Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Phan tich nang luc canh tranh nganh cong nghiep 63253

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.29 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................................
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH....................................3

1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH.............................3
1.1.1
1.1.2
1.1.3

Các quan niệm về cạnh tranh.....................................................................3
Phân loại cạnh tranh....................................................................................7
Quan niệm năng lực cạnh tranh (competitiveness).................................11

1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH.....16
1.2.1 Thị phần, chất lượng, chủng loại và giá bán sản phẩm.................................16
1.2.2 Hệ số tham gia thị trường quốc tế...................................................................18
1.2.3 Tỉ lệ xâm nhập của hàng nhập khẩu...............................................................18
1.2.4 Tỉ lệ định hướng cạnh tranh quốc tế của ngành hàng..................................19
1.2.5 Hiệu quả kỹ thuật..............................................................................................19
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................29
THỰC TRẠNG NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM....................................................29
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP..............................................................29


2.1 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM.........29
2.2 THỰC TRẠNG CHUNG CỦA NGÀNH CBTP..................................................34
2.3 THỰC TRẠNG CÁC CHỈ TIÊU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH. .43
2.3.1 Thị phần, chất lượng và giá thành sản phẩm.................................................43
2.3.2 Hệ số tham gia thị trường quốc tế...................................................................47
2.3.3 Tỷ lệ xâm nhập của hàng nhập khẩu.............................................................50
2.3.4 Tỷ lệ định hướng cạnh tranh quốc tế của ngành............................................53

2.4 NHỮNG THÁCH THỨC CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.....54
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................58
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM VIỆT NAM............................................................................................................58

3.1 ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CÁC DOANH NGHIỆP CỦA
NGÀNH CNCBTP........................................................................................58
3.1.1 Mô tả biến số...........................................................................................58
3.1.2 ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CNCBTP........................................................................................62
3.2 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KĨ THUẬT.......64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................73
PHỤ LỤC............................................................................................................................75

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Toán kinh tế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DEA

: Data Envelopment Analysis - bao dữ liệu

DN

: Doanh nghiệp

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc

GSO

: Tổng cục thống kê

OECD

: Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO


: Tổ chức Thương mại thế giới

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng:
Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành............27
Bảng 2.1: Cơ cấu sản lượng công nghiệp Hàn Quốc (%)...............................33
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các đầu ra-đầu vào của ngành chế biến thực phẩm
Việt Nam năm 2000.......................................................................59
Bảng 3.2: Thống kê mô tả đầu ra-đầu vào của ngành chế biến thực phẩm năm
2001................................................................................................60
Bảng 3.3: Thống kê mô tả các đầu ra-đầu vào của ngành chế biến thực phẩm
năm 2002 .....................................................................................60
Bảng 3.4: Thống kê mô tả các đầu ra-đầu vào của ngành chế biến thực phẩm
năm 2003........................................................................................61
Bảng 3.5: Hiệu quả kỹ thuật của ngành chế biến thực phẩm các năm 20012003 - phương pháp DEA..............................................................62
Bảng 3.7: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật.....................65

Hình vẽ:
Hình 1.1 Khung khổ đánh giá năng lực cạnh tranh ngành........................15
Hình 1.2. Hiệu quả kỹ thuật thuần...............................................................20
Hình 1.3. Hiệu quả kỹ thuật..........................................................................22

Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành.....28
Bảng 2.2: Cơ cấu sản lượng cơng nghiệp Hàn Quốc (%)...........................34
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng ngành chế biến thực phẩm hàng năm.......38
Hình 2.3: Giá trị của một số ngành cơng nghiệp chế biến..........................39
Hình 2.3: Tỷ trọng các ngành nhỏ trong ngành chế biến thực phẩm.......41

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tốn kinh tế

Hình 2.4: Thị phần ngành chế biến thực phẩm trên thị trường nội địa. . .45
Hình 2.6: Hệ số tham gia thị trường quốc tế của ngành chế biến..............48
thực phẩm Việt Nam......................................................................................48
Hình 2.7: Hệ số tham gia thị trường quốc tế ngành chế biến thực phẩm
Việt Nam và các nước....................................................................................50
Hình 2.8: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của ngành chế biến.............52
Hình 2.9: Tỷ lệ xâm nhập của hàng nhập khẩu..........................................53
Hình 2.10: Tỷ lệ định hướng cạnh tranh quốc tế của ngành......................54
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu thống kê của các biến số ngành chế biến thực
phẩm Việt Nam năm 2000 (đơn vị triệu đồng)..............................................59
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu thống kê của các biến số ngành chế biến thực
phẩm năm 2001 (đơn vị người, triệu đồng)...................................................60
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu thống kê của các biến số ngành chế biến thực
phẩm năm 2002 (đơn vị người, triệu đồng)....................................................61
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu thống kê của các biến số ngành chế biến thực

phẩm năm 2003 (đơn vị người, triệu đồng)....................................................61
Bảng 3.5: Hiệu quả kỹ thuật của ngành chế biến thực phẩm các năm
2001-2003 - phương pháp DEA.....................................................................63
Bảng 3.7: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật...............65

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung nghiên cứu, cho em được gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới ban giám hiệu, các phòng, ban trường đại học Kinh tế quốc dân.
Các thầy giáo, cơ giáo, các anh chị nhóm tư vấn chính sách Bộ tài chính đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội được thực tập và học hỏi nhiều kinh
nghiệm trong công việc.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Khắc Minh, TS
Nguyễn Thị Minh đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em rất nhiều trong q
trình em lựa chọn đề tài cũng như hồn thành nghiên cứu. Em xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quang Dong – trưởng khoa Tốn kinh tế, PGS.TS
Hồng Đình Tuấn – bộ mơn Tốn kinh tế, TS Ngơ Văn Thứ - bộ mơn Tốn
tài chính cùng các thầy giáo, cơ giáo khoa Toán kinh tế đã tạo cơ hội cho em
được học tập, nghiên cứu để em có được ngày hôm nay.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cỗ vũ, động
viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và viết nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn.


Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí của từng ngành sản xuất để có thể kết hợp
lợi thế của mỗi ngành nhằm hỗ trợ cho ngành chủ đạo phát triển và đạt tốc độ
tăng trưởng cao. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm được xác định là
ngành cơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
Đặc biệt, sau ký kết hiệp định thương mại thế giới WTO 01/01/2007,
Việt Nam bước vào sân chơi mới với nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy những
thách thức. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần đánh giá lại năng lực của mình
để có thể cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng không tránh khỏi thực tế
ấy. Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển nhu cầu tiêu dùng của con người cũng
phát triển theo - tiêu dùng chuyển từ lượng sang chất; xu thế tiêu dùng hàng
hoá qua chế biến cũng ngày càng tăng địi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành
phải có những thay đổi phù hợp.
Năng lực cạnh tranh được thể hiện qua rất nhiều chỉ tiêu song một chỉ
tiêu quan trọng đó là hiệu quả kỹ thuật.
Vì vậy, nghiên cứu này đã lựa chọn đề tài “Phân tích năng lực cạnh
tranh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam – sử dụng
phương pháp tiếp cận phi tham số chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật”.

Trên cơ sở hệ thống hoá và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh
tranh, cạnh tranh ngành, nghiên cứu tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh và nguyên nhân nhằm đề xuất một số khuyến nghị có tính
đồng bộ nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thực phẩm Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đặc biệt là nghiên cứu tiến hành
ước lượng hiệu quả kỹ thuật và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới nó để xây
dựng phương pháp hoạt động có hiệu quả.

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này lấy hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường của ngành chế biến thực phẩm làm đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì bản thân ngành phải có
giá thành hạ, chất lượng tốt và khả năng quản lý hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu
này tập trung phân tích năng lực cạnh tranh ngành và chủ yếu tập trung phân
tích hiệu quả.
Nghiên cứu sử dụng hai bộ số liệu:
- Tổ chức Nông Lương của Liên hợp Quốc (FAO) từ năm 1986-2003
- Tổng cục Thống kê Việt Nam, số liệu điều tra doanh nghiệp Công
nghiệp 2000-2003.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau đây:



Phân tích thống kê



Mơ hình kinh tế lượng



Phương pháp phân tích bao số liệu định hướng đầu vào để xác

định hiệu quả kỹ thuật của ngành chế biến thực phẩm.
Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng ngành chế biến thực phẩm trong hội nhập kinh tế
quốc tế
Chương 3: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam – tiếp cận phi tham
số

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Toán kinh tế

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh
Cùng với q trình tồn cầu hố, ít có những tranh luận và nghiên cứu
về hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ với hội nhập kinh tế quốc tế và tự do
hố thương mại lại khơng đề cập đến thuật ngữ cạnh tranh (competitiveness).
Thuật ngữ này cũng được nhắc tới nhiều ở Việt Nam, nhất là từ khi Việt Nam
đã có những bước tiến quan trọng trên con đường hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới như mở cửa và cải cách hệ thống thương mại, cam kết thực hiện
CEPT/AFTA với tư cách là một thành viên của ASEAN, trở thành thành viên
chính thức của APECT (tháng 11/1998), ký Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
(tháng 7/2000) và gia nhập hiệp hội thương mại thế giới WTO (1/2007). Tuy
nhiên, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ cạnh tranh và các cấp độ áp
dụng cũng khác nhau.
Chẳng hạn, Max cho rằng: “cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua,
sự đấu tranh giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong q trình sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hố để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”. Cạnh tranh ở đây là cạnh tranh trong xã hội tư bản, mà đặc trưng
chủ yếu của nó là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Vì vậy, cạnh
tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu. Cạnh tranh được xem là sự lấn át, chèn
ép lẫn nhau để tồn tại.
Hoặc nhà kinh tế học hiện đại, P.Samuelson cho rằng “cạnh tranh là sự
đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc
thị phần”.

Nguyễn Thị Thuỷ


Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tốn kinh tế

Theo giáo trình Kinh tế chính trị học Mác-Lê Nin (2002), “cạnh tranh
là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuấtkinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuấtkinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với mục tiêu cuối cùng là giành lợi
ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia
cạnh tranh”.
Còn trong lĩnh vực kinh doanh, từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng:
“cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa
các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối
bởi quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trường có lợ nhất”. Theo các định nghĩa này các chủ thể kinh tế và mục đích
của họ đã được xác định là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
và thị trường có lợi nhất.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD chọn định
nghĩa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các doanh nghiệp, ngành và quốc gia:
“khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Nguyễn Đức Dỵ (2000) cho rằng “cạnh tranh là sự đối địch giữa các
hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách hàng,
do đó có nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá
thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hố tốt nhất”. Theo định nghĩa
này thì cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường, với
mục đích tối đa hố lợi nhuận bằng cách bán với giá thấp hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm.

Bạch Thụ Cường (2002) cho rằng “cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế
một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì quá trình cạnh tranh của cải của
quốc gia tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó cạnh

Nguyễn Thị Thuỷ

Tốn kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tốn kinh tế

tranh có quan hệ chặt chẽ với thị trường”; “cạnh tranh và thi đua thường tạo
ra sự cố gắng lớn nhất”; “cạnh tranh giữa các ngành làm cho tiền lương và lợi
nhuận phù hợp với tỷ lệ tự nhiên và có xu hướng tiến tới quyền lợi ngang
bằng, tài nguyên xã hội được phân phối một cách hợp lý. Còn cạnh tranh
trong nội bộ ngành càng gay gắt thì khả năng cấu kết về giá bán càng ít đi,
đồng thời chất lượng sản phẩm ngày càng tăng lên”.
Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng “cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế
của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các
chủ thể kinh tế trong qua trình cạnh tranh là tối đa hố lợi ích, đối với người
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
và sự tiện lợi.
Từ sự tổng hợp và trình bày nội dung quan niệm cạnh tranh của nhiều
tác giả khác nhau, trong các quan niệm của mỗi tác giả do đứng ở các góc độ
nghiên cứu khác nhau nên có một số nội hàm của khái niệm có sự khác nhau.
Song trong tất cả các khái niệm đó đều có những nội hàm chủ yếu có sự

tương đồng hoặc giống nhau, đó là:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh cùng một loạt
sản phẩm hàng hoá, cùng tiêu thụ trên một thị trường.
Mục đích cuối cùng là tìm kiếm được lợi nhuận mong muốn để tồn tại
và phát triển doanh nghiệp hoặc ngành sản phẩm. Để đạt được mục đích cơ
bản cuối cùng đó, trong cuộc ganh đua trong kinh doanh phải giành giật cho
được những điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm dành được thị trường và mở rộng
thị trường để tăng thị phần trên cơ sở tối thiểu chi phí sản xuất-tiêu thụ và các
hoạt động có liên quan, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

cung cấp các sản phẩm có sự khác biệt. Đó là các tiêu chí quan trọng nhất
phản ánh năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế phản ánh một hiện thực khách quan
về cuộc ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường và chịu tác động
của quan hệ cung cầu sản phẩm.
Từ những nhận định trên về cạnh tranh, nghiên cứu xin nêu ra quan
điểm về cạnh tranh ngành chế biến như sau: “cạnh tranh ngành chế biến thực
phẩm Việt Nam được hiểu là một phạm trù kinh tế trong nền sản xuất hàng
hoá, phản ánh quan hệ ganh đua giữa các doanh nghiệp chế biến thực phẩm
Việt Nam với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm trong khu vực và thế giới
cùng bán trên một thị trường Việt Nam hoặc thị trường quốc tế. Cuộc ganh

đua đó được thực hiện bằng nhiều biện pháp, thủ thuật và chiến lược khác
nhau nhằm dành được những cơ hội, những điều kiện thuận lợi hơn so với các
đối thủ cạnh tranh để chiếm được thị phần lớn hơn bằng nhiều công cụ khác
nhau; trong đó cơng cụ giá thành, chất lượng sản phẩm là hai công cụ quan
trọng nhất để đạt được mục tiêu cuối cùng-tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tối
đa hố lợi ích của người tiêu dùng”.
Vai trò của cạnh tranh
Trong một thời gian dài ở Việt Nam trước đây, cạnh tranh được nhìn
nhận dưới góc độ tiêu cực, cạnh tranh gắn với sự đổ vỡ, cạnh tranh là tiêu diệt
lẫn nhau, là “cá lớn nuốt cá bé”. Nhận thức không đầy đủ về cạnh tranh đã
dẫn tới không thừa nhận cạnh tranh, tạo ra sự độc quyền, nuôi dưỡng độc
quyền trong nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, cần có nhận thức đúng về
cạnh tranh, ý nghĩa của cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, của ngành, của quốc gia. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh (năng lực tổ chức quản lý,

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tốn kinh tế

trình độ cơng nghệ, trình độ tay nghề…), nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả sử dụng nguồn lực. Theo ônng Michael Fairbanks một chuyên gia nghiên
cứu và tư vấn về năng lực cạnh tranh, thì cạnh tranh tạo động lực tối đa hoá
hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế. Ngồi ra, cạnh tranh mang

lại lợi ích cho người tiêu dùng vì được sử dụng hàng hố rẻ hơn, phong phú
hơn về mẫu mã, màu sắc, chủng loại, chất lượng cao hơn, chế độ chăm sóc
khách hàng cao hơn.
Ví dụ, thị trường điện thoại di động có các hãng như Nokia, Samsung,
Sony…cạnh tranh với nhau bằng cách tạo ra các sản phẩm mới giàu tính năng
hơn, gọn nhẹ hơn. Nhờ cạnh tranh mà người tiêu dùng được hưởng các chế độ
khuyến mãi đặc biệt như là tặng 50% hoặc 100% thẻ nạp đầu tiên của dịch vụ
mạng Vietel…
Như vậy, cạnh tranh khong phải chỉ có tranh giành mà cạnh tranh luôn
đi nới hợp tác và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Với xu hướng hợp tác, liên kết
trong sản xuất – kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thực hiện
một khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn hay
cực lớn, trở thành đại lý gia công hay hợp đồng thực hiện một số khâu trong
dây chuyền đó.
Tuy nhiên, cạnh tranh ở đây là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh đúng
luật. Điều này đòi hỏi phải tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc tạo lập
khuôn khổ pháp luật để duy trì và khuyến khích cũng như kiểm sốt cạnh
tranh.
1.1.2 Phân loại cạnh tranh
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và dựa vào những căn cứ khác nhau mà
người ta phân loại cạnh tranh theo nhiều phương pháp khác nhau:
Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường: cạnh tranh được phân
thành cạnh tranh giữa những người bán hàng (người sản xuất) với nhau, cạnh

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Toán kinh tế

tranh giữa người mua và người bán, cạnh tranh giữa người sản xuất và người
tiêu dùng và cạnh tranh với những người tiêu dùng với nhau. Cạnh tranh ở
đây thường là cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm và các điều kiện dịch
vụ trong và sau khi bán hàng.
Căn cứ vào chu kỳ kinh doanh: có ba hình thức (i) cạnh tranh trước khi
bán hàng, (ii) cạnh tranh trong quá trình bán hàng, (iii) cạnh tranh sau khi bán
hàng. Cạnh tranh theo hình thức này thường thực hiện trong phương thức
thanh tốn và cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: cạnh tranh hồn hảo và cạnh tranh
khơng hồn hảo.
Cạnh tranh hồn hảo là cạnh tranh mà ở đó thỗ mãn 3 tính chất sau: (i)
tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi được coi là giống nhau, (ii) người mua và
người bán đều có thơng tin đầy đủ về việc trao đổi này. (iii) việc tham gia thị
trường là tự do; người mua và người bán chấp nhận giá thị trường quy định.
Cạnh tranh khơng hồn hảo là cạnh tranh mà ở đó các cá nhân bán hàng
hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để chi phối được giá cả của
hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường. Bao gồm: độc quyền tập đồn và cạnh
tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền là hình thức mà các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau bằng việc bán sản phẩm phân biệt về hình dáng, mẫu mã, chất lượng…
nên mỗi người bán có khả năng trong việc định giá cho sản phẩm của mình.
Độc quyền tập đồn là hình thức mà chỉ có một số doanh nghiệp sản
xuất toàn bộ hay hầu hết tổng sản lượng . Các doanh nghiệp mới khơng thể
hoặc khó mà gia nhập được vào thị trường.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế (mục tiêu kinh tế của chủ thể):
Cạnh tranh nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất ra một loại hàng hoá hay cung ứng một loại dịch vụ nào đó. Cạnh


Nguyễn Thị Thuỷ

Tốn kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

tranh trong nội bộ ngành dẫn đến việc hình thành giá cả thị trường đồng nhất
đối với hàng hoá, dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch
vụ đó.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất hoặc là cung ứng dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu
được lợi nhuận cao và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường về
chất lượng cũng như giá cả.
Căn cứ vào phạm vi địa lý: cạnh tranh được chia làm cạnh tranh trong
nước và cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị
trường nội địa, giữa các doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hoá, dịch vụ
trong nước với các doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hoá, dịch vụ nước
khác trên thị trường nước nhà.
Căn cứ theo cấp độ có cạnh tranh quốc gia, ngành/công ty và sản
phẩm
Cạnh tranh quốc gia thường được phân tích theo quan điểm tổng thể,
vĩ mơ, đề cao vai trị của chính phủ.
Theo uỷ ban Cạnh tranh Cơng nghiệp của Mỹ “cạnh tranh đối với một
quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới điểu kiện thị trường tự do và cơng bằng, có
thể sản xuất các hàng hố và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường
quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập thực tế của người dân

nước đó”.
Trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu “cạnh tranh của một quốc gia là
khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức
sống”.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD “cạnh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp, ngành,quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

Cạnh tranh ở cấp quốc gia có chủ thể kinh tế ở đây là các quốc gia. Do
vậy, cạnh tranh luôn quan tâm đến cả hai vấn đề đó là kinh tế và xã hội trên
cơ sở tận dụng những điều kiện và các nhân tố trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên, chủ thể trực tiếp tham gia với cạnh tranh đó là các doanh nghiệp.
Cạnh tranh ở cấp độ ngành
Theo Van Duren (1991) “cạnh tranh ở cấp độ ngành là năng lực duy trì
được lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước”. Quan điểm
này phù hợp với mục tiêu kinh doanh, chính sách kinh tế và thương mại của
Chính phủ.
Theo quan điểm dựa trên yếu tố năng suất toàn bộ, một ngành được coi
là cạnh tranh khi mức độ yếu tố năng suất toàn bộ bằng hoặc cao hơn mức đó
của đối thủ cạnh tranh. Yếu tố này quan tâm đến hiệu quả của sản xuất trong
việc sử dụng yếu tố đầu vào của vốn và lao động để tạo ra năng suất lao động

cao hơn, góp phần tăng cạnh tranh của ngành.
Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm
Khác với cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, cạnh tranh ở cấp độ ngành ở
chỗ cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm nghiên cứu cạnh tranh ở phạm vi vi mô.
Theo Keinosuke Ono và Tatsuyuki (2001) sản phẩm cạnh tranh tốt là
sản phẩm hội đủ các yếu tố chất lượng, giá cả, dịch vụ cung cấp và chế độ
chăm sóc khách hàng. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là chất lượng sản
phẩm.
Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003) cho rằng “sản phẩm cạnh tranh là sản
phẩm đem lại giá trị tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn
sản phẩm của mình chứ khơng phải lựa chọn sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh. Cạnh tranh không phải mang tính chất nhất thời mà là một q trình
liên tục”.

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

Căn cứ theo thủ đoạn phương thức sử dụng: có cạnh tranh lành mạnh
và cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận, phù hợp với đạo đức kinh doanh.
Cạnh tranh không lành mạnh là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với các chuẩn mực xã hội và đạo đức kinh doanh.
1.1.3 Quan niệm năng lực cạnh tranh (competitiveness)

Do chưa thống nhất về cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia, ngành/doanh nghiệp hay sản phẩm nên có nhiều quan điểm
khác nhau về năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác
động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng giành được lợi ích kinh tế
của mình thơng qua việc đua tranh để giành những điều kiện sản xuất hoặc
tiêu thụ hàng hố.
Một ngành được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có
mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng
hay dịch vụ cao hơn.
Quan điểm tân cổ điển
Quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống,
năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và
năng suất lao động.
Các chỉ số được sử dụng ở đây: giá thành sản phẩm so với đối thủ nước
ngoài, năng suất (như năng suất tổng hợp các nhân tố - TEP), hoặc chi phí
nguồn lực trong nước (Demostic resource cost tation, DRCR). Các chỉ số này
thường được xem xét cùng với tỷ giá hối đoái và các biện pháp bảo hộ. Cách
xem xét theo quan điểm tân cổ điển có phần phiến diện, nó thường bị phê

Nguyễn Thị Thuỷ

Tốn kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế


phán là yếu về phân tích động thái và hơn thế nữa, việc đo lường chi phí nhất
là năng suất phải dựa trên những giả thiết không thật phù hợp với thực tế.
Tuy nhiên, các phân tích định lượng phản ánh năng lực cạnh tranh
ngành theo quan điểm này vẫn được sự dụng rộng rãi. Trước hết, chi phí các
nhân tố sản xuất vẫn còn là một điều kiện cơ bản về lợi thế cạnh tranh, nhất là
đối với các nước đang phát triển và đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Quan điểm quản trị chiến lược M.Porter
Theo M.Porter, năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác
các năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt
của sản phẩm.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành cần phải xác định lợi thế
cạnh tranh của mình. Lợi thế cạnh tranh của ngành là lợi thế mà ngành có thể
huy động để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế về chi phí: tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh
tranh. Các nhân tố sản xuất như đất đai, vốn và lao động thường được xem là
nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế về sự khác biệt hoá: dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm
tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc
nâng cao tính hồn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị
trường chấp nhận mức giá thậm chí cao hơn đối thủ.
Thơng thường việc xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào
bốn tiêu chí:
Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hố sản phẩm
Tính cạnh tranh về giá cả
Khả năng thâm nhập thị trường mới

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

Khả năng khuyến mãi, lôi kéo khách hàng và phương thức kinh doanh
ngày càng phong phú hơn.
Nhìn chung đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm phải xem xét
các mặt: chất lượng sản phẩm, nguồn hàng cung cấp ổn định, giá cả sản phẩm
và công tác Marketing sản phẩm.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chính là việc phân tích và
đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của ngành đó. Mơi trường
kinh doanh của ngành bao gồm tổng thể các yếu tố thuộc điều kiện khách
quan và chủ quan có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngành.
Các nhân tố của môi trường cạnh tranh bao gồm các nhân tố về môi
trường vĩ mô, các nhân tố ngành và các nhân tố bên trong. Mơi trường ngành
là mơi trường phức tạp nhất và có ảnh hưởng nhiều đến cạnh tranh. Sự thay
đổi có thể diễn ra thường xun và khó dự báo chính xác được. Khác với môi
trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ những quy định, quy
luật mà nó mang tính thời điểm.
Lợi thế cạnh tranh dựa trên các nguồn lực riêng biệt
Từ đầu những năm 1990 lại đây, quan điểm quản trị chiến lược có bước
phát triển mới với lý thuyết lợi thế cạnh tranh trên các nguồn lực (hữu hình và
vơ hình) (Westgen 1995). Nền tảng của lý thuyết này là việc thừa nhận ngành
trong một chiến lược thích hợp có thể sử dụng các nguồn lực của mình để thu
được các khoản lời kiểu bán-tơ cao hơn mức bình thường trên thị trường trong
một thời gian tương đối dài. Nguồn lực của ngành bao gồm: nguồn vốn tài
sản, vốn tài chính, vốn con người, tri thức, thơng tin, các tài sản vơ hình (như

danh tiếng và địa vị thị trường), các quá trình ra quyết định và hệ thống phối
hợp. Tuy nhiên, không phải mọi nguồn lực đều sẽ tạo ra được các khoản lời
kiều bán-tô, nhất là các nguồn lực mà các đối thủ cạnh tranh cũng sử dụng

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Toán kinh tế

rộng rãi. Theo lý thuyết, lợi thế cạnh tranh dựa trên nguồn lực “riêng biệt”
được duy trì nhờ bốn đặc trưng: (i) nguồn lực phải thực giá trị, nghĩa là nó
đóng góp tích cực cho việc khai thác vị thế của ngành trên thị trường. (ii)
nguồn lực phải hiếm hoi, các đối thủ cạnh tranh khơng thể có được một cách
rộng rãi. (iii) nguồn lực phải có tính khó bắt chước hay mơ phỏng. (iv) nguồn
lực không dễ bị thay thế bởi nguồn lực khác. Tóm lại, lợi thế cạnh tranh, mục
tiêu của quản trị chiến lược, đòi hỏi các nguồn lực của ngành phải khác biệt,
rất khó lưu chuyển và bắt chước.
Quan điểm tổng hợp
Theo quan điểm tổng hợp, năng lực cạnh tranh của một ngành là “năng
lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài
nước”. Định nghĩa này được xem là nhất quán với mục tiêu kinh doanh,
nhưng lại cũng phù hợp với các mục tiêu của chính sách kinh tế và thương
mại của Chính phủ.
Quan điểm tổng hợp kết hợp các qua điểm tân cổ điển, quan điểm quản
trị chiến lược và kinh tế học về tổ chức công nghiệp, cố gắng đo lường năng
lực cạnh tranh, đồng thời chỉ ra những nhân tố thúc đẩy hay cản trở năng lực

cạnh tranh. Tập hợp các chỉ số và nhân tố làm cơ sở cho việc đánh giá năng
lực cạnh tranh theo quan điểm tổng hợp được thể hiện như sau:

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tốn kinh tế

Hình 1.1 Khung khổ đánh giá năng lực cạnh tranh ngành
Các chỉ số đo năng lực cạnh tranh
Lợi nhuận

Thị phần

Các chỉ số phản ánh năng lực cạnh tranh
Năng suất
-Lao động
-TFP

Cơng nghệ

Sản phẩm

-Chi phí cho -Chất lượng
R$D
-Sự

khác
-Cấp độ
biệt
-Thay đổi

Đầu vào $ chi phí

Mức độ tập
trung

Các điều
kiện về cầu

Độ liên kết

-Giá cả đầu vào 4 công ty -Độ lớn thị -Vị thế người
chủ yếu
lớn nhất
trường
cung ứng
-Hệ số chi phí các
-Đa dạng
-Vị thế người
nguồn lực
mua

Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
Kiểm sốt bởi cơng ty

Kiểm sốt bởi chính phủ


Kiểm sốt được phần nào

-Chiến lược

-Mơi trường kinh doanh

-Giá đầu vào

-Sản phẩm

(thuế, lãi suất, tỷ giá)

-Các điều kiện về cầu

-Cơng nghệ

-Chính sách nghiên cứu

-Mơi trường thương mại

-Đào tạo

$ phát triển

quốc tế

-Nghiên cứu $ phát triển

-Đào tạo $ giáo dục


(nội bộ)

-Liên kết

Khơng thể kiểm sốt
được
-Mơi trường tự nhiên

-Chi phí
-Liên kết

Quan điểm tổng hợp này cho phép trả lời ba câu hỏi sau:
(i) Ngành có năng lực cạnh tranh như thế nào?
(ii)Những nhân tố nào có tác động tích cực, tiêu cực tới năng lực cạnh
tranh của ngành?
(iii) Những tiêu chí nào cần có để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành?
Các chính sách tương ứng.
Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành theo quan điểm tổng hợp thể hiện
đầy đủ cả những phân tích định tính, định lượng và cả những quan sát tĩnh,

Nguyễn Thị Thuỷ

Toán kinh tế_46



×