Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại khu công nghiệp đông mai, thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH HOẠCH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG MAI,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TÊ
MÃ SỐ:

8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.


Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Mạnh Hoạch


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hải Ninh
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hoạch


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI CÁC DỰ ÁN TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP ........................................................................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại khu
công nghiệp......................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, vai trị, đặc điểm khu cơng nghiệp .............................. 7
1.1.2. Khái niệm, vai trò quản lý nhà nước đối với các dự án tại các
khu công nghiệp ..................................................................................... 14
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án tại khu công
nghiệp ..................................................................................................... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án tại khu công nghiệp ............................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại khu
công nghiệp......................................................................................................22
1.2.1. Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại
khu công nghiệp của một số địa phương trong nước ............................ 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................ 26


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................ 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.....................27
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội......................................................... 28
2.2. Đặc điểm cơ bản khu công nghiệp Đông Mai .........................................31

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 31
2.2.2. Quy mơ, vị trí Khu cơng nghiệp Đơng Mai ................................. 31
2.2.3. Dự án đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng và các dự án thứ
cấp tại Khu công nghiệp Đông Mai ....................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu......................................... 36
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 37
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn............................. 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............. 40
3.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án tại Khu công nghiệp
Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................................40
3.1.1. Thực trạng về thực hiện các thủ tục hành chính đối với các dự
án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh40
3.1.2. Thực trạng về việc tuân thủ pháp luật của các dự án tại KCN
Đông Mai ............................................................................................... 49
3.1.3. Thực trạng công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các
dự án tại KCN Đông Mai ....................................................................... 51
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án
tại Khu công nghiệp Đông Mai.......................................................................53
3.2.1. Các yếu tố khách quan ................................................................. 54
3.2.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 58
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án tại Khu


v
công nghiệp Đông Mai ....................................................................................62
3.3.1. Một số kết quả đạt được ............................................................... 62
3.3.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước đối với
các dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai ............................................. 63
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................... 64

3.4. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các dự
án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh .....66
3.4.1. Dự báo tình hình giai đoạn 2021-2030 ....................................... 66
3.4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các dự
án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên và các KCN,
KKT của tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………..…………………….78
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
DN

Doanh nghiệp

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPLĐ


Giấy phép lao động

GPXD

Giấy phép xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

SL

Số lượng


TTHC

Thủ tục hành chính

XD

Xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 trên địa bàn thị xã Quảng Yên ........ 30
Bảng 2.2. Các Dự án thứ cấp trong KCN Đông Mai ....................................... 32
Bảng 2.3. Mẫu điều tra ..................................................................................... 37
Bảng 3.1. Thủ tục hành hành chính đối với các dự án ..................................... 43
tại khu công nghiệp Đông Mai ......................................................................... 43
Bảng 3.2. Ý kiến của doanh nghiệp đánh giá về đội ngũ cán bộ, cơng chức
thực thi thủ tục hành chính tại khu công nghiệp Đông Mai (n = 43)............... 44
Bảng 3.3. Ý kiến của doanh nghiệp/dự án đầu tư về tiếp cận thông tin, dịch vụ
tại KCN Đông Mai (n = 43) ............................................................................. 46
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về tính minh bạch của các TTHC (n = 43) .......... 46
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về cung ứng dịch vụ hành chính cơng (n = 43) ... 48
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư (n = 43) ...... 48
Bảng 3.7. Kết quả về cấp phép lao động nước ngoài ....................................... 50

Bảng 3.8. Kết quả thanh, kiểm tra các dự án tại KCN Đông Mai ................... 52
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về mức độ ảnh
hưởng của hệ thống văn bản pháp luật đến công tác QLNN (n = 10) ............. 56
Bảng 3.10. Đánh giá của nhà đầu tư dự án về trình độ năng lực ..................... 59
của cán bộ quản lý (n=40) ............................................................................... 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm đầu thời kỳ đổi mới đến nay, các khu công nghiệp
cùng khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã từng bước được quy
hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển trên hầu hết các tỉnh, thành của cả
nước. Công tác quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp cũng dần được
hồn thiện đáp ứng u cầu thực tiễn. Do đó, từng bước mở ra những
ngành kinh tế mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại, tạo nên những thành quả lớn, có sức lan tỏa, động lực để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam. Quảng
Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung
du, đồi núi, biên giới. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc vừa thuộc Vùng duyên hải Bắc Bộ, là
tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có Vịnh Hạ Long là di sản, kỳ
quan thiên nhiên thế giới. Với vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng của Bắc Bộ và cả nước, nằm trong vùng kinh tế động lực
phía Bắc của đất nước và khu vực hợp tác phát triển “hai hành lang - một
vành đai kinh tế” Việt Nam - Trung Quốc, điểm trung chuyển nối giữa Việt
Nam, Trung Quốc và ASEAN. Việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp là hướng đi phát triển bền vững, đã góp phần tạo nên một diện mạo
mới về kinh tế, xã hội đối với tỉnh, thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện: tăng

trưởng ổn định, tạo thêm nhiều việc làm, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao chất lượng.
Năm 2020 là năm có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, kế hoạch 5 năm 2016-


2
2020, thực hiện chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2011-2020. Với mục
tiêu “Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu
kinh tế dịch vụ, công nghiệp, là trung tâm du lịch chất lượng cao của khu vực,
một trong những cực tăng trưởng kinh tế của miền Bắc với hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ…” (Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2015),
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015 2020, Quảng Ninh), đưa tỉnh trở thành một địa bàn động lực, năng động của
Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quảng Ninh xác định chuyển đổi phương
thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, tập trung phát triển các ngành công
nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tập trung
nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng… tạo sự đột phá nhằm thu hút đầu
tư phát triển. Để thúc đẩy các khu công nghiệp (KCN) phát triển ổn định, bền
vững, quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp càng phải được coi
trọng, hồn thiện để tạo dựng mơi trường đầu tư thân thiện, thiết thực phục vụ
doanh nghiệp theo các mục tiêu của “Chính phủ kiến tạo”. Đồng thời, thúc
đẩy các tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động của các
khu công nghiệp trên địa bàn. Quảng Ninh đang là điểm sáng về sự phát triển
năng động và đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, xã hội khơng thể phủ nhận,
trong đó có những đóng góp khơng nhỏ của các KCN. Tuy nhiên, những đóng
góp này vẫn bị hạn chế bởi nhiều nguyên nhân, trong đó quản lý nhà nước là
một nguyên nhân quan trọng. Mô hình quản lý KCN theo kiểu truyền thống
đã bộc lộ nhiều hạn chế, khơng cịn phù hợp trước u cầu xây dựng “Chính
phủ kiến tạo” trong tình hình mới. Nhiều bất cập, hạn chế xuất phát chính từ
sự thiếu hiệu quả, nhất quán trong quản lý nhà nước thể hiện ở chất lượng quy
hoạch KCN chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác xúc tiến đầu tư chưa

chuyên nghiệp, hiệu quả; công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương
cịn nhiều bất cập, gây khó khăn trong phân định và xem xét trách nhiệm quản
lý nhà nước... đòi hỏi lý luận về quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà


3
nước đối với KCN phải thay đổi để phù hợp với tình hình mới theo hướng chủ
động thiết kế ra một hệ thống cơ chế chính sách, thể chế tốt để thúc đẩy các
KCN phát triển, không dừng lại ở việc bị động đối phó với những diễn biến
diễn ra trên thực tế. Quản lý nhà nước đối với KCN cần được hoàn thiện theo
hướng kiến thiết, đồng hành, tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi, thu hút đầu tư hiệu quả để phát triển KCN gắn với cải cách hành chính,
đồng thời siết chặt kỷ cương, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ… thực hiện ý tưởng mới, sáng tạo nhằm tạo ra sự phát
triển mang tính đột phá. Những yêu cầu xuất phát từ lý luận và thực tiễn phát
triển và quản lý các KCN trong tình hình mới đặt ra yêu cầu cấp bách đối với
chính quyền tỉnh Quảng Ninh là phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các KCN trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời đảm bảo cho các KCN trên địa bàn phát triển bền vững và hiệu
quả; từng bước nâng cao cơng tác quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh
Quảng Ninh đối với các KCN cũng như đề ra được các giải pháp hữu hiệu và
khả thi để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN, đáp ứng yêu cầu
phát triển của tỉnh trong tình hình mới.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 11 KCN đã nằm trong Quy
hoạch phát triển đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với
tổng diện tích là 11.741,7 ha. Gồm: KCN Đông Mai: 158,48 ha, KCN Sông
Khoai: 714 ha, KCN - Dịch vụ Đầm Nhà Mạc: 3.710 ha, KCN Cái Lân:
305,3 ha, KCN Việt Hưng: 301 ha, KCN Hải Yên: 182,4 ha, KCN - cảng
biển Hải Hà: 4.988 ha, KCN Hoành Bồ: 681 ha, KCN Quán Triều: 150 ha,
KCN Tiên Yên: 150 ha, KCN phụ trợ ngành than: 400 ha. Trong đó, KCN

Đơng Mai là một trong số các KCN đã được cấp chứng nhận đầu tư, đến
nay Chủ đầu tư hạ tầng KCN Đông Mai đã cơ bản thực hiện đầu tư hạ tầng,
cho một số nhà đầu tư thứ cấp (hầu hết là dự án FDI) thuê lại đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh.


4
Để đánh giá thực trạng công tác QLNN hiện nay tại KCN Đông Mai về
một số vấn đề như: Việc thực hiện thủ tục hành chính của các dự án tại KCN;
quản lý việc tuân thủ pháp luật của các dự án tại KCN; công tác kiểm tra, xử
lý vi phạm đối với các dự án tại KCN. Do đó, học viên chọn vấn đề nghiên
cứu về Đề tài “Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại
Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm luận
văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại
Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án
tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án tại khu công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại
Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với các dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với

các dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


5
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình cơng tác quản lý nhà nước đối với các
dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại khu công nghiệp Đông Mai, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với dự án tại KCN Đông Mai tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
chủ yếu dựa trên số liệu thứ cấp từ năm 2018 đến 2020; số liệu sơ cấp điều tra
trong năm 2021; Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án tại Khu cơng nghiệp Đơng Mai và hồn thiện quản lý nhà nước đối
với các KCN trên địa bàn được đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nước đối với các dự án tại KCN Đông Mai, thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh. Nội dung quản lý dự án qua nhiều giai đoạn và nhiều nội
dung nhưng trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ giới hạn trong giai đoạn 20182020 với 3 nội dung sau:
(1) Thực hiện thủ tục hành chính của các dự án tại KCN
(2) Quản lý việc tuân thủ pháp luật của các dự án tại KCN
(3) Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các dự án tại KCN
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án tại khu công nghiệp.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại Khu công
nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.



6
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án
tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối
với các dự án tại khu công nghiệp
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI CÁC DỰ ÁN TẠI KHU CƠNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý nhà nước đối với các dự án tại
khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trị, đặc điểm khu cơng nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Dự án, khu công nghiệp

* Khái niệm khu công nghiệp:
Dựa trên cách tiếp cận khác nhau, mỗi quốc gia thường đưa ra các khái
niệm khác nhau về KCN.
Theo Điều 2 Quy chế KCN (Ban hành kèm theo Nghị định
số 192NĐ/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về ban hành khu chế xuất, khu
cơng nghiệp, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995), KCN được hiểu là: KCN quy định

trong quy chế này là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có
danh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ sản xuất cơng nghiệp, khơng có dân cư sinh sống. Như vậy, bản
thân định nghĩa đã bao hàm cả nội dung các đặc điểm của KCN.
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN,
KCX và KKT và Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 về Quy định
về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: “Khu công nghiệp là khu vực có
ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định”.
Khu cơng nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế
xuất, khu cơng nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái.


8
a) Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN quy định tại
Nghị định này.
Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định
áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
b) Khu công nghiệp hỗ trợ là KCN chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ
trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho thuê
của KCN;
c) Khu công nghiệp sinh thái là KCN, trong đó có các doanh nghiệp
trong KCN tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng

sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các
doanh nghiệp.
Luật Đầu tư được Quốc hội khoá 11, thơng qua ngày 29/11/2005, có
hiệu lực thi hành ngày 1/7/2006 định nghĩa: “KCN là khu vực sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng cơng
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
Chính phủ”
Theo Luật đầu tư 2020, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp…
Từ các văn bản pháp quy qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất
nước như đã nêu ở trên, có thể khái quát những tiêu chí cơ bản của một KCN gồm:


9

Một là, khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp.
Hai là, có ranh giới địa lý xác định, phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển KCN đã được phê duyệt.
Ba là, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập…
* Khái niệm Dự án
Theo Vũ Quốc Huy (2017), dự án được hiểu là hệ thống các công việc
được xác định rõ mục tiêu, nguồn lực cũng như thời gian bắt đầu và kết thúc.
Nói cách khác, dự án là một quá trình hoạt động đã xác định rõ mục tiêu cần
phải đạt được trong những ràng buộc nhất định về thời gian và nguồn lực để
đạt mục tiêu đó.
Một dự án có thể được xem xét như là một chuỗi các cơng việc và các
nhiệm vụ:
• Có mục tiêu cụ thể được hoàn thành trong những điều kiện nhất định

• Được xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc
• Có giới hạn nhất định về tài chính
• Sử dụng các nguồn lực nhất định về phương tiện, thiết bị, con
người…
1.1.1.2. Vai trị của khu cơng nghiệp
Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2013), vai trị của khu
cơng nghiệp bao gồm:
* Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế:
Đặc điểm của mơ hình phát triển KCN là các nhà đầu tư trong và ngoài
nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức mạnh của
nguồn vốn trong và ngoài nước.


10
Việc xây dựng và phát triển các KCN sẽ giúp cho đất nước thu hút được
một nguồn vốn khá quan trọng để phát triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, KCN huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế đất nước, đây là
nguồn vốn có tính chất quyết định, là nhân tố nội lực. Trong những năm gần
đây nguồn vốn này phát triển nhanh chóng.
Thứ hai, KCN huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài: Trong điều
kiện nền kinh tế tích lũy nội bộ cịn thấp thì việc thu hút nhiều vốn đầu tư nước
ngoài là rất quan trọng. KCN là biện pháp hữu hiệu nhằm huy động các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
* Góp phần đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch
xuất khấu và ngân sách cả nước.
Tính đến cuối tháng 4 năm 2021, trên phạm vi cả nước có 575 khu công
nghiệp trong quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 219,5 ngàn ha
(chiếm 0,66% tổng diện tích đất cả nước). Có 392/575 KCN đã được thành lập

với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 119,9 ngàn ha, trong đó diện tích đất
cơng nghiệp có thể cho thuê khoảng 80,3 ngàn ha (chiếm khoảng 67% diện tích
đất tự nhiên). Các KCN được thành lập trên 61 tỉnh, thành phố, chủ yếu tập
trung tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý và
tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng.
Trong số 392 KCN được thành lập có 286 KCN đang hoạt động với tổng
diện tích đất tự nhiên khoảng 85,2 ngàn ha, trong đó diện tích đất cơng nghiệp
có thể cho th đạt khoảng 56,4 ngàn ha và 106 KCN đang xây dựng cơ bản với
tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 34,7 ngàn ha, trong đó diện tích đất cơng
nghiệp có thể cho th đạt khoảng 18,2 ngàn ha.
Tổng diện tích đất cơng nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt khoảng 43,1
ngàn ha (đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 57,8% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho


11
thuê, riêng các KCN đang hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy đạt khoảng 73,1% diện
tích đất cơng nghiệp có thể cho thuê).
Đã thu hút được trên 8.500 dự án đầu tư trong và ngoài nước với tổng
vốn đăng ký trên 70 tỉ USD, trong đó vốn đầu tư nước ngồi hơn 52 tỉ (chiếm
30% FDI cả nước), cịn lại là vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước. Nếu
tính về giá trị sản xuất cơng nghiệp, các KCN hiện nay đã đóng góp hơn 30%
giá tri cơng nghiệp của cả nước đã tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao động trực
tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Ngoài ra, các KCN phát triển đã kéo theo
sự đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước...). Những kết quả này cho thấy
vai trò quan trọng của KCN góp phần cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Đó là thúc đẩy sản xuất cơng nghiệp, xuất nhập khẩu; thu hút vốn đầu tư;
nộp ngân sách Nhà nước; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng trình độ
cơng nghệ sản xuất; tạo sản phẩm có sức cạnh tranh.
* Góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế của đất nước.
Các KCN cịn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hồn thiện

mơi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các KCN đóng vai trị kích
thích việc cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, nhất là thể
chế tiền tệ, tín dụng và ngoại hối của các địa phương nói riêng và của cả nước
nói chung. Các doanh nghiệp này cũng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu
trúc mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ xã hội.
* Góp phần phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước.
Để thu hút đầu tư vào các KCN, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai
nhanh dự án, ngồi các chính sách ưu đãi về tài chính. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài hàng rào đồng bộ và hiện đại (bao gồm cả hệ thống điện nước
và bưu chính viễn thơng), khơng chỉ có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động mà còn tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế
của địa phương nơi có KCN.


12
* Khu công nghiệp là cơ sở tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
học hỏi phương thức quản lý mới.
Các khu công nghiệp khi thành lập đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công
nghiệp hiện đại, các tiến bộ khoa học kỹ thuật nên đã góp phần phát triển kỹ
thuật, công nghệ hiện đại.
* Khu công nghiệp góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động, tạo
ra lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao cho xã hội.
Với lực lượng lao động lớn, máy móc thiết bị hiện đại, trình độ phát triển
cao của các doanh nghiệp trong KCN, nó sẽ tạo áp lực cho các cơ quan nhà
nước tặng cường đào tạo nguồn nhân lực trong nước đáp ứng được yêu cầu của
các KCN và bản thân doanh nghiệp lúc đó cũng có nhiều cơ hội lựa chọn lao
động có tay nghề cao cho mình.
Ngồi ra, các doanh nghiệp trong KCN mà đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã đào tạo đội ngũ cán bộ tiên tiến, có tác động lan
tỏa và nâng cao nền tảng trình độ lao động của đội ngũ lao động Việt Nam.

* Tạo ra mối liên kết giữa các ngành nghề.
Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế
mạnh đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ
phát triển sản xuất trong vùng, miền và cả nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN đòi
hỏi những nguồn cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu và dịch vụ đầụ
vào, điều này tạo ra mối liên hệ giữa các doanh nghiệp KCN và các doanh
nghiệp kinh doanh khác. Việc đáp ứng các nguyên vật liệu và dịch vụ đầu
vào với chất lượng cao và thường xuyên sẽ là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp ngồi KCN.
* Góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà
nước về KCN:


13
KCN là một mơ hình mới được xây dựng và phát triển ở Việt Nam nên
thực tế triển khai mô hình này cịn nhiều bất cập trong quản lý nhà nước về KCN
như: phân cấp, ủy quyền trong KCN, thủ tục hành chính trong đầu tư vào các
KCN, các vấn đề thuế, hải quan,... Thực tiễn phát triển KCN đã cho chúng ta
nhiều bài học trong quản lý nhà nước về KCN nói riêng và quản lý nhà nước nói
chung. Đến nay, bộ máy quản lý KCN đã hình thành một cách thống nhất từ
trung ương đến địa phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý
KCN cấp Trung ương và các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh.
Việc phân cấp mạnh mẽ cho các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh trong
việc quản lý hoạt động đầu tư trong KCN, là nơi thực hiện tốt cơ chế một cửa,
tại chỗ, tạo điều kiện tối đa cho nhà đầu tư vào KCN và cũng là nơi các cơ quan
nhà nước “thử nghiệm” các chính sách và ngày càng hồn thiện các chính sách
đó sao cho phù hợp với thực tế.
1.1.1.3. Đặc điểm khu công nghiệp


* Đặc điểm tự nhiên:
KCN thường được quy hoạch và xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý
thuận lợi, có diện tích đất lớn, tập trung, địa hình bằng phẳng, địa chất tốt, thích
hợp cho xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, đặc
biệt là hạ tầng giao thông.
* Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật:
KCN là nơi tập trung nhiều nhà máy, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
ở mật độ cao. Do vậy, đây cũng là nơi trực tiếp tiêu thụ một lượng lớn nguyên,
nhiên, vật liệu, năng lượng và thải ra môi trường một lượng chất thải rất lớn,
tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường.
* Đặc điểm chính trị - xã hội:
KCN thường tập trung sử dụng một lượng lao động lớn, chủ yếu là lao
động ngụ cư, không có nhà ở và hộ khẩu thường trú ổn định, nên thường gây ra


14
nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý. Đó là nguyên nhân tiềm ẩn và gây nên
nhiều hậu quả xã hội cho địa phương nếu khơng có giải pháp quản lý hiệu quả,
tồn diện nhiều mặt.
1.1.2. Khái niệm, vai trị quản lý nhà nước đối với các dự án tại các
khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
* Quản lý Nhà nước

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước.
Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, để duy trì và phát
triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Hoạt động quản lý nhà nước do các cơ

quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành. Bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào cũng cần có sự tổ chức và quản lý tương ứng
(Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn, 2013).
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội (Vũ Quốc Huy, 2017).
Quản lý nhà nước có thể được hiểu theo hai nghĩa:
(1) Theo nghĩa rộng: “QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Theo đó, QLNN
là các công việc của Nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua hệ thống cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
được giao.


15
(2) Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp, được
hiểu như “hoạt động quản lý có tính chất nhà nước, được thực hiện bởi cơ
quan hành pháp”.
* Quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về QLNN đối với các khu
công nghiệp:
- Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được
phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng DN
nhằm đạt tới mục đích chung của nền kinh tế (Phạm Kim Thư, 2016).
- Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động của Nhà nước vào
quá trình xây dựng, hình thành và hoạt động của các KCN nhằm phát triển
các KCN theo hướng bền vững (Trần Anh Tuấn, 2017).

- Quản lý nhà nước đối với KCN là hoạt động chấp hành, điều hành,
kiến tạo của hệ thống cơ quan nhà nước đối với các hoạt động liên quan
đến quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển các KCN và hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong KCN nhằm xây dựng, phát
triển bền vững các KCN theo định hướng và mục tiêu của nhà nước (Đỗ
Minh Tuấn, 2019).
Nội hàm khái niệm QLNN đối với KCN gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, QLNN đối với KCN là toàn bộ “hoạt động chấp hành và điều
hành” pháp luật về KCN một cách toàn diện của các cơ quan nhà nước đối
với các hoạt động đầu tư, xây dựng, phát triển KCN theo đúng danh mục quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết được phê duyệt. QLNN đối với KCN còn
bao gồm các hoạt động “kiến tạo” thể chế trên cơ sở lấy DN làm trung tâm và
tạo điều kiện thuận lợi để DN phát triển bình đẳng, lành mạnh.
Thứ hai, Các chủ thể QLNN đối với KCN được tổ chức theo 2 cấp:


16
+ Cấp trung ương, gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ quản
lý ngành, lĩnh vực, trong đó Chính phủ thống nhất quản lý toàn diện mọi mặt
hoạt động của các KCN trên phạm vi cả nước và phân cấp trực tiếp cho một
số bộ, ngành trung ương thực hiện hoạch định, ban hành chính sách vĩ mơ về
phát triển KCN.
+ Cấp địa phương, gồm: UBND cấp tỉnh và Ban Quản lý các KCN,
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương phân cấp, ủy
quyền quản lý, điều hành, giám sát trực tiếp mọi hoạt động liên quan đến
KCN trên địa bàn lãnh thổ.
Thứ ba, đối tượng của QLNN đối với KCN là toàn bộ hoạt động của
KCN và doanh nghiệp thực hiện các dự án thứ cấp trong KCN.
Thứ tư, mục tiêu của QLNN đối với KCN là hợp sức, kiến tạo, đồng
hành cùng DN để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN, tăng cường liên

kết, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp KCN nhằm kiểm soát và
thúc đẩy các KCN phát triển bền vững theo định hướng, mục tiêu của Nhà
nước và lộ trình, kế hoạch của địa phương.
1.1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với các khu cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp có thể do Chính phủ hoặc tư nhân sở hữu, nhưng dù ở
bất cứ hình thức nào, KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước. Các
chun gia kinh tế cho rằng: chìa khóa cho sự thành cơng của các KCN là vị
trí, dịch vụ hạ tầng và đặc biệt là năng lực quản lý. Trong thực tế hoạt động
của các KCN cho thấy, nếu bộ máy quản lý năng động, sâu sát, gọn nhẹ thì
các KCN hình thành và phát triển tốt và ngược lại.
Vai trò của QLNN đối với KCN thực hiện theo ba chức năng:
- Chức năng hoạch định, Nhà nước quyết định chủ trương, quy hoạch
chung phát triển KCN. Mục tiêu, phương hướng hoạt động và quy mô của


17
từng KCN trên cơ sở chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược
phát triển công nghiệp chung của đất nước.
- Chức năng điều hành, Nhà nước xây dựng môi trường đầu tư, ban
hành luật pháp, chính sách khuyến khích và các biện pháp quản lý vĩ mô,
hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện pháp luật liên quan.
- Chức năng tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển
KCN. Nhà nước có thể đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để cho các nhà
đầu tư khác thuê, là chủ sở hữu doanh ngiệp xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng KCN hoặc đầu tư các dự án sản xuất trong KCN (Nguyễn Đình Phan và
Nguyễn Kế Tuấn, 2013).
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án tại khu công
nghiệp
1.1.3.1. Thực hiện thủ tục hành chính với các dự án tại KCN
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của cơ

quan hành chính nhà nước có thẩm quyền với tổ chức, cơng dân. TTHC là
tồn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo
đó cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải
quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ chức, công dân. TTHC có vai trị quan trọng trong quản
lý hành chính nhà nước, là cơng cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời
sống, giúp các cơ quan công quyền thực hiện chức năng QLNN của mình.
Các TTHC được thực hiện theo quy trình “một cửa, tại chỗ, hướng dẫn 1 lần”
nhằm CCHC, xóa bỏ cơ chế xin - cho, gây phiền hà cho DN, tiết kiệm chi phí,
thời gian cho nhà đầu tư, với yêu cầu đảm bảo nhanh, gọn, đơn giản và thuận
tiện. Các yêu cầu thực hiện TTHC gồm:
(1) Đúng thẩm quyền;


×