Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ HIẾU

HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỒ BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XN HƯƠNG

Hịa Bình, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hịa Bình, ngày 06 tháng 6 năm 2022
Tác giả



Lê Thị Hiếu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn tới Quý thầy cô giáo trường Đại học
Lâm Nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo, TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Lương Sơn đã cung
cấp về thơng tin, số liệu trong q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Sự giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp và gia đình, bạn bè đã ln quan
tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức của bản thân có hạn, luận
văn của tơi chắc chắn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp của Q thầy cơ và bạn bè để đề tài được hồn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Thị Hiếu



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
Lê Thị Hiếu ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ..................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội ................ 5
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ........................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của chính sách an sinh xã hội ........................................ 10
1.1.3. Sự cần thiết và vai trị của chính sách an sinh xã hội .................... 13
1.1.4.Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội .................................. 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện chính sách
ASXH ........................................................................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn trong tổ chức thực hiện chính sách ASXH ................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam .......................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình ......... 28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn .................. 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 35
2.2. Đặc điểm cơ bản phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện
Lương Sơn ................................................................................................... 41
2.2.1. Vị trí, chức năng ............................................................................. 41



iv
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................... 41
2.2.3. Nhân sự........................................................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................. 44
2.3.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................... 44
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 44
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 45
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài ........................................... 46
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 47
3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 47
3.1.1. Cơng tác lập kế hoạch thực hiện chính sách ................................. 47
3.1.2 Cơng tác tun truyền về chính sách an sinh xã hội ....................... 48
3.1.3 Cơng tác phân công, phối hợp thực hiện ........................................ 49
3.1.4. Kết quả thực hiện chính sách ......................................................... 51
3.1.5 Cơng tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách.......................... 66
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH
huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình ................................................................ 68
3.2.1. Chính sách, quy định của Nhà nước, địa phương về chính sách
ASXH ........................................................................................................ 68
3.2.2. Nhận thức, ý thức của người dân ................................................... 70
3.2.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ làm công tác ASXH ...... 70
3.3. Đánh giá chung về công tác ASXH tại huyện Lương Sơn ................... 72
3.3.1. Những thành công trong công tác ASXH ....................................... 72
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 73
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế .................................................. 74
3.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ......................................................... 77



v
3.4.1. Mục tiêu phát triển ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn ............ 77
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình ................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

GTVL

Giới thiệu việc làm

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NLĐ

Người lao động

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2021 ...................... 33
Bảng 3.2. Kết quả phổ biến, tuyên truyền chính sách..................................... 48
Bảng 3.3: Cơ cấu hộ nghèo phân theo đối tượng xã hội ở huyện Lương Sơn,
Hồ Bình. ........................................................................................................ 52

Bảng 3.4: Chi ngân sách nhà nước cho bảo hiểm y tế của người nghèo trên địa
bàn huyện Lương Sơn ..................................................................................... 53
Bảng 3.5: Kết quả cho vay ưu đãi đối tượng chính sách ................................ 54
trên địa bàn huyện Lương Sơn ........................................................................ 54
Bảng 3.6: Kết quả chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà cho hộ nghèo
huyện Lương Sơn ............................................................................................ 55
Bảng 3.7: Kết quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ học sinh, sinh viên .................... 56
thuộc diện đối tượng chính sách ..................................................................... 56
Bảng 3.8: Kết quả đào tạo nghề cho người lao động huyện Lương Sơn ........ 57
Bảng 3.10: Kết quả xuất khẩu lao động huyện Lương Sơn (2019-2021) ....... 59
Bảng 3.11. Tình hình tham gia BHXH trên địa bàn huyện Lương Sơn.......... 60
Bảng 3.12. Số người tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Lương
Sơn, Hồ Bình ................................................................................................. 61
Bảng 3.13. Số người tham gia bảo hiểm y tế của huyện Lương Sơn.............. 62
Bảng 3.14. Tình hình kết quả thực hiện chính sách BHYT ............................ 63
của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn .................................... 63
Bảng 3.15. Tình hình kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội của huyện
Lương Sơn ....................................................................................................... 64
Bảng 3.16. Số đối tượng người có cơng đang hưởng chế độ trợ cấp .............. 65
hàng tháng tại huyện Lương Sơn (năm 2021)................................................. 65
Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ về cơng tác kiểm tra, đánh giá thực hiện
chính sách ASXH tại huyện Lương Sơn (n = 15) ........................................... 67


viii
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ về hệ thống văn bản chính sách ASXH ...... 68
Bảng 3.20: Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền (n=120) ......... 70
Bảng 3.21: Trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác ASXH .............................. 71
trên địa bàn huyện Lương Sơn ........................................................................ 71
Bảng 3.22: Đánh giá của người dân về năng lực cán bộ thực hiện chính sách

ASXH huyện Lương Sơn (n=120) .................................................................. 71

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Sơn …………………...……… 28


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội là các chương trình hành động của chính phủ nhằm thúc
đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền
tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm; nơi trú ẩn; tăng cường sức khỏe;
phúc lợi cho người dân đặc biệt là các đối tượng như trẻ em, người già, người
bệnh và người thất nghiệp. Ở Việt Nam Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định
chính sách ASXH, chính sách BHXH trong hầu hết các quy định về quyền cơ
bản chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con người và đều hướng đến
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Khi xã hội càng phát triển, có thể đưa đến những sự phát triển về kinh
tế, nhưng cùng với đó là sự gia tăng sự bất bình đẳng, sự chênh lệch trong tiếp
cận dịch vụ xã hội của nhóm người yếu thế. Vì vậy, cơng tác ASXH vẫn luôn
cần được quan tâm thực hiện tốt trong mọi điều kiện.
Những năm qua, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của chính
quyền các địa phương mà việc thực hiện chính sách ASXH được cải thiện,
mang lại hiệu quả to lớn. Số lượng người tham gia BHXH, BHYT, BHTN
tăng nhanh. Năm 2021, số lượng tham gia BHXH đạt 1,45 triệu người, tăng
gấp 6,65 lần so với năm 2015; số người tham gia BHYT đạt 88,8 triệu người
vào năm 2021, gấp 1,27 lần so với năm 2015, tỷ lệ bao phủ 91%. Các chính
sách hỗ trợ người nghèo, người có cơng với cách mạng… được các địa
phương triển khai đồng đều. Tuy nhiên, do nhiều điều kiện khác nhau ở các
địa phương mà công tác tổ chức thực hiện ở nhiều nơi cịn chưa hiệu quả. Đối

tượng chính sách chưa được hưởng các ưu đãi của Nhà nước. Từ đó làm giảm
đi ý nghĩa tươi đẹp, nhân văn của chính sách này.
Huyện Lương Sơn là một trong các huyện có điều kiện phát triển kinh
tế ở mức trung bình của tỉnh Hịa Bình, mặc dù những năm gần đây, kinh tế


2
xã hội của Huyện có nhiều đổi thay, song vẫn cịn nhiều cá nhân, hộ gia đình
vẫn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, do vậy mà công tác ASXH vẫn cần
chú trọng triển khai để đảm phúc lợi cho người dân và địa phương.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Lương Sơn, việc thực hiện
chính sách ASXH ln được quan tâm thực hiện như việc chăm lo đời sống
gia đình có cơng với cách mạng, gia đình chính sách, các đối tượng hưởng
chế độ hưu, trợ cấp khác….Nhiều mơ hình giảm nghèo được triển khai, nhân
rộng, góp phần cải thiện thu nhập và đời sống người nghèo; công tác phịng
chống tệ nạn xã hội ln được quan tâm thực hiện.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, các hoạt động bảo
trợ chưa có nhiều đổi mới, đời sống người có cơng cịn vất vả, các chương
trình hỗ trợ ASXH còn chồng chéo, chưa thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hợi trên địa bàn hụn
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách
ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình, nhằm đề xuất các giải
pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn
Huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện

chính sách ASXH.
+ Đánh giá được thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách
ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
+ Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính
sách ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.


3
+ Đề xuất được các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện
chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3. Đới tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác tổ
chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình, bao gồm:
+ Cơng tác lập kế hoạch thực hiện chính sách ASXH
+ Cơng tun truyền chính sách
+ Cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
+ Cơng tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách
- Về không gian: thực hiện trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp được tống hợp trong giai đoạn từ năm 2019-2021
+ Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2022
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách ASXH.
- Thực trạng cơng tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu; đối tượng; phạm vi;
nội dung nghiên cứu


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách
ASXH
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội

1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. An sinh xã hội
Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động sản xuất
để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo
chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là
những lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất

hoặc giảm việc làm… Hơn nữa, các hoạt động lao động sản xuất của con
người không phải lúc nào cũng thuận lợi vì cịn bị phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, mơi trường, xã hội… Vì thế, sự cần thiết phải có các biện pháp phịng
tránh và khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu của con người. Đặc biệt,
trong nền sản xuất công nghiệp, khi mà số lượng người lao động có thu nhập
chính từ tiền lương lên thì sự hẫng hụt về thu nhập trong các trường hợp gặp
rủi ro hoặc khi khơng cịn khả năng lao động… càng trở thành mối đe dọa đối
với cuộc sống của họ.
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những
trường hợp bất khả kháng đã buộc người lao động tìm cách khắc phục bằng
nhiều biện pháp khác nhau như tiết kiệm với phương châm tích cốc phịng cơ,
tích y phịng hàn hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với tinh
thần truyền thống như trên đã tỏ ra khơng đủ độ an tồn để giúp cho mỗi
người có thể khắc phục hoặc vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Bổ sung vào
đó là các biện pháp phi truyền thống chỉ có trong xã hội hiện đại như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội, trợ giúp
xã hội… Đây là những trụ cột cơ bản của công tác ASXH nhằm bảo vệ con
người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.


6
Do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên giới
nghiên cứu lý luận, cũng như những nhà chỉ đạo thực tiễn hiện có nhiều cách
hiểu về an sinh xã hội. Tổng hợp các ý kiến, có thể khái quát, phạm trù ASXH
thường được đề cập đến hai nghĩa rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để
con người được bình an, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất

việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những
người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa.
Theo nghĩa chung nhất: An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và
chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo đảm
cho mọi người dân ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp
cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, như giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sạch, thông tin,... thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của
người dân và sự trợ giúp của Nhà nước.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: An sinh xã hội là những biện pháp
công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu
và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thương và những bấp bênh về thu nhập. WB nhấn mạnh đến các biện pháp
công cộng để hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực cho hộ gia đình và
cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm việc nhà nước cung cấp và khuyến khích
phát triển các dịch vụ công như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã
hội và những biện pháp khác có tính chất tương tự, trong đó BHXH có vai trò
quan trọng nhất (Nguyễn Hải Hữu, 2018)
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): An sinh xã hội là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp cơng


7
cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị
giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm các chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ. Định nghĩa này nhấn mạnh về mặt bản
chất, ASXH là góp phần bảo đảm thu nhập và đời sống cho công dân trong xã
hội, phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp cơng cộng, mục đích
là tạo ra cuộc sống tốt đẹp, bình an cho mọi thành viên trong xã hội.
Hệ thống an sinh xã hội được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc

gia trên thế giới. Tuy nhiên, những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: Bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc…), trợ
giúp xã hội, các chế độ trợ cấp từ các quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia
đình, các quỹ dự phịng, sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các
dịch vụ liên quan đến an sinh xã hội.
Bản chất của an sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các
biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự an sinh cho mọi thành viên trong xã hội.
Vì vậy mang tính xã hội, tính nhân văn sâu sắc và thể hiện truyền thống đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồng.
1.1.1.2. Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…” chính sách cần được
hiểu ở những góc nhìn nhất định: xem xét nó một cách độc lập hay trong
mối quan hệ với các phạm trù khác, chẳng hạn như chính trị hay pháp
quyền như nói ở trên.
Nếu nhìn nhận chính sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc
lập, chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những mong
muốn cần hướng tới, cần đạt được. Cịn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí


8
pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện
chính sách mà thơi.
Chính vì vậy, so với khái niệm pháp luật, chính sách được hiểu rộng
hơn nhiều. Nếu xét nội hàm của khái niệm này trong mối quan hệ với chính
trị và pháp quyền thì khái niệm chính sách cần được tìm hiểu ở một số khía
cạnh sau đây:
- Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa

vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà
người ta định ra chính sách;
- Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách
khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách
chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể khơng bao giờ được
luật pháp hóa vì nó khơng được lựa chọn để luật pháp hóa khi khơng cịn phù
hợp với tư tưởng mới hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ khơng có pháp
luật phi chính sách hay pháp luật ngồi chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách
chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật, cịn pháp luật là hình thức, là
phương tiện thể hiện của chính sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn”
bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình
tự luật định.
Như vậy, chính sách ln gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng
cầm quyền và với bộ máy quyền lực cơng - Nhà nước. Chúng ta vẫn thường
nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề
ra đường lối, chính sách, Nhà nước thể hóa đường lối, chính sách của Đảng
thành pháp luật”.
1.1.1.3. Chính sách an sinh xã hội
Chính sách an sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của nhà
nước (bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội…) nhằm giảm mức độ nghèo đói và
tổn thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và cộng đồng trước


9
những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát
triển và công bằng xã hội.
Chính sách an sinh xã hội là văn bản pháp quy cụ thể của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được ra quyết định này, trong đó quy định bảo đảm an sinh
xã hội cho từng đối tượng, hoặc từng nhóm đối tượng cụ thể: ( chính sách đối
với người có cơng, thương binh, liệt sỹ, người tham gia kháng chiến, người

nhiễm chất độc da cam…), hoặc chính sách về hỗ trợ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi…
Về cấu trúc của chính sách an sinh xã hội: Hệ thống chính sách ASXH
phải có tối thiểu 3 phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính của an sinh
xã hội gồm:
Thứ nhất, những chính sách, chương trình phịng ngừa rủi ro: Đây là
tầng trên của hệ thống an sinh xã hội. Chức năng của những chính sách này là
hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư
có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt
nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chương trình về thị
trường lao động tích cực như đào tạo nghề, hỗ trợ người tìm việc, tự tạo hoặc
đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động.
Thứ hai, những chính sách, những chương trình giảm thiểu rủi ro: Đây là
tầng thứ hai, gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an
sinh xã hội, có vai trị đặc biệt quan trọng. nội dung quan trọng nhất trong tầng
này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên các nguyên tắc đóng, hưởng như: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhóm chính sách này rất nhạy
cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm
nguồn lực cho nhà nước, tăng độ bao phủ hệ thống. ngược lại , nếu chính sách
khơng phù hợp, người dân sẽ khơng tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm dụng.
Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các
chính sách chương trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối cùng


10
của hệ thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành
viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được như :
thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập thấp, người già, người
tàn tật, trẻ em mồ cơi, người nghèo,..
1.1.2. Đặc điểm của chính sách an sinh xã hội

- An sinh xã hội là là một chính sách xã hội có mục tiêu cụ thể. Và
chính sách này thường được cụ thể hóa bởi luật pháp, chương trình Quốc gia
và nó cịn tồn tại nay trong tiềm thức của mỗi con người, mỗi cộng đồng dân
tộc. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có rất nhiều luật và rất nhiều
chương trình kinh tế - xã hội để cụ thể hóa chính sách ASXH, như: Luật
BHXH; Luật trợ giúp pháp lý; luật phòng chốn ma túy và tệ nạn xã hội,
Chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình xóa nhà dột nát…
Ngồi ra do mục tiêu cao đẹp mà mọi người đều hướng tới, cho nên
ASXH đã từ lâu ít nhiều tồn tại ngay trong tiềm thức của mọi người. Chẳng
hạn” Tinh thần tương thân tương ái”, truyền thống” lá lành đùm lá rách” hay “
hương người như thể thương thân” đã có từ khi lồi người sinh ra và lồi
người coi đó là đạo lý, là truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi nước.Thế nhưng
ASXH là một hệ thống các chính sách, các chương trình… cho nên để cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện ASXH, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh của từng
nước mà người ta xây dựng thành từng chế độ an sinh xã hội hoặc xây dựng
một hệ thống ASXH cụ thể và độc lập. Chẳng hạn, xây dựng các chế độ
ASXH để cụ thể hóa chính sách BHXH hay tổ chức một cụm chính sách để
xây dựng hê thống ASXH như; Chính sách BHXH; chính sách ưu đãi xã hội,
chính sách cứu trợ xã hội…
An sinh xã hội là một cơ chế, là công cụ để thực hiện phân phối lại thu
nhập giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội. Cơ chế phân phối lại thu
nhập vừa chặt chẽ, cụ thể theo đúng pháp luật có liên quan, lại vừa năng động
linh hoạt để phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng. Trong đó, phân phối lại


11
theo luật pháp có liên quan đóng vai trị chủ đạo. Theo pháp luật, phân phối
lại được thực hiện theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Theo chiều nganh có
nghĩa là, phân phối lại giữa những người khỏe mạnh với những việc không may bị
ốm đau, tai nạn giữa nam với nữ, giữa những gia đình khơng có con hoặc ít con

với những gia đình đơng con… Cịn theo chiều rộng có nghĩa là phân phối lại giữa
những người giàu có thu nhập cao với những người nghèo có thu nhập thấp thậm
chí mất thu nhập. Kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển cho thấy, tiến hành
phân phối lại theo chiều dọc thường có hiệu quả nhiều hơn và diện được phân
phối sẽ rộng hơn. Bởi vì, thơng qua các chính sách thuế thu nhập , giá cả chính
sách chi tiêu cơng cộng sẽ góp phần làm cho số thu ngân sách ngày càng tăng,
đồng thời lại tiết kiệm được chi tiêu ngân sách. Từ đó, ngân sách nhà nước và
ngân sách địa phương mới có cơ sở vững chắc và đủ lớn để tiến hành phân phối
lại nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
- Chính sách An sinh xã hội phải đảm bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn
các quyền cơ bản của người dân, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và tiếp cận dần với chuẩn mức quốc tế.
Từ nhiều năm qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới
(năm 1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là
động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững. An sinh xã hội
được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bảo đảm an sinh xã hội là
điều kiện để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Tiếp tục phát triển
quan điểm, chủ trương đó của Đảng, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển
năm 2011) và nghị quyết của các kỳ đại hội, đặc biệt Nghị Quyết số 15NQ/TW, ngày 1-6-2012, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, về
“Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” đã đặt ra yêu cầu:


12
Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện
đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng
nguồn lực trong từng thời kỳ...; đồng thời thực hiện có trọng tâm, trọng điểm,

bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hồn cảnh khó khăn;
coi bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng,
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo
đảm người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội; bảo
đảm hỗ trợ những người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, người cao tuổi thu nhập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo,…);
bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu
(y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thơng tin), góp phần từng bước nâng cao thu
nhập, bảo đảm cuộc sống an tồn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
Mỗi cá nhân trong cộng đồng xã hội dù có địa vị sang hèn khác nhau
nhưng đều có một giá trị xã hội nằm trong cả hệ thống giá trị xã hội. Họ phải
được đảm bảo mọi mặt cả tinh thần lẫn vật chất tối thiểu để sống và phát huy
hết khả năng của mình cho những giá trị cao đẹp của xã hội. Một khi gặp rủi
ro, bất hạnh xã hội phải tạo cho họ những lực đẩy cần thiết để học khắc phục
và vươn lên. Từ đó kích thích tính tích cực của họ, giúp họ phấn đấu hướng
tới những chuẩn mực của chân – thiện – mỹ. Chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn
ở đây không chỉ thể hiện trong bản thân mỗi con người, mỗi cộng đồng người,
mà còn thể hiện ở cộng đồng nhân loại. Nó khơng chỉ thể hiện ở trong phạm
vi Quốc gia mà còn thể hiện rất rõ trên phạm vi tồn thế giới.
-

Chính sách an sinh xã hội cần được xây dựng, hoàn thiện đảm bảo đồng bộ

với các chính sách có liên quan:
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật về an sinh xã hội,
trong đó cần nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật Việc làm, Luật Tiền
lương tối thiểu, Luật Cứu trợ xã hội, Luật Ưu đãi xã hội; nghiên cứu sửa đổi



13
Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người tàn tật, Luật Người cao
tuổi...; nghiên cứu ban hành các văn bản pháp luật về an sinh xã hội cộng
đồng, nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện đồng bộ,
nghiêm túc, hiệu quả các quy định, chính sách, chế độ an sinh xã hội.
Cần thường xun rà sốt, điều chỉnh, bổ sung các chính sách hiện hành về an
sinh xã hội, kể cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã
hội, hệ thống hỗ trợ tích cực..
Phối hợp đồng bộ chính sách an sinh xã hội với các chính sách kinh tế
xã hội khác, như chính sách việc làm, chính sách tiền lương và thu nhập, thực
hiện các chương trình hỗ trợ tích cực, các chương trình mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo bền vững..., tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản cho các đối tượng và vùng đặc thù.

1.1.3. Sự cần thiết và vai trị của chính sách an sinh xã hội
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn
vinh cho đất nước; mặt khác khơng ngừng hồn thiện hệ thống ASXH để giúp
cho con người, nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro
xã hội. Chính sách ASXH có thể có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển
KT - XH không chỉ ở những nước nghèo mà cả với các nước phát triển. Điều
này thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, các chính sách ASXH tác động đến q trình tích lũy vốn con
người vì nó cải thiện trình độ giáo dục và sức khỏe của con người, loại bỏ
những hình thức tồi tệ nhất của sự bần cùng, nghèo đói.
Thứ hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động tích cực đến
khía cạnh cầu vì nó là sự phân phối lại sức mua và có lợi cho nền sản xuất
hàng hóa và dịch vụ trong nước.
Thứ ba, các chính sách ASXH cịn đóng góp lớn trong việc tạo ra điều



14
kiện để xây dựng mơi trường chính trị- xã hội bền vững. Khi lợi ích từ tăng
trưởng kinh tế đến được với mọi người dân, gồm cả nhóm xã hội yếu thế, điều
này sẽ góp phần làm giảm tình trạng mất trật tự về chính trị- xã hội. Những
tác động này bắt nguồn từ bản chất tái phân phối của hệ thống BHXH.

1.1.4.Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội
1.1.4.1 Khái niệm
Tổ chức thực hiện chính sách ASXH là bước hiện thực hóa chính sách,
đưa chính sách áp dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện
chính sách ASXH là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình
chính sách thành một hệ thống hoàn chỉnh; là cầu nối giữa lý luận và thực tiễn
trong thực thi chính sách. Việc hoạch định, xây dựng được chính sách đúng, có
chất lượng là rất quan trọng, nhưng triển khai, thực hiện một cách đúng đắn
chính sách cịn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện
sẽ chỉ nằm ở dạng văn bản giấy, trở thành khẩu hiệu suông, không những
không thực hiện được mục tiêu, ý định của chủ thể ban hành chính sách, mà
cịn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu
chính sách không được tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn, hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ, không những sẽ không đến trực tiếp được với đối
tượng thụ hưởng, mà sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng tiêu cực của
nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Điều này
hồn tồn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho
nhà nước trong cơng tác quản lý. Qua việc tổ chức thực hiện, mới biết được
chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay khơng. Q trình thực
hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hồn
thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ

sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả
thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách


15
quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn
cuộc sống là một quá trình khó khăn, phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu
tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để
đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
1.1.4.2 Nội dung cơng tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH
(1) Lập kế hoạch thực hiện chính sách
Để thực hiện một cách hiệu quả chính sách an sinh xã hội, cần phải tiến
hành xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế
hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện, kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương; nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu
cầu của chủ thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện, phải quy định cụ
thể thời gian, lộ trình triển khai thực hiện; đồng thời xác định rõ các bên tham
gia, có sự phân cơng, phân định rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức,
từng cán bộ, công chức, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ
quan khác; đặc biệt là phải đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con
người, cơ sở vật chất, các công cụ, phương tiện thực hiện, đảm bảo việc triển
khai thực hiện diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả cao.
(2). Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách ASXH là việc cơ quan tổ
chức thực hiện chính sách xem xét chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
chức, cá nhân có liên quan để phân cơng, phân nhiệm một cách cụ thể, rõ
ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan nào đóng vai trị chủ trì,
cơ quan nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung
chung, nhằm đảm bảo trong suốt q trình thực hiện chính sách diễn ra sn

sẻ, thuận lợi, khơng bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn.


16
Việc phân cơng, phối hợp trong thực hiện chính sách là một trong những
vấn đề vướng mắc và yếu ở nước ta hiện nay. Có những chính sách khi ban
hành xong không thể triển khai thực hiện do sự phân công, phân nhiệm cho các
cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp thực hiện không rõ ràng hoặc chồng
chéo, khơng có sự thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp
nên xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh hoặc ôm đồm dẫn đến không ai làm
hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Vì vậy, để việc tổ chức thực hiện
chính sách ASXH thực sự có hiệu quả, trước tiên phải có sự thống nhất cao về
quan điểm, về mục tiêu, về chương trình, kế hoạch thực hiện và sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị, từ cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên
truyền, vận động, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị, cơ sở
vật chất đảm bảo cho việc thực hiện chính sách. Tuy nhiên, chịu trách nhiệm
chính và chủ cơng trong việc triển khai thực hiện là ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội (LĐ- TB&XH), Bảo hiểm xã hội (BHXH) và UBND các cấp.
(3). Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách
Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách ASXH là hoạt
động diễn ra thường xuyên, liên tục của hệ thống các cơ quan Nhà nước từ cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công
chức được phân công thực hiện chính sách; kể cả đối tượng chính sách nhằm
xem xét chính sách đã được triển khai tổ chức thực hiện chưa, tiến độ thực
hiện đến đâu, việc tổ chức thực hiện có đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng theo
quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đã đến tận được với các đối tượng chính
sách khơng. Bên cạnh đó, tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách để phát
hiện các trường hợp đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được
hưởng chính sách khơng đúng đối tượng theo quy định; cũng như phát hiện
các trường hợp các cơ quan, cán bộ công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn để

thơng đồng, móc nối với các đối tượng chính sách khai khống, xác nhận
khơng đúng đối tượng cho người thân để trục lợi cho cá nhân từ chính sách để


×