đại học Georgia với 100 thành viên tham gia, do hai nhà khoa học
Monica Turner và Frank Golley chủ trì.
- 1986: Cuốn Landscape Ecology (Forman và Godron) được xuất bản, đây
là một trong những công trình nền tảng của lý thuyết nghiên cứu Sinh thái cảnh
quan học đầu tiên trên thế giới. Hầu hết các nghiên cứu sau đó đều vận dụng mơ
hình này để phát triển.

- 1986: Hiệp hội quốc tế về sinh thái học cảnh quan Hoa Kỳ được thành lập.
- 1987: Tạp chí Landscape Ecology được xuất bản, do Frank Golley làm
tổng biên tập.
Từ những năm 1990 trở lại đây: Nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng của sinh
thái cảnh quan tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo xu hướng ứng dụng cảnh quan
và BVMT dựa trên công nghệ nghiên cứu tiên tiến và hiện đại như Viễn thám,
GIS, các mơ hình không gian để thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ đánh giá
cảnh quan.
Cảnh quan trên thế giới được hình thành, phát triển ở Nga và Đông Âu vào
cuối thế kỷ XIX gắn liền với việc nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên. Sau đó
nghiên cứu cảnh quan được xuất hiện ở các nước như Đức, Ba Lan,… và phát
tiển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ hai cùng với nhiều khái niệm mới
trong nghiên cứu cảnh quan ra đời. Bên cạnh đó xu hướng nghiên cứu các quần
xã sinh thái phổ biến ở các nước Tây Âu, xu hướng sinh thái hóa đã xâm nhập
vào cảnh quanvà xuất hiện 2 trường phái nghiên cứu về Sinh thái cảnh quan ở
Tây Âu và Bắc Mỹ (Hàn Tất Ngạn, 2000).

10


Từ những năm 1980 trở lại đây, khoa học cảnh quan và sinh trường cảnh
quan đã phát triển một cách nhanh chóng về cả phương pháp nghiên cứu và ứng
dụng thực tiễn cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Cảnh quan ngày
càng đi sâu nghiên cứu đa dạng cấu trúc, động lực chức năng, vận dụng quan
điểm ứng dụng và nghiên cứu cảnh quan theo hướng sinh thái góp phần giải
quyết các vấn đề thực tiễn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững kinh tế xã hội (Hàn Tất Ngạn, 2000).
Các quốc gia trong khu vực xu hướng lựa chọn những cây thân gỗ thường
ở trong rừng như: phong, Xà cừ, Bạch quả để trồng tại đơ thị vì những lợi ích
của chúng tới đời sống.

Trên thế giới, việc nghiên cứu về cảnh quan cây xanh khu đô thị đang
được quan tâm và thu hút được sự chụ ý của nhiều nước, nhà lâm nghiệp. Tại
nhiều nước trên thế giới, chỉ tiêu diện tích cây xanh bình qn đầu người rất cao,
ví dụ như thành phố của Nhật Bản đạt 7,5 m 2/người.Việc tăng lượng cây xanh
nhiều hơn, các cơng trình kiến trúc xanh rộng khắp đã thực hiện có hiệu quả tại
nhiều nước như Canada, Mỹ, Pháp, Singapore,… Đây là một giải pháp mang
đến nhiều lợi ích kép. Bởi vì nhiều cây xanh giúp giảm bớt ô nhiễm môi trường,
cải thiện vi khí hậu, tạo cảnh quan cho con người thư giãn, bớt căng thẳng. Vì
vậy, việc nghiên cứu cảnh quan cây xanh đang được các nước quan tâm (Hàn
Tất Ngạn, 2000).
2.1.3 Tình hình nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền
tảng lý luận khoa học Cảnh quan của các nhà địa lý Xô Viết, tùy vào từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà khoa học địa lý nói chung và
nghiên cứu cảnh quan nói riêng có sự vận dụng để đáp ứng với nhu cầu thực tễn.
Từ sau năm 1980 đến nay, có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu CQ về cả
những vấn đề lý luận và vận dụng vào thực tiễn các vùng, miền lãnh thổ đất
nước. Bên cạnh đó, việc NCCQ phục vụ sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
11


và bảo vệ môi trường nhăm phát triển KT-XH một cách bền vững ngày càng
được các nhà khoa học quan tâm. Trong những năm gần đây xu hướng NCCQ đi
vào cụ thể cho các vùng, miền, tình ở nước ta ngày càng phổ biến. Ở VIệt Nam,
khái niệm đô thị xanh cịn khá mới, nhiều nguời vẫn hiểu đơ thị xanh là đơ thị
có nhiều cơng viên, cây xanh, mặt nước, khá hơn thì có thêm việc sử dụng năng
lượng pin mặt trời cho các tòa nhà và trồng cây xanh trên mái. Trong phân vùng
sinh thái nông-lâm nghiệp, từ Bắc vào Nam, Việt Nam có tới 8 vùng sinh thái.
Các vùng sinh thái này đều có liên hệ mật thiết với tài nguyên và điều kiện tự
nhiên các tỉnh và thành phố trên cả nước. Mỗi vùng sinh thái có điều kiện tự

nhiên và thảm thực vật đặc trưng với các lồi cây đặc trưng. Do đó, việc quy
hoạch chọn loài cây trồng từ mỗi vùng sinh thái phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
lịch sử, văn hóa, cảnh quan và tính chất của đơ thị. Đây là điều mà các đô thị ở
nước ta lâu nay vẫn chưa làm được. Có khơng ít đơ thị, cây trồng sau vài năm
rồi phải di rời, chặt đi hàng loạt thay bằng loài phù hợp hơn.
Trong giai đoạn đầu tiên (từ 1954 đến 1980), các cơng trình chủ yếu phát
hiện sự phân hóa lãnh thổ theo hướng phân vùng địa lý tự nhiên: Trước tiên là
cơng trình phân chia Địa lý tự nhiên Việt Nam của T.N.Sêglova (1957) đã sử
dụng hệ thống phân vị đơn giản có 2 cấp vùng và á vùng. Năm 1961,
V.M.Fridland đã tiến hành phân vùng địa lý tự nhiên với hệ thống phân chia
gồm 5 cấp, theo dấu hiệu của quy luật phi địa đới. Các cơng trình của các tác giả
trong nước giai đoạn này trước hết phải kể đến “Địa lý tự nhiên Việt Nam” của
Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập năm 1963. Các tác giả đã đưa ra hệ thống phân
vị Địa lý tự nhiên Việt Nam gồm 6 cấp dựa trên cả 2 quy luật phân hoá địa đới
và phi địa đới nhưng chưa có chỉ tiêu cho từng cấp phân vị vì thế nên khơng thể
áp dụng rộng rãi.
Năm 1970, Uỷ ban khoa học-kinh tế Nhà nước đã nghiên cứu và tiến hành
Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam với hệ thống gồm 7 cấp phân vị,
ngắn gọn và tương đối hồn chỉnh, có chỉ tiêu cho từng cấp phân vị.
12


Đây là cơng trình có ý nghĩa lớn trong cơng tác điều tra và sử dụng lãnh
thổ. Cũng trong giai đoạn này đáng chú ý là cơng trình “Cảnh quan địa lý miền
Bắc Việt Nam” năm 1976 của Vũ Tự Lập đã tìm ra những đặc điểm, quy luật
phân hố của địa lý tự nhiên Việt Nam; cơng trình có giá trị về mặt lý luận,
trong đó tác giả cũng đưa ra một hệ thống phân vị mà mỗi cấp có một chỉ tiêu
riêng xác định, đưa ra khái niệm Cảnh địa lý và vận dụng quan điểm tổng hợp
trong nghiên cứu cảnh quan lãnh thổ Việt Nam, phản ánh được sự thống nhất
biện chứng trong các quy luật phân hoá địa đới và phi địa đới trong tự nhiên

lãnh thổ Việt Nam (Vũ Tự Lập, 1976).
Cho đến tận những năm 1970, các nghiên cứu cảnh quan mới được mở
rộng theo hướng sinh thái hóa cảnh quan học, nghiên cứu địa sinh thái (nền tảng
của hướng nghiên cứu sinh thái học các cảnh quan tự nhiên), hay nghiên cứu các
cảnh quan tự nhiên bị biến đổi bởi hoạt động kinh tế của con người theo các
mức độ khác nhau - còn gọi là cảnh quan nhân sinh (nền tảng của hướng nghiên
cứu sinh thái học các cảnh quan văn hóa) (Vũ Tự Lập, 1976).
Theo các định hướng của cảnh quan học Xô Viết, các định nghĩa về sinh
thái cảnh quan tập trung làm rõ luận điểm sinh thái cảnh quan là một chuyên
ngành mới của cảnh quan học. Nhà địa lý học Xô Viết Deconov (1990) định
nghĩa: “sinh thái cảnh quan là một hướng mới trong nghiên cứu cảnh quan học,
xem xét mơi trường hình thành của cảnh quan hiện đại, trong đó bao gồm cả cảnh
quan nhân sinh và cảnh quan tự nhiên. Ở đây con người 21 được bao hàm như một
bộ phận hợp thành của cảnh quan dưới dạng các sản phẩm của hoạt động kinh tế và
là yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan”. Tất cả các định nghĩa quan trọng nhất
về sinh thái cảnh quan ở Việt Nam đều được đưa ra bởi các nhà địa lý học. Theo
quan điểm của nhiều nhà địa lý Việt Nam, sinh thái cảnh quan là một hướng nghiên
cứu cảnh quan học ứng dụng, chú trọng các đặc trưng sinh thái của các cảnh quan
nhiệt đới gió mùa Việt Nam (Vũ Tự Lập, 1976).

13


Trong Hội thảo quốc gia lần thứ nhất về sinh thái cảnh quan tại Việt Nam,
Phạm Hoàng Hải (1992) đã đưa ra định nghĩa như sau: sinh thái cảnh quan là một
hướng nghiên cứu cảnh quan ứng dụng, trong đó đã có sự chú trọng đặc biệt đến
khía cạnh các đặc trưng sinh thái của các địa tổng thể. Đối tượng nghiên cứu là các
đơn vị sinh thái cảnh quan cụ thể, có nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu riêng và
đặc biệt có quy luật phân hóa các đối tượng đó theo khơng gian lãnh thổ.
Có thể nói trong giai đoạn này cơ sở lý luận về khoa học cảnh quan đã

được các nhà địa lý Việt Nam tiếp thu có hệ thống, vận dụng một cách linh hoạt
phù hợp điều kiện cụ thể của thiên nhiên Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu
bước đầu đã đáp ứng phần nào đối với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước lúc bấy giờ và đặt nền móng cho nghiên cứu cảnh quan ở nước ta sau này.
Từ sau 1980 cho đến nay, có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu cảnh quan
về cả những vấn đề lý luận và vận dụng vào thực tiễn các vùng, miền lãnh thổ
Việt Nam.
Những năm 1992 Hội Địa lý Việt nam đã có nhiều báo cáo khoa học về
quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu sinh thái cảnh quan như: Nguyễn
Thế Thôn Bàn về Sinh thái cảnh quan và Cảnh quan sinh thái (1993), Nguyễn
Trần Cầu với Cảnh quan học- Sinh thái học và việc nghiên cứu thành lập bản đồ
Cảnh quan sinh thái (1992),...Các báo cáo khoa học của Hội Địa lý Việt Nam
năm 1995, 1996 đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức lãnh thổ và phân vùng lãnh
thổ; Nguyễn Thế Thôn năm 2000 tiếp tục nghiên cứu “Về lý thuyết cảnh quan
sinh thái”, năm 2001 đưa ra “Ngun tắc và phương pháp thiết kế mơ hình kinh
tế - môi trường trên cơ sở lý thuyết cảnh quan sinh thái và cảnh quan sinh thái
ứng dụng”.
Song song với việc nghiên cứu về lý luận là các cơng trình nghiên cứu và
vận dụng các vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan vào
thực tiễn cảnh quan Việt Nam. Năm 1991, Trương Quang Hải Phân kiểu cảnh
quan Miền Nam Việt Nam.
14


Năm 1993, tập thể tác giả thuộc Trung tâm Địa lý tự nhiên đã Nghiên cứu
xây dựng bản đồ cảnh quan lãnh thổ Việt Nam; Nguyễn Cao Huần, Nguyễn
Ngọc Khánh, Phạm Hoàng Hải đã nghiên cứu Các đơn vị phân loại cảnh quan
Việt Nam vào năm 1996; Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn
Ngọc Khánh nghiên cứu xây dựng Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ lãnh thổ môi trường Việt Nam năm 1997; Nguyễn

Cao Huần và Trần Anh Tuấn đã nghiên cứu Phân loại cảnh quan nhân sinh Việt
Nam (2000); Phạm Hoàng Hải Nghiên cứu về các nguyên tắc và hệ thống phân
vị cảnh quan Việt Nam (2000). Theo hướng nghiên cứu này Phạm Hoàng Hải đã
tiếp tục "Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam, phương pháp luận và một số
kết quả thực tiễn nghiên cứu" năm 2006 và “Phân vùng sinh thái cảnh quan ven
biển Việt Nam để sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường”. Các cơng
trình này đã đưa ra các hệ thống phân loại khác nhau phù hợp với từng phạm vi
lãnh thổ và mục đích nghiên cứu, đồng thời đã cung cấp những vấn đề lý luận và
phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan các vùng lãnh thổ Việt Nam ở nhiều
khía cạnh khác nhau.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững ngày càng được các nhà khoa học quan tâm. Trong những năm
gần đây xu hướng nghiên cứu cảnh quan đi vào cụ thể từng vùng lãnh thổ của
các miền, khu, tỉnh ở nước ta. Năm 1990, Phạm Hoàng Hải đánh giá tổng hợp
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên lãnh lãnh thổ nhiệt đới ẩm, gió
mùa dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nơng - lâm nghiệp
và bảo vệ môi trường.
Năm 1993, tập thể tác giả tiếp tục đánh giá tổng hợp các điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm, gió mùa Việt Nam cho
mục đích phát triển sản xuất và bảo vệ mơi trường. Đồng thời hướng nghiên cứu
Sinh thái hố cảnh quan cũng phát triển mạnh mẽ, có thể kể đến cơng trình của
15


Nguyễn Văn Vinh (1996), nghiên cứu sinh thái cảnh quan vùng gị đồi Quảng
Bình; Phạm Thế Vĩnh (2002), nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng
bằng sông Hồng; Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh (2004) nghiên cứu, đánh
giá sinh thái cảnh quan Sa Pa tỉnh Lào Cai; Nguyễn Xuân Độ (2005), nghiên
cứu cảnh quan Đăk Lăk; Trương Quang Hải (2008), Nghiên cứu và xác lập cơ

sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền
vững vùng núi đá vơi Ninh Bình... Bên cạnh đó có nhiều cơng trình ứng dụng
cơng nghệ viễn thám, GIS để nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ các mục
đích khác nhau trong phát triển các ngành kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu sự phân
hóa lãnh thổ, các cơng trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng hiện nay ở nước ta
có xu hướng vận dụng cho từng vùng lãnh thổ cụ thể, vì thế đã xây dựng nhiều
hệ thống phân loại cảnh quan khác nhau. Các cơng trình này chủ yếu tiến hành
theo hướng phân loại cảnh quan không dựa vào cá thể địa tổng thể. Hệ thống
phân vị của hầu hết các cơng trình này đều sử dụng các cấp phân vị chung như:
Hệ, Phụ hệ, Lớp, Phụ lớp, Kiểu, Phụ kiểu, Hạng, Loại cảnh quan và có những
điểm chung trong việc lựa chọn các chỉ tiêu phân chia, đây cũng là những cấp
phân vị phù hợp trong quá trình nghiên cứu lãnh thổ cụ thể ở Việt Nam (Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lý, 2004).
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền
tảng lý luận khoa học cảnh quan của các nhà địa lý Xô Viết, tùy vào từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà khoa học địa lý nói chung và
nghiên cứu cảnh quan nói riêng có sự vận dụng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Từ những năm 80, 90 trở về đây các công trình nghiên cứu cảnh quan cũng đã
tập trung vào những vấn đề đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên ở các vùng và các địa phương nhằm mục đích tìm ra các giải pháp để
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phục vụ phát
triển kinh tế xã hội bề vững (Vũ Tự Lập, 1976).
16


×