Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.43 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
I.SƠ ĐỒ: 2
II. BẢNG BIỂU: 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ DU LỊCH Á
CHÂU VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 2
1.1.Tổng quan về công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu 2
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.1.2.Sứ mệnh, mục tiêu, triết lý kinh doanh của công ty 3
1.1.3.Chiến lược kinh doanh 3
1.1.4.Bộ máy tổ chức của công ty 4
1.1.5.Phân tích SWOT công ty 5
1.1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.2.Năng lực cạnh tranh 8
1.2.1.Năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 8
1.2.2.Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty qua mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh của Michael Poter 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC
GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ DU LỊCH Á CHÂU 17
2.1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh 17
2.1.1. Thị phần 17
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
2.1.2. Sản phẩm dịch vụ 18


2.1.3. Giá và chính sách giá 23
2.1.4. Nguồn nhân lực và tài chính (vốn) 24
2.1.5. Công nghệ và khoa học kỹ thuật 25
2.1.6. Thương hiệu 26
2.2. Các đối thủ cạnh tranh của công ty 26
2.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty 34
2.3.1. Giải pháp về thị phần 34
2.3.2. Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ 35
2.3.3. Giải pháp về giá 35
2.3.4. Giải pháp về nguồn lực và tài chính 44
2.3.5. Giải pháp hướng vào phát triển công nghệ 47
2.3.6. Giải pháp phát triển thương hiệu 48
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I.SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH truyền thông và 4
du lịch Á Châu 4
Sơ đồ 1.2 : Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Poter 13
II. BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1: Mô hình SWOT Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu 5
Bảng1.2:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH 6
truyền thông và du lịch Á Châu 7
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Bảng1.3 : Thống kê về doanh nghiệp lữ hành quốc tế (tính đến tháng 9/2011)
15
Bảng2.2 : Bảng thống kê trang thiết bị của Công ty TNHH truyền thông và
du lịch Á Châu 25

Bảng2.3 : bảng so sánh về tình hình nhân lực của Công ty TNHH 29
truyền thông và du lịch Á Châu với bốn đối thủ cạnh tranh 29
Bảng 2.4: Bảng so sánh giá bình quân của Công ty và bốn đối thủ canh tranh
trong năm 2011 31
Bảng 2.5 :Bảng so sánh thị phần của Công ty TNHH truyền thông và 31
du lịch Á Châu và bốn đối thủ dựa trên số lượt khách mà mỗi đơn vị thực
hiện trong năm 2011 31
Bảng 2.6: Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH 32
truyền thông và du lịch Á Châu 32
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam, một đất nước được mệnh danh rừng vàng biển bạc, được
thiên nhiên ban tặng biết bao những vẻ đẹp hùng vĩ của núi đồi, của biển
khơi, đã gây dựng được một nền văn hoá lịch sử lâu đời với 54 dân tộc anh
em là 54 sắc màu văn hoá đậm đà mà sau sắc. Chính bởi những lẽ đó mà Việt
Nam đã được biết đến như một đất nước xinh đẹp và nổi tiếng về phát triển du
lịch. Quả đúng như vậy, ngày nay, du lịch Việt Nam đã đang và sẽ ngày càng
phát triển không nghừng, một ngành công nghiệp liên ngành, ngành công
nghiệp không khói hàng năm mang lại cho ngân sách nhà nước hàng chục tỉ
đồng và sẽ sớm trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của cả nước. Chính sự
phát triển không ngừng đó, các công ty du lịch, lữ hành ra đời ngày một nhiều
hơn ở Việt Nam, vừa tạo sự thúc đẩy cho du lịch Việt Nam phát triển, đồng
thời cũng tạo nên một môi trường mang đầy tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiêpj
Nhận thức được vấn đề này, sau khi thực tập tại Công ty TNHH truyền
thông và du lịch Á Châu, thấy được áp lực cạnh tranh của các công ty lữ hành
trên địa bàn Hà Nội lên Chi nhánh là rất lớn. Đồng thời thấy được những lợi
thế, điểm mạnh của Chi nhánh. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là

“Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNHH truyền thông và du lịch
Á Châu” để góp phần giảm bớt áp lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường
du lịch Hà Nội.
Trong đề tài này, ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận ra, nội dung
nghiên cứu gồm hai chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH truyền thông và du lịch Á
Châu và năng lực cạnh tranh của công ty
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh và các giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH truyền thông và du lịch
Á Châu.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ
DU LỊCH Á CHÂU VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty TNHH Truyền thông và Du lịch Á Châu
Địa chỉ : Số 06, 121/38, tổ12A, Thanh Lương, Kim Ngưu, Hai Bà
Trưng, Hà Nội
Ngày thành lập : 13 tháng 5 năm 2009
Mã số thuế : 0103831084
Ngân hàng: Asia Commercial Bank
Số TK (VND): 60383599
Tel: (+84) 4 715 3538 Fax: (+84) 4 7153560
VP nhận giấy tờ: Số 130 đường Phó Đức Chính, quận Ba Đình, Hà Nội
Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu là một trong những

công ty mới ra đời vào những năm gần đây, khi mà du lịch đang trên đà phát
triển, tạo nên một cơ hội cho công ty. Mặc dù thành lập vào năm 2009, khi mà
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
song nền công nghiệp du lịch nói chung và Công ty TNHH truyền thông và
du lịch Á Châu nói riêng vẫn thể hiện được vị thế cũng như khả năng phát
triển của mình.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
1.1.2. Sứ mệnh, mục tiêu, triết lý kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu được thành lập với
sứ mệnh mang tới cho khách hàng của mình – tất cả những khách du lịch
có nhu cầu mong muốn tìm hiểu, khám phá những miền đất mới trên thế
giới có được những sự trải nghiệm hoàn toàn mới mẻ, những sản phẩm,
dịch vụ du lịch tốt nhất.
Trong hơn hai năm hoạt động vừa qua, Công ty chúng tôi tự hào đã
mang lại cho khách hàng sự hài lòng về cung cách phục vụ, sự thoả mãn
về chất lượng những chuyến đi, và đặc biệt là mong muốn được quay lại
với Công ty trong những lần tiếp theo. Do đó Công ty đặt ra mục tiêu
trong 5 năm tiếp theo sẽ tiếp tục phát huy tốt được khả năng phục vụ
khách hàng của mình, đồng thời phát triển Công ty TNHH truyền thông
và du lịch Á Châu trở thành một trong 10 Công ty lữ hành đứng đầu thị
trường Hà Nội, trở thành một doanh nghiệp lữ hành có tên tuổi, mang lại
cho các nhân viên một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, một cuộc
sống đầy đủ hơn về vật chất cũng như tinh thần, và điều quan trọng hơn
cả đó là sự thoả mãn của khách hàng.
Với sứ mệnh và mục tiêu đó, Công ty TNHH truyền thông và du
lịch Á Châu đã đặt ra cho mình triết lý kinh doanh của Công ty như sau :”
Sự hài lòng của khách hàng là phấn đấu của mỗi nhân viên, lợi nhuận

chính là phần thưởng xứng đáng cho sự phấn đấu hết mình đó ”.
1.1.3. Chiến lược kinh doanh.
Thành lập và đi vào hoạt động mới chỉ hơn hai năm, thị phần chưa
phải là lớn, lợi nhuận cũng chưa nhiều, tuy nhiên Công ty TNHH truyền
thông và du lịch Á Châu đã có những bước tiến nhất định, từ đó mang lại
cho mình những bước đầu thuận lợi trong mục tiêu kinh doanh của mình.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Có được những kết quả đó, ngay từ đầu Công ty đã đặt ra cho mình một
chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với khả năng cũng như quy mô của
Công ty.
Xác định mình là một Công ty mới thành lập, quy mô nhỏ, chưa có
thương hiệu, nhưng có được mối quan hệ rộng và tốt với các nhà cung
cấp, do đó ngay từ đầu Công ty đã xác định phát triển theo hướng tạo sự
khác biệt bởi mức giá cạnh tranh nhằm thu hút khách du lịch. Chiến lược
giá đã được Công ty thực hiện trong suốt hơn 2 năm qua và đã mang lại
những hiệu quả nhất định cho mình, đó là sự nâng cao về thị phần, niềm
tin của khách hàng và lợi nhuận cho công ty. Các con số cụ thể sẽ được
trình bày trong mục 1.1.6.
1.1.4. Bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH truyền thông và
du lịch Á Châu
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu
khá đơn giản phù hợp với một đơn vị có nguồn lực tài chính, số lượng
nhân viên không lớn.Kiểu tổ chức này đảm bảo cho Công ty có thể kiểm
soát và quản lý chặt chẽ mọi công việc của mình đồng thời tạo ra tính
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50

4
BP ĐIỀU HÀNH BP SALE BP KẾ
TOÁN
GIÁMĐỐC
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
năng động, có thể thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh
doanh.
Tính đến nay, nhân lực của Công ty gồm có 6 thành viên :
• 1 giám đốc
• 1 nhân viên điều hành
• 3 nhân viên sale trong đó một nhân viên phụ trách inbound,
một nhân viên phụ trách outbound và một nhân viên phụ trách mảng du
lịch nội địa
• 1 nhân viên kế toán
Nhận xét : Số lượng nhân viên phù hợp với quy mô công ty mang lại
những điểm nhất định như mức lương chi trả là lợi nhuận chi theo đầu
người kết hợp với năng lực, vị trí của mỗi nhân viên, do đó với mỗi nhân
viên thì mức lương nhận được là tương đối cao so với mặt bằng chung.
Thêm vào đó, tạo sự gần gũi gắn bó giữa các thành viên trong Công ty,
tương trợ lẫn nhau trong công việc, học hỏi và trau dồi thêm cho mình
những kiến thức cần thiết từ đồng nghiệp.
Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, Công ty cũng gặp một số nhược điểm
như khó khăn trong việc mở rộng thị trường do không có đủ nhân lực, vào
mùa cao điểm thường các nhân viên phải làm việc khá vất vả, một nhân
viên phải kiêm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc gây ra những áp
lực không nhỏ trong công việc của mỗi cá nhân.
1.1.5. Phân tích SWOT công ty.
Bảng 1.1: Mô hình SWOT Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu
Điểm mạnh Điểm yếu
- Lãnh đạo Công ty có tầm nhìn chiến lược, là - Chưa có các chiến dịch quảng cáo

SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
người có năng lực quản lý tốt
- Đội ngũ nhân viên nòng cốt, có trình độ
chuyên môn sâu rộng
- Quan hệ rộng và vững với các nhà cung cấp
- Danh mục sản phẩm dịch vụ lớn, đa dạng
- Giá cả vô cùng cạnh tranh
lớn
- Chủ yếu tập trung marketing ở khu
vực miền Bắc
- Quy mô Công ty nhỏ
- Thương hiệu chưa được biết đến
Cơ hội Thách thức
-Chính phủ ưu tiên các chính sách phát triển
du lịch ở Việt Nam
- Có chính sách miễn thị thực với một số quốc
gia vào Việt Nam, tạo điều kiện phát triển du
lịch và mở rộng nguồn khách
- Nhà nước đang đầu tư ngày một nhiều vào
hệ thống cơ sở vật chất (giao thông, điện
nước…), khôi phục và trùng tu các di tích lịch
sử… có các chiến lược quảng bá du lịch Việt
Nam ra thế giới.
- Khách du lịch trên thế giới ngày càng có xu
hướng du lịch tới các nước có nền chính trị ổn
định cao như Việt Nam
-Nền kinh tế không ổn định, lạm

phát cao
- Ngày càng nhiều các Công ty,
Doanh nghiệp lữ hành được thành
lập, môi trường cạnh tranh khốc liệt
- Nhà cung cấp tại các điểm đến
chưa thực sự mang lại hài lòng cho
khách du lịch(quản lý, nạn chèo kéo
khách, chặt chém ….)
1.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Sau hơn hai năm đi vào hoạt động, với những chiến lược và mục tiêu
đã đặt ra ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty TNHH truyền thông và
du lịch Á Châu đã đạt những những thành tựu đáng mừng, ta sẽ thấy cụ thể
trong bảng sau:
Bảng1.2:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
truyền thông và du lịch Á Châu
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Doanh thu thuần Tr VND 451675 1.216.650 1.594.700
2 Lợi nhuận sau thuế Tr VND 45167,5 182.497,5 287.046
3 Tổng lượt khách Khách 691 1417 1644
4 Khách nội địa Khách 215 345 350

5 Khách inbound Khách 256 687 895
6 Khách outbound Khách 220 385 399
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu)
Để thấy được sự thay đổi rõ nét hơn kết quả kinh doanh 3 năm vừa qua,
chúng ta sẽ theo dõi biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1 : Lượng khách nội địa, inbound, outbound qua các năm
của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu)
Với chiến lược cạnh tranh về giá, tập trung chủ yếu vào mảng khách
inbound, ngay từ những năm đầu tiên mặc dù chỉ hoạt động trong 7 tháng
(công ty thành lập từ tháng 5/2009), tổng lượng khách của công ty là 691
khách, trong đó dẫn đầu là khách inbound với 256 khách.
Nhìn vào biểu đồ ta dễ dàng thấy được lượng khách qua 2 năm sau
tiếp tục tăng và tương đối ổn định, khách inbound vẫn là thị trường mục
tiêu của công ty.
Nhận xét : Với một công ty quy mô nhỏ, thành lập không lâu nhưng đã có
kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt ở những năm đầu tiên, có thể
thấy công ty đã có những chiến lược kinh doanh thông minh, một khả
năng cạnh tranh nhất định để có thể vượt qua các công ty khác, vậy khả
năng cạnh tranh của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu cụ thể
là những gì, chúng ta sẽ thấy rõ hơn trong các mục 1.2 và 2.1.
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty
1.1.1.1. Năng lực cạnh tranh của công ty.
Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh

trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Một Công ty muốn tồn tại và phát triển phải mang trong mình những
yếu tố tạo nên sự khác biệt và nổi bật, hơn hẳn các đối thủ khác, từ đó hình
thành nên năng lực cạnh tranh cho riêng mình. Có những năng lực cạnh tranh
mà đối thủ có thể dễ dàng sao chép hay bắt chước như chính sách giá, chính
sách nhân lực… đòi hỏi Công ty phải có chiến lược phù hợp. Ngược lại có
những thế mạnh mà các Công ty đối thủ rất khó có thể bắt chước được như
thương hiệu, chất lượng dịch vụ, tiềm năng con người… những yếu tố đó cần
được phát huy tối đa nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất.
Nhận biết được thị hiếu của khách hàng cũng như lợi thế về các mối
quan hệ với nhà cung cấp, công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu đã
xác định cho mình chiến lược cạnh tranh bằng giá hấp dẫn nhằm thu hút
khách hàng. Nhờ có được mối quan hệ vô cùng tốt và chặt chẽ với các nhà
vận chuyển và lưu trú trên địa bàn thành phố, mức giá từ phía các nhà cung
cấp này đương nhiên đưa ra cho công ty với mức thấp nhất có thể, từ đó góp
phần hạ giá thành chương trình du lịch mà công ty thiết kế mà chất lượng thì
không hề thua kém với các chương trình du lịch của các đối thủ cạnh tranh.
Chính lợi thế này đã giúp cho công ty bước đầu có được một thị phần khách
không nhỏ. Kết hợp với đội ngũ nhân viên nhạy bén và kỹ năng tốt, các khách
hàng được chăm sóc một cách chu đáo và tận tình, do đó một khi khách đã
biết đến công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu thì sẽ trở thành khách
hàng trung thành với công ty.
1.1.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.
Bất kỳ một công ty nào dù lớn nhỏ, mới thành lập hay đã có mặt nhiều

năm trên thị trường thì đều có những năng lực cạnh tranh nhất định của mình,
tuỳ vào năng lực đó mạnh hay yếu, phát huy được trong thời gian bao lâu và
có phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường hay không. Chính những
năng lực này khiến cho công ty tạo được những nét khác biệt và nổi bật, từ đó
tạo nên thương hiệu riêng cho mình và đứng vững trên thị trường.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Vậy những yếu tố nào ảnh hưởng tới những năng lực cạnh tranh của
một công ty? Nó bao gồm các yếu tố đó là : nguồn vốn, trình độ công nghệ,
nhân lực công ty và các yếu tố lãnh đạo, quản trị doanh nghiệp.
Trước hết, xét về khả năng trang bị vốn của một doanh nghiệp nói
chung, thì đây là tiền đề tạo cho công ty một khả năng cạnh tranh bước đầu,
nhằm tạo một vị thế nhất định cho công ty trong giai đoạn đầu thành lập. Vốn
giúp cho công ty hoàn thiện về mặt cơ sở vật chất, tạo dựng niềm tin với các
đối tác cũng như khách hàng, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong
thời gian đầu. Có thể nói rằng để một công ty ra đời được thì vấn đề cơ bản
trước tiên là nguồn vốn của nó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực lữ hành, vốn là yếu
tố quan trọng nhưng không phải vấn đề then chốt, bởi một công ty lữ hành
không thực sự cần quà nhiều tới nguồn vốn đề thành lập cũng như duy trì hoạt
động của mình.
Cụ thể với công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu thì điều đó
hoàn toàn là đúng đắn. Khi thành lập, công ty chỉ cần có số vốn ban đầu là
300.000.000 VNĐ trong đó, 250.000.000VNĐ là tiền để ký quỹ
1
, còn lại
nhằm trang bị cơ sở vật chất cho văn phòng và chi trả cho các hoạt động ban
đầu của công ty. Như vậy, ngay từ đầu công ty đã tạo cho mình một bước đi
vững chắc nhất, nhằm trang bị cho hoạt động kinh doanh những cơ sở vật chất

tốt nhất, tạo tiền đề cho các chiến lược như marketing, bán hàng, chăm sóc
khách hàng được chu đáo và hoàn hảo nhất.
Xét về trình độ công nghệ, nhất là trong bối cảnh thị trường hiện nay,
một thị trường đang bùng nổ về công nghệ thông tin, thời đại của tin học, máy
móc, các thông tin được truyền bá một cách rộng rãi và nhanh đến mức chóng
mặt thì công nghệ càng trở nên không thể thiếu được với mỗi công ty. Công
nghệ giúp cho con người làm việc thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, tiết kiệm
hơn mà lại vô cùng hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của công nghệ trong
hoạt động kinh doanh, công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu đã
1
Theo điều 46 nghị đinh 92/2007NĐ-CP luật Du lịch
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
nhanh chóng nắm bắt những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất đưa
vào công ty nhằm phục vụ tối đa cho công việc kinh doanh của mình. Cũng
chính nhờ đó mà công ty đã phát triển được hệ thống thông tin rộng khắp
thông qua các diễn đàn du lịch, các trang web thông tin điện tử, cũng như xây
dựng cho mình một trang web thông tin riêng, đưa lên đó các hình ảnh về
công ty như: sản phẩm, giá cả, cách thức liên lạc, đặt vé, đặt tour online… tạo
điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng lẫn hoạt động kinh doanh của công ty.
Quản trị doanh nghiệp là một trong những yếu tố hàng đầu tạo ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của công ty, bởi một công ty có tồn
tại và duy trì được hay không cần có một chiến lược kinh doanh vô cùng khôn
khéo, phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra cũng như sự thay đổi nhanh
chóng của thị trường. Để làm được điều đó, các công ty cần có được những
quyết sách sáng suốt, mà hơn ai hết đó là sự lãnh đạo tài tình của các nhà
quản trị.
Không còn tồn tại trong nền kinh tế bao cấp, mà ngược lại, ngày nay,

với nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp tự trang bị cho mình
những chiến lược kinh doanh khách nhau, không phụ thuộc vào nhà nước mà
chỉ nằm trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước, vì thế chiến lược quản trị
chính là linh hồn của mỗi công ty, hay nói cách khác, công ty nào có được sự
quản trị tốt thì sẽ phát triển tốt, ngược lại, công ty nào không biết nắm bắt cơ
hội, không biết tận dụng thời cơ, không có những quyết định kịp thời đúng
đắn thì sẽ khó mà phát triển được.
Một điển hình trong công tác quản trị doanh nghiệp vô cùng sáng suốt
của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu đó là ngay từ đầu, công ty
đã xác định cho mình thị trường mục tiêu bao gồm cả du khách Nhật Bản và
đề ra các chiến lược Marketing cũng như chăm sóc sau bán. Tuy nhiên trong
năm 2011 vừa qua, thảm hoạ sóng thần động đất xảy ra tại Nhật Bản khiến
cho nền kinh tế của đất nước này bị ảnh hưởng nghiêm trọng, khả năng tiêu
dùng vào du lịch của Nhật chắc chắn sẽ giảm một cách đáng kể. Nhận biết
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
được điều đó, công ty ngay lập tức đã tạm thời chuyển sự tập trung sang
nhóm du khách mục tiêu khác như Trung Quốc, Mỹ, Pháp…
Với một khả năng quản trị doanh nghiệp của ban lãnh đạo tốt như thế,
công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu đã tạo cho mình một ưu thế
lớn trong khả năng cạnh tranh của mình, đó là sự nhạy bén và đúng đắn trong
các quyết định kinh doanh.
Bên cạnh đó, một yếu tố không thể không nhắc đến trong sự ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh, đó là nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Bởi
đây là yếu tố khó có thể sao chép, bắt chước nhất, tạo nên sự khác biệt lớn
giữa các doanh nghiệp với nhau. Vốn có thể vay mượn, công nghệ có thể sao
chép, song yếu tố nhân lực là một yếu tố thuộc về con người, nó phản ánh
không chỉ môi trường làm việc của doanh nghiệp, mà còn thể hiện đẳng cấp

của chính doanh nghiệp đó.
Nhân lực tạo nên sản phẩm cho công ty, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với khách hàng nhằm giới thiệu, cung cấp sản phẩm dịch vụ của công ty
tới khách hàng. Như vậy muốn có được sản phẩm cạnh tranh trên thị trường,
công ty cần có nguồn nhân lực tốt. Muốn khách hàng hài lòng với phong cách
làm việc chuyên nghiệp, khả năng phục vụ chu đáo, mỗi cá nhân trong công
ty cần có được thái độ đúng đắn, trình độ chuyên môn sâu rộng, am hiểu
tường tận về sản phẩm của công ty để tư vấn giới thiệu cho khách hàng.
Tại công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu, hiểu được vai trò
quan trọng của nguồn nhân lực đóng góp vào khả năng cạnh tranh của công
ty, chính vì thế công ty đã tạo ra một môi trường làm việc hết sức thân thiện,
cởi mở giữa các nhân viên với nhân viên, giữa nhân viên và khách hàng và
giữa lãnh đạo với nhân viên. Chính điều đó khiến cho công ty được khách
hàng biết đến với sự phục vụ hết sức chu đáo nhiệt tình, phong cách làm việc
chuyên nghiệp, hiệu quả, tạo sự hài lòng và niềm tin cho khách.
1.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty qua mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh của Michael Poter
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Sơ đồ 1.2 : Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Poter
1.1.1.3. Phân tích khách hàng
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì khách hàng là một trong
những yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.“ Khách
hàng là ông chủ duy nhất có quyền sa thải giám đốc, nhiên viên, kể cả giải thể
doanh nghiệp bằng cách tiêu tiền của mình ở chỗ khác“
2
.
Với một doanh nghiệp nói chung và công ty lữ hành nói riêng thì khách

hàng thường được phân làm hai nhóm cơ bản : khách lẻ và nhà phân phối.
Tuy nhiên cả hai nhóm khách hàng này đều gây áp lực cho doanh nghiệp về
giá, chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ đi kèm, và chính họ là người
điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
2
Theo Peter Drucker
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Thị trường mục tiêu của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu
bao gồm các nhóm khách: Khách Châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga,
Nhật Bản. Nhóm khách Âu Mỹ như Pháp, Mỹ và khách nội địa. Mỗi nhóm
khách khác nhau do đó những nhu cầu về sản phẩm dịch vụ cũng tương đối
khác nhau, tạo nên những lợi thế cũng như áp lực riêng lên doanh nghiệp.
Với nhóm khách Châu Á, có lợi thế cho công ty đó là có nền văn hoá
khá gần gũi, tương đồng, do đó thuận lợi cho việc am hiểu các phong tục tập
quán cũng như thói quen, tâm lý, cũng như những kiêng kị trong sinh hoạt của
khách, từ đó thuận tiện hơn trong việc tiếp cận khách hàng, trao đổi, cung cấp
dịch vụ.
Tuy nhiên, những nhóm khách này cũng có một số khó khăn nhất định
trong việc chăm sóc khách hàng như họ không thích và cũng không giỏi tiếng
Anh, do đó yêu cầu đặt ra là nhân viên công ty cần thành thạo ngôn ngữ của
khách, không những làm hài lòng khách hàng mà còn nâng cao uy tín cho
công ty. Bên cạnh đó nhóm khách này thường đi du lịch với số lượng lớn,
không yêu cầu cao và cầu kỳ về chất lượng dịch vụ mà chú trọng vào giá
thành sản phẩm. Vì vậy để thu hút được khách Châu Á, công ty cần đưa ra
được mức giá cạnh tranh nhất, hợp lý nhất có thể.
Ngược lại với nhóm khách Âu – Mỹ, là những khách du lịch phương
tây, có nền văn hoá xa lạ với chúng ta. Những du khách này có thói quen tiêu

dùng cầu kỳ hơn, yêu cầu chất lượng tốt nhất về sản phẩm và dịch vụ, vì vậy
công ty cần có những chiến lược phù hợp.
1.1.1.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là một trong những áp lực lớn nhất đối với
doanh nghiệp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến thị phần, khách hàng cũng như
các chiến lược giá bán của doanh nghiệp.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên nó
biểu hiện ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản
phẩm mới liên tục được tung ra…
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào WTO
thì bên cạnh những lợi thế như mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa với việc tăng
thêm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Tính đến tháng 9/2011 cả nước có tổng số
987 doanh nghiệp lữ hành lớn nhỏ
3
. Con số đó có thể thấy được môi trường cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp lữ hành với nhau là ngày càng gay gắt.
Bảng1.3 : Thống kê về doanh nghiệp lữ hành quốc tế (tính đến tháng
9/2011)
Tổng cả
nước
DN nhà
nước
DN cổ
phần
DN liên
doanh

Công ty
TNHH
DN tư
nhân
Khác
987 15 313 16 596 3 44
(Nguồn : tổng cục Du lịch số liệu năm 2011)
Theo số liệu trong bảng trên ta có thể thấy được tính đến năm 2011, trên
cả nước có tới 987 doanh nghiệp lữ hành trong đó công ty TNHH chiếm tới 596
công ty. Riêng tại Hà Nội, chỉ tính riêng số công ty lữ hành , đặc biệt là những
công ty lữ hành có thị trường khách tập trung vào các nhóm khách Châu Á và
Âu – Mỹ đã lên tới gần 150 công ty
4
. Với con số không phải là nhỏ như thế cho
thấy công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu đang phải đối mặt với một
lượng tương đối lớn các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, trong đó đều là những đối
thủ có khả năng cạnh tranh cao, gây sức ép đáng kể lên công ty.
1.1.1.5. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
3
Theo tổng cục du lịch.
4
Theo báo vietnamnet.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Theo M. Porter nhận định thì đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những
doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong thị trường ngành nhưng lại có ảnh
hưởng nhất định trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhiều hay ít,
mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào 2 yếu tố chủ yếu đó là : sức hấp dẫn của

ngành và rào cản gia nhập ngành.
Đối với công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu, các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn gồm có các công ty du lịch và lữ hành nhưng có thị trường
mục tiêu là các nhóm khách khách như khách Châu Úc, Châu Phi… hoặc các
công ty có ý định hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành… Với các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu rất
khó để nắm bắt được chiến lược cũng như khả năng gia nhập thị trường nhằm
cạnh tranh với công ty là như thế nào. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thường
xuất hiện bất ngờ, có những chiến lược tương đối kỹ lưỡng khiến cho đối thủ
khó khăn trong việc xác định thông tin cũng như khả năng cạnh tranh ban đầu.
1.1.1.6. Phân tích áp lực của sản phẩm dịch vụ thay thế
Sản phẩm, dịch vụ thay thế là những loại sản phẩm, dịch vụ có thể thoả
mãn và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tương đương với các loại sản
phẩm dịch vụ trong ngành. Chúng ta có thể dễ dàng thấy được áp lực chủ yếu
của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong
ngành, thêm vào đó là các yêu tố như giá, chất lượng… Một trong những áp
lực lớn của sản phẩm thay thế đó là tính bất ngờ, đôi khi khó có thể đoán
trước được, do đó khiến cho doanh nghiệp đôi khi không lường trước được và
khó có những chiến lược kịp thời cho mình.
Nhìn chung trong kinh doanh du lịch thì sự đe doạ của các sản phẩm
thay thế sẩy ra trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế là chính vì giữa các
quốc gia khác nhau thì mới có sự phân biệt giữa các sản phẩm du lịch, còn
trong lữ hành quốc tế nội địa thì có hạn chế hơn.
1.1.1.7. Phân tích áp lực của nhà cung cấp
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung

cấp có thể tác động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan
đến chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể
ép các công ty lữ hành bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm
mà họ cung cấp và họ không cung cấp thường xuyên. Đặc biệt sức ép của các
nhà cung cấp trở lên lớn hơn khi vào những mùa cao điểm, nhu cầu về du lịch
tăng, cung không đủ cầu khiến cho các nhà cung cấp buộc phải tăng giá, hoặc do
thiếu cơ sở vật chất như khách sạn, ô tô… các nhà cung cấp không thể đáp ứng
đủ và kịp thời cho công ty lữ hành, điều đó là không thể tránh khỏi.
Với các công ty du lịch nói chung và công ty TNHH truyền thông và du
lịch Á Châu, nhà cung cấp của công ty bao gồm : nhà cung cấp dịch vụ lưu
trú, ăn uống, nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, và nhà cung cấp các hoạt
động vui chơi giải trí. Một khi không có mối quan hệ tốt hoặc có những chắc
chắn trong hợp đồng ký kết giữa các bên, thì khả năng tạo lên sức ép về cung
ứng dịch vụ của các nhà cung cấp là rất lớn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ DU
LỊCH Á CHÂU
2.1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh
2.1.1. Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu
thụ của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với

tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.Để giành giật mục tiêu thị phần trước
đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức
giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu gia nhập thị trường
mới được gần 3 năm, khoảng thời gian chưa phải là dài để có thể chiếm lĩnh
một thị phần rộng lớn, tuy nhiên với thị phần có vẻ khiêm tốn ấy thì công ty
đã biết tận dụng một cách triệt để nhằm chăm sóc khách hàng một cách chu
đáo cũng như tiếp tục phát huy thế mạnh của mình đối với thị trường mục tiêu
mà công ty xác định hướng tới.
Công ty đã xác định cho mình thị trường mục tiêu chủ yếu là khách du
lịch inbound, trong đó đa phần là nhóm khách khu vực Đông Nam Á, một khu
vực được đánh giá là có lượng khách tới Việt Nam đông nhất. Theo tổng cục
thống kê thì tính tới thời điểm này, khách du lịch Nga, Trung Quốc, Hàn
Quốc là những nhóm khách dẫn đầu về số lượng tới Việt Nam, chính điều đó
cũng giúp cho thị phần của công ty được nâng cao và ổn định.
Theo báo cáo đánh giá kết quả kinh doanh của công ty hoạt động trong
hơn hai năm vừa qua, thì tổng lượt khách inbound của công ty là 1.838 khách
trên tổng số 3.752 khách của công ty, chiếm 49% thị phần. Ngay từ những
thời gian đầu, công ty đã hướng cho mình phát triển theo con đường mở rộng
thị phần ra khách du lịch inbound, để làm được điều đó, nghiên cứu thị trường
và hiểu rõ về thị trường là một yếu tố vô cùng quan trọng.
2.1.2. Sản phẩm dịch vụ
Giống với hầu hết các công ty lữ hành khác, các sản phẩm, dịch vụ của
công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu chủ yếu là xây dựng thiết kế
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
các tuor du lịch trong và ngoài nước, dịch vụ đặt vé máy bay quốc tế và nội
địa, tư vấn hướng dẫn làm hộ chiếu, visa, dịch vụ cho thuê hướng dẫn viên,

phiên dịch viên, và các hoạt động tư vấn du học, xuất khẩu lao động.
Về việc đánh giá chất lượng của các sản phẩm dịch vụ là tương đối khó
khăn bởi nó phụ thuộc lớn vào tâm lý tiêu dùng của du khách cũng như các
thói quen, môi trường văn hoá xã hội.Vì vậy việc so sánh và đánh giá chất
lượng của các sản phẩm du lịch giữa Công ty và đối thủ cạnh tranh chỉ mang
tính chất tương đối.
Ngay từ khi thàng lập Công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường khách
du lịch đến Hà Nội để có những biện pháp thu hút nhiều khách, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Sau khi xác định được các thị trường mục tiêu của mình là khách Châu
Mỹ (đặc biệt là khách Pháp), khách Châu Á (Nhật, Hàn Quốc, …ASEAN và
Trung Quốc), khách Bắc Mỹ (đặc biệt là khách Mỹ). Công ty đã xây dựng
những chương trình du lịch cho từng thị trường mục tiêu phù hợp với nhu cầu
sở thích, thị hiếu và mức giá phù hợp cho từng đối tượng.
Hệ thống các chương trình du lịch dành cho các thị trường của Công ty
TNHH truyền thông và du lịch Á Châu như sau:
•Các chương trình dành cho mảng thị trường du lịch quốc tế đi vào
(Inbound)
- Các chương trình dành cho thị trường Âu-Mỹ:
Thị trường khách Âu-Mỹ chiếm phần lớn trong tổng số khách của
Công ty cho nên các chương trình dành cho thị trường này tương đối phong
phú. Các chương trình được chia làm hai loại: Chương trình du lịch trọn gói
và chương trình du lịch tự chọn.
+ Các chương trình du lịch trọn gói: Công ty đã xây dựng và chào bán
các chương trình du lịch trọn gói như: “Việt Nam – the Hidden Charm” bao
gồm nhiều chương trình nhỏ, khàm phá từng vùng trên các miền Bắc, Trung
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

và Nam với đầu vào là ba trung tâm chính là Hà Nội, Huế và thành phố Hồ
Chí Minh.
Trong mỗi vùng khách có thể lựa chọn cho mình những chương trình
tuỳ ý, phù hợp với nhu cầu, sở thích với mức giá phù hợp, trong khoảng thời
gian từ 4 đến 10 ngày tuỳ theo quỹ thời gian cho phép của du khách.
Ngoài ra, Chi nhánh còn xây dựng các chương trình du lịch trọn gói có
khoảng thời gian lâu hơn khoảng 20 ngày/19 đêm rất hấp dẫn.
Hiện nay, Công ty cũng đang tích cực nghiên cứu xây dựng một số
chương trình du lịch cho thị trường mới mang chủ đề tìm hiểu lịch sử Việt
Nam, khám phá văn hoá dân tộc thiểu số, du lịch nghỉ dưỡng…
+ Các chương trình du lịch tự chọn (Optional tour): Các chương trình
du lịch tự chọn của Chi nhánh phục vụ cho các đối tượng khách không có
nhiều thời gian ở Việt Nam hoặc những khách đang làm việc ở Hà Nội. Các
chương trình du lịch thường có độ dài ngắn từ một đến hai ngày thậm chí là
1/2 ngày đi tham quan những điểm du lịch ở Hà Nội và những vùng lân cận
như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình… Các chương trình du lịch tự chọn
có mức giá bán thông thường từ 15-30 USD/ khách.
- Các chương trình dành cho thị trường khách Nhật và Hàn Quốc:
Khách du lịch Nhật và Hàn Quốc đến với Chi nhánh ngày một nhiều đặc biệt
là khách Nhật. Để phục vụ đối tượng khách này Chi nhánh đã chủ động xây
dựng các chương trình du lịch phù hợp đi đến các điểm du lịch ở Hà Nội, Hạ
Long, Ninh Bình… Các chương trình du lịch với khoảng thời gian thông
thường từ 1 đến 3 ngày. Một chương trình tiêu biểu cho thị trường này là:
Chương trình : Hà Nội- Hạ Long-Ninh Bình-Hà Nội. (3 ngày/ 2 đêm)
Ngày 1 : Seoul- Hà Nội- Hạ Long.
Đón khách tại Sân bay Nội Bài chuyến VN 937 (hạ cánh lúc 13 :05).
Đưa khách đi thẳng xuống Hạ Long.Ăn bữa tối tại nhà hàng Việt Nam và
nghỉ đêm tại Hạ Long.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50

20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Ngày 2: Hạ Long-Hà Nội.
Ăn sáng tại khách sạn. Đi thuyền thăm vịnh trong vòng 06 tiếng thăm
quan các động: Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ tắm biển Hạ Long tại bãi tắm
TiTop. Thưởng thức bữa trưa trên tàu bằng các loại hải sản.
Buổi chiều trở về Hà Nội và ăn tối tại nhà hàng Hàn Quốc.Nghỉ đêm tại
khách sạn ở Hà Nội.
Ngày 3: Hà Nội- Ninh Bình-Hà Nội.
Sau khi ăn sáng, khách du lich sẽ có một chuyến tham quan quanh
thành phố: Lăng Hồ Chủ Tịch và khu nhà sàn, Chùa Một Cột.
Rời Hà Nội sau khi ăn trưa. Đi Ninh Bình thăm quan Tam Cốc, Bích
Động bằng thuyền nan. Trở về Hà Nội thưởng thức bữa tối và đi xem rối
nước. Tiễn sân bay đưa khách trở về nước trên chuyến bay VN 936 cất cánh
lúc 1:00.
Nhìn chung, các chương trình dành cho các đối tượng khách Nhật và
Hàn Quốc chưa thực sự phong phú bởi vì đây là thị trường mới của Công ty.
Tuy nhiên, những tháng gần đây khách từ thị trường đến với Công ty ngày
một tăng lên và Công ty cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chương trình
du lịch mới để đảm bảo phục vụ thị trường khách này ngày một tốt hơn.
- Các chương trình dành cho thị trường khách Trung Quốc:
Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ngày một nhiều trong năm
2002, số lượng khách Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Công ty phục vụ khách Trung Quốc
trong những năm gần đây cũng tăng lên đáng kể. Để phục vụ các đối tượng
khách này Công ty cần nhấn mạnh vào những điểm tham quan giàu tài
nguyên của Việt Nam như: Hạ Long, Tam Cốc-Bích Động và các điểm du
lịch ở Hà Nội. Các chương trình du lịch dành cho khách Trung Quốc thường
có độ dài từ 2 đến 5 ngày.
Một chương trình 3 ngày dành cho khách Trung Quốc thường là:

SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Ngày 1: Đón khách ở sân bay, đưa khách đi thẳng đến Hạ Long, check-
in khách sạn. Chiều thăm công viên Hoàng gia và bãi Cháy.
Ngày 2: Lên tàu tham quan Vịnh Hạ Long, thăm động Thiên Cung, hang
Đầu Gỗ. Ăn trưa hải sản trên tàu. Chiều trở về Hà Nội check in khách sạn.
Ngày 3: Nửa ngày city tour tại Hà Nội. Tham quan lăng Bác, nhà sàn
và Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Tiễn ra sân bay.
Nhìn chung các chương trình du lịch dành cho khách Trung Quốc
thường rất đơn giản, không cầu kỳ với mức giá thường thấp vì thường mức
thu nhập của người dân Trung Quốc không cao như các nước như: Nhật, Hàn
Quốc…
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình du lịch Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á Châu đã tích cực thực
hiện các biện pháp quảng cáo, tuyên truyền về các chương trình du lịch của
mình thông qua các tổ chức quốc tế như: Đại sứ quán, lãnh sứ quán… Ngoài
ra, công ty còn có các đại diện tại vương quốc Anh, cộng hoà liên bang Đức,
Mêxico… Chính vì vậy, đây là những tổ chức có thể tuyên truyền rộng dãi
cho các chương trình du lịch của Chi nhánh ở các nước trên thế giới.
•Các chương trình dành cho mảng khách du lịch quốc tế đi ra
(Outbound)
Kể từ khi Viêt Nam mở rộng mối quan hệ quốc tế, hội nhập với khu
vực và trên thế giới các thủ tục xuất nhập khẩu cũng đơn giản đi rất nhiều, thì
lượng người Việt Nam đi du lịch nước ngoài cũng tăng lên đáng kể.
Nắm bắt đươc xu thế đó Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á
Châu đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng lại chương trình tham quan, kết hợp
với mua sắm ở các nước trong khu vưc ASEAN và Trung Quốc mang tên
“Look at the World “các chương trình này tập chung vào những điểm du lịch

nổi tiếng và những trung tâm thương mại:
- Vương Quốc Thái Lan:Bangkok-Pattga.
SV: Trịnh Ngọc Điệp
Lớp: QTKD Du Lịch & Khách sạn 50
22

×