Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phát triển kinh tế hộ ở xã kim bôi, huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.39 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ HỢI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ Ở XÃ KIM BƠI,
HUYỆN KIM BƠI TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội - 2021



i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết quả đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2021
Người cam đoan

Bùi Thị Hợi


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tơi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo
sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh cùng các
thầy cơ Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi
Thị Minh Nguyệt, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến
q báu cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu để hồn thành tốt luận văn của mình.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q
thầy cơ giáo và tất cả bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày ….. tháng 10 năm 2021
Tác giả


Bùi Thị Hợi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

PHÁT

TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ ........................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông hộ ........................................... 5
1.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ .............................................................. 5
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ ....................................................... 7
1.1.3. Vai trị, vị trí của kinh tế nơng hộ ................................................... 9
1.1.4. Phân loại nơng hộ ......................................................................... 11
1.1.5. Tính tất yếu, khách quan của sự tồn tại và phát triển nông hộ .... 12
1.1.5. Nội dung của phát triển kinh tế nơng hộ ...................................... 13
1.1.6. Tính tất yếu, khách quan của sự tồn tại và phát triển nông hộ .... 14
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ ............... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 17
1.2.1. Q trình phát triển kinh tế nơng hộ ở Việt nam .......................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số địa phương của
Việt Nam .................................................................................................. 20

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho xã Kim Bôi ............................................ 22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
2.1. Đặc điểm cơ bản của xã Kim Bôi ........................................................ 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 26


iv
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ...................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu.............................................. 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 32
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích ................................................... 33
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
3.1. Thực trang phát triển kinh tế nông hộ từ kết quả điều tra.................... 36
3.1.1. Một số đặc điểm của hộ nông dân ................................................ 36
3.1.2. Thực trạng các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ......................... 37
3.1.3. Kết quả sản xuất của nơng hộ ....................................................... 43
3.1.4. Tình hình, thu, chi của hộ nông dân ............................................. 44
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kinh Bôi, huyện Kim Bôi,
tỉnh Hịa Bình .............................................................................................. 50
3.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm ....... 50
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nơng hộ .......... 53
3.3.1. Ảnh hưởng của trình độ học vấn, và thành phần dân tộc của chủ
hộ ............................................................................................................. 53
3.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất nơng hộ ............... 54
3.3.3 Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế nông hộ ............. 55
3.3.4. Ảnh hưởng của những yếu tố khác đến phát triển sản xuất của
nông hộ .................................................................................................... 56

3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 57
3.4.1. Điểm mạnh .................................................................................... 57
3.4.2. Điểm yếu........................................................................................ 58
3.4.3. Cơ hội ............................................................................................ 59
3.4.4. Thách thức..................................................................................... 59


v
3.5. Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kim Bơi, huyện Kim Bơi,
tỉnh Hịa Bình .............................................................................................. 60
3.5.1. Định hướng ................................................................................... 60
3.5.2. Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Kim Bôi .... 63
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt

Chữ viết đầu đủ

CN

Cơng nghiệp

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DV

Dịch vụ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HTX

Hợp tác xã

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp

TN-MT

Tài nguyên môi trường

TS


Thủy sản

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về hộ nơng dân điều tra năm 2021 ...................... 36
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của nơng hộ điều tra năm 2021 .......................... 38
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu ...................................... 39
của hộ nông dân điều tra năm 2021 ................................................................ 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2021 ........ 40
Bảng 3.5. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra năm 2021 ............................ 41
Bảng 3.6. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2021............................. 42
Bảng 3.7. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của hộ nơng
dân năm 2021 .................................................................................................. 43
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2021 ... 45
Bảng 3.9. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra ........ 46
Bảng 3.10. Tổng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp của các hộ ...... 48
Bảng 3.11. Thu nhập của hộ nông dân năm 2021 ........................................... 49
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc ......... 53
chủ hô nông dân tới thu nhập hộ. .................................................................... 53
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất ......................... 56

của hộ năm 2021 ............................................................................................. 56

.



1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Kinh tế nơng hộ là loại hình kinh tế phổ biến trên thế giới đặc biệt là
một số nước đang phát triển, đang có vai trị, vị trí rất lớn và là bộ phận hữu
cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi
mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung
và ngành nơng nghiệp nói riêng thì kinh tế nơng hộ khơng ngừng phát triển cả
về quy mơ và tính chất. Nhiều nơng hộ chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô
lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hóa, trao đổi sản phẩm trên
thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhiều hộ đã khẳng
định được vị trí vai trị sản xuất hàng hóa của mình trong nơng nghiệp, nơng
thơn. Sử dụng có hiệu quả nguồn tiền vốn, lao động, đất đai, làm chủ KHKT
vươn lên làm giàu chính đáng.
Sau hơn 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được
thành tựu khá tồn diện và to lớn. Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ
khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất
khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản
xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ
mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư
ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo

đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nơng thơn được củng cố và tăng
cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nơng dân ngày càng được nâng
cao. (Nghị quyết 26-NQ/TW).


2
Trong tiến trình phát triển đó, có thể khẳng định vị trí, vài trị của kinh
tế nơng hộ là rất quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế chung của
các quốc gia. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển
nông nghiệp nước ta hiện nay. Sự tồn tại của nó là một yếu tốt khách quan.
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất, phát triển kinh tế nông hộ ở các
vùng cũng gặp khơng ít khó khăn như: Người nơng dân thiếu kiến thức,
thiếu KHKT, thiếu vật tư, thiếu vốn, thông tin thị trường còn hạn chế, chưa
phát triển mạnh về sản xuất hàng hoá… Những nguyên nhân này đã gây nên
những ảnh hưởng, hạn chế không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
nông hộ.
Kim Bôi là một xã miền núi của huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình, tồn
xã có 14 xóm. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự lãnh
đạo quản lý điều hành của chính quyền địa phương với sự cố gắng nổ lực
vượt bậc của nhân dân, đã có những bước cải thiện về đời sống, kinh tế.
Để các sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra phục vụ không chỉ đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân tại địa phương, mà phải để sản xuất các
sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá, nhằm nâng cao đời sống, tăng mức
thu nhập cho mọi người dân thì cần phải có chiến lược, giải pháp phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, tiềm năng
của từng vùng từng địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề cần thiết đó, bản thân tơi chọn đề tài "Phát
triển kinh tế nông hộ ở xã Kim Bôi huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình" làm đề
tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kim
Bơi, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình để từ đó có những giải pháp phát triển có
hiệu quả kinh tế nông hộ tại địa phương.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nơng hộ.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn
xã Kim Bôi, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ trên địa
bàn xã Kim Bơi, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất định hướng một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ
trên địa bàn xã Kim Bôi, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kinh tế nông hộ, thực
trạng, những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế nông hộ tại xã
Kim Bôi, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2018 - 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những thực
trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kim Bơi, từ đó có những giải pháp hiệu
quả giúp phát triển kinh tế nơng hộ để giúp người dân thốt nghèo.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Kim
Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu,
đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương từ năm 2018 2020, đề xuất giải pháp phát triển hiệu quả trong thời gian tới.
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2018 đến năm 2020.

+ Thu thập số liệu sơ cấp năm 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông hộ.
- Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kim Bôi, huyện Kim Bôi.
- Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kim Bôi,
huyện Kim Bôi.


4
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kim
Bôi, huyện Kim Bôi.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông hộ;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông hộ
1.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ
Khái niệm “hộ” đã có từ lâu đời cùng với sự phát triển của ngành nông
nghiệp. Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm
sao tạo ra nhiều của cải vật chất để ni sống và tăng thêm tích luỹ cho gia

đình và xã hội ”.
Qua nghiên cứu thì có nhiều quan điểm, khái niệm của các nhà khoa
học về hộ: Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển
chuyên ngành kinh tế, người ta định nghĩa về "hộ" như sau: "Hộ là những
người cùng chung trong một ngơi nhà, nhóm người đó có chung huyết tộc và
là những người làm chung, ăn chung". Giáo sư MC. Gee (1989) trường Đại
học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung
huyết tộc hay khơng cùng chung huyết tộc, ở chung một nhà, ăn chung cùng
một mâm cơm và có chung một ngân quỹ"; Theo Liên hợp quốc "Hộ là những
người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một
ngân quỹ"… Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu
biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát
chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên
cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không
cùng chung huyết tộc.
- Hộ không đồng nhất với gia đình tuy cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, cịn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế...


6
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân cơng
lao động chung; có kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản
xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thoả
thuận có tính chất gia đình...
Đối với kinh tế nơng hộ, cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Hộ nông
dân là thực thể kinh tế văn hố xã hội chủ yếu ở nơng thơn, vì vậy cần phải hệ
thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho việc phân
tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn. Theo GS.

Frank Ellis cho rằng: "Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự
tiêu dùng. Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định,
đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới
một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định
đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền
kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất, lao động, vốn được
đóng chung; chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà; ăn chung; mọi
quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra". Các
tác giả của thuyết dân tuý cho rằng có nhiều con đường phát triển của lịch sử,
lịch sử khơng phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến hố bằng các
chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trì trệ và tiến lên. Do đó các nước
đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi trước. Phải đi lên chủ
nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông dân, chủ yếu là cộng
đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Phải tiến hành cơng nghiệp hố
do nhà nước. Chỉ có bằng cách này mới cơng nghiệp hố mà tránh được các
nhược điểm của chủ nghĩa xã hội. Từ những quan điểm trên đây cho thấy: Kinh
tế nơng hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong nơng
nghiệp, được hình thành và tồn tại khách quan, lâu dài, dựa trên cơ sở sức lao
động, đất đai và tư liệu sản xuất của gia đình mình là chính. Kinh tế nông hộ là


7
hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nơng nghiệp, tồn tại,
thích ứng và phát triển trong mọi hình thức kinh tế xã hội. Từ các ý kiến chúng
tôi thống nhất một số vấn đề kinh tế cơ bản của nơng hộ đó là:
- Thứ nhất: Cùng sống chung, ăn chung, mọi người trong gia đình đều
hưởng phần thu nhập và các quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các
thành viên là người lớn tuổi trong gia đình.
- Thứ hai: Nơng hộ là đơn vị hoạt động của xã hội, nó làm cơ sở cho

phân tích kinh tế nơng hộ và nơng thôn.
- Thứ ba: đối với các nguồn lực (vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, sức lao
động…) được góp thành một nguồn vốn chung của gia đình, cùng chung một
ngơn ngữ.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Trong thời kỳ trước năm 1986, nói về nên kinh tế chúng ta chủ yếu
thừa nhận 2 thành phần kinh tế cơ bản đó là kinh tế quốc doanh, sau này gọi
là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Từ năm 1986 đến nay, sau khi Đại hội
Đảng lần thứ VI, Đảng quyết định chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ
chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thừa
nhận nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế. Cùng với kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, Đảng, Nhà nước từng bước thừa nhận kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi,…
Kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế rất đa dạng ở mỗi quốc gia, mỗi
vùng và mỗi địa phương. Vì vậy, để chọn hướng đi đúng đắn cho nó thì chúng
ta phải hiểu được những đặc trưng sau đây của thành phần kinh tế này.
1.1.2.1. Có sự thống nhất về lợi ích trong nơng hộ
Đây là một trong những đặc trực đặc biệt và bao trùm nhất của kinh tế
nơng hộ. Theo đó các thành viên trong gia đình đều nỗ lực, tự nguyện, cố
gắng làm việc trước mắt vì lợi ích của các nhân họ và sau nữa là những lợi
ích của gia đình ( bao gồm những người cung huyết thống với họ). Tuy


8
nhiên những lợi ích kinh tế này khơng phải chỉ do các cá thể nơng hộ quyết
định được mà nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Mơi trường kinh
tế ở mỗi quốc gia, vấn đề huy động các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất
và lao động).
- Sự huy động các nguồn lực của nông hộ trong q trình sản xuất làm
da dạng hố các loại hình kinh tế nơng hộ. Cho nên, vấn đề huy động các

nguồn lực ở các nông hộ đều phải đảm bảo lợi ích kinh tế do thoả mãn của
bản thân các chủ hộ và sự bảo trợ của pháp luật Nhà nước.
- Về động cơ hành động: Đó là những quy định, chính sách của Nhà
nước nhằm đảm bảo cho việc huy động các nguồn lực có thuận lợi hay không
như chủ trương hỗ trợ các xã thuộc vùng 135, chủ trương xây dựng Nông
thôn mới, chủ trương sáp nhập địa giới hành chính… Sự hồn thiện về pháp
luật, chính sách nhằm giải phóng các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nông hộ phát huy tiềm năng của mình trong việc khai thác các nguồn lực.
Đây là vấn đề thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách mà mỗi quốc gia
phải nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện.
1.1.2.2. Sản xuất kinh tế nông hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên
Sản xuất kinh tế nơng hộ có những đặc điểm riêng biệt, khác với
những ngành kinh tế khác, việc sản xuất của nông hộ gắn liền với điều kiện tự
nhiên như: khí hậu, thời tiết, đất đai,… cộng với đối tượng của sản xuất nông
nghiệp lại là các sinh vật sống. Đây là các yếu tố xác định phương hướng sản
xuất của mỗi địa phương,mỗi vùng. Sự thay đổi của mỗi yếu tố đó kéo theo cả
phương hướng sản xuất cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng như đường giao thông,
thuỷ lợi, sân bãi, nhà xưởng, nhà kho, khu chế biến,… các cơ sở hạ tầng này
không phải là có thể thay đổi ngày được mà cần phải có thời gian.
Vì vậy, việc đầu tư lựa chọn phương hướng sản xuất để phát triển kinh
tế đòi hỏi người chủ nông hộ phải am hiểu sâu sắc về khí hậu, thời tiết của
vùng mình, địa phương mình là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới


9
kết quả sản xuất, kinh doanh của nông hộ. Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là các sinh vật sống: cây trồng, vật nuôi nên luôn phải tuân thủ những
quy luật sinh học vốn có của nó về sản xuất. Trong sản xuất nơng nghiệp có
sự đan xen giữa hai quá trình tái sản xuất kinh doanh của con người và tài sản
xuất tự nhiên của cây trồng, vật nuôi tạo nên tính thời vụ trong nơng nghiệp.

Do đó, chủ nơng hộ phải biết bố trí sản xuất sao cho thích hợp nhằm giảm bớt
tính thời vụ trong nơng nghiệp.
1.1.2.3. Nông hộ là đơn vị kinh tế và cũng là đơn vị tiêu dùng nơng sản
Vì có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội, nơng hộ có
thể thực hiện hài hịa các chức năng đặc thù của mình: nó vừa là đơn vị sản
xuất ra của cải vật chất, hàng hóa nhưng cũng chính nông hộ cũng là đơn vị
tiêu dùng một phần những hàng hóa đó. Và nó có khả năng tự điều chính rất
cao trong mối quan hệ sản xuất cung - cầu
1.1.2.4. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với các
ngành kinh tế khác
Kinh tế nông hộ là thực thể tồn tại bền vững trong xã hội, việc sản xuất
của nó có những đặc thù nhất định khác hẳn với các ngành kinh tế khác, nó
cùng phát triển và gia tăng thành phần kinh tế khác, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Vì
vậy, cần tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế nông hộ phát triển, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, góp phần xây dựng Chương
trình Nơng thơn mới.
1.1.3. Vai trị, vị trí của kinh tế nơng hộ
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là xu thế CNHHĐH, chuyển đối số, Kinh tế nơng hộ cũng có những chuyển biến nhất định
để phù hợp với sự phát triển, nó cũng là động lực, yếu tốt đặc trung để thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp ở nơng thơn, kinh tế
hộ được ví như là tế bào của xã hội, nó cũng mang cho mình những sắc thái


10
riêng biệt. Do đó, sự tồn tại và phát triển của kinh tế nông hộ quyết định sự
tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội nông thôn.
* Kinh tế nông hộ là tế bào của xã hội: Kinh tế nông hộ là một thực thể,
tồn tại bền vững trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển, vì kinh tế nơng hộ
có những đặc điểm sau:

- Các thành viên gắn bó với nhau về mặt kinh tế, dựa trên quan hệ bình
đẳng về sở hữu tài sản, quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu.
- Các thành viên gắn bó chặt chẽ với nhau bằng mối quan hệ huyết
thống và hôn nhân.
- Về quản lý và phân công lao động, khác với ngành kinh tế khác là
trong kinh tế nông hộ người quản lý cũng là người lao động.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất, các thành viên trong gia đình sử dụng
mọi tài sản mình có phục vụ cho sản xuất và nhu cầu đời sống của mình.
Kinh tế nơng hộ là thành phần kinh tế cơ bản thúc đẩy sự phát triển
nơng nghiệp nơng thơn. Nó khơng chỉ thể hiện bằng sự bền vững trong cộng
đồng kinh tế xã hội, mà cịn là thành phần chủ yếu cung cấp nơng sản hàng
hoá cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xét mặt
cung cấp nông sản phẩm: Cho tới nay, ngay cả các nước phát triển, kinh tế
nông hộ vẫn là thành phần chủ yếu cung cấp nơng sản cho xã hội. Cụ thể:
Nước Mỹ có ngành nông nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới. Lao động
nông nghiệp chiếm khoảng 1% trong tổng dân số 322 triệu người nhưng sản
xuất các sản phẩm từ nông nghiệp năm 2020 đạt gần 500 tỷ đô la Mỹ, phục vụ
đảm bảo nhu cầu của người dân và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Tại nước Nhật Bản diện tích đất nơng nghiệp chỉ chiếm 14% diện tích lãnh
thổ hay tại Isarel nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất
khẩu Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao
động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm. Đối với
nước ta, kinh tế nông hộ quy mô còn nhỏ lẻ, phân tán, nhưng các sản phẩm về


11
nông nghiệp nước ta cũng đảm bảo an ninh lương thực, Việt Nam là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới; các sản phẩm từ nơng nghiệp đóng góp
41,25 tỷ USD vào GDP năm 2020
1.1.4. Phân loại nông hộ

- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nơng dân tự cấp khơng tham gia bn bán, giao thương hàng hóa
với thị trường. Loại hộ này có mục tiêu là sản xuất các sản phẩm cần thiết để
tiêu dùng trong gia đình khơng tính để sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận. Để
có đủ sản phẩm, họ phải chịu khó lao động, sản xuất, họ bị phụ thuộc vào một
số yếu tố như: diện tích đất đai; khí hậu; nguồn vốn đầu tư; có thị trường sản
phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của nơng hộ mình.
+ Hộ nơng dân sản xuất hàng hố chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là
tối đa hố lợi nhuận trong sản xuất.
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nơng: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp, khơng
tham gia sản xuất các loại hàng hóa khác.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, làm dịch
vụ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp như dan lát, thợ nề,… nhưng thu từ nơng nghiệp là chính.
+ Hộ bn bán: Hộ này bn bán các loại hàng hóa, nhu yếu phẩm tại
nơi ở, khu đồng dân cư, hoặc các chợ,…
Các loại hộ trên khơng ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho
phép, vì vậy sản xuất nơng nghiệp nơng thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản
xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành
hoặc chuyên môn hố. Từ đó làm cho lao động nơng nghiệp giảm, thu hút lao


12
động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ: Hộ giàu, hộ khá, hộ Trung
bình, hộ cận nghèo, hộ nghèo; hộ đói. Sự phân biệt này dựa vào quy định

chung của cả nước hoặc quy định đặc thù của từng địa phương
1.1.5. Tính tất yếu, khách quan của sự tồn tại và phát triển nơng hộ
Trải qua các q trình phát triển cùng với sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội. Kinh tế nơng hộ đã khẳng định nó là một thực thể khách quan
trong xã hội, là thành phần kinh tế cơ bản của nơng nghiệp nơng thơn nói
riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung; là hình thức kinh tế cơ bản, tự chủ
trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại một cách khách quan lâu dài
dựa trên cơ sở sử dụng sức lao động gia đình là chính. Tác giả Alexander
Vasilevich Choyanov nhà kinh tế học Liên Xơ (1920) đã có kết luận: "Hình
thức kinh tế nơng hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong mọi phương thức
sản xuất". Về mặt kinh tế, các thành viên trong nơng hộ gắn bó chặt chẽ với
nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối hàng
hoá mà cốt lõi là quan hệ lợi ích kinh tế. Đồng thời các nơng hộ có khả năng
duy trì tái sản xuất giản đơn, do có các tư liệu sản xuất. Tối đa hố lợi nhuận
khơng phải là mục tiêu duy nhất của nơng hộ, q trình tập trung hố ruộng
đất vào một số người bị hạn chế, nơng dân có thể vượt qua những áp lực của
thị trường bằng việc sử dụng lao động gia đình.
Về quan hệ phân phối hàng hố, các thành viên trong nơng hộ cùng
làm, cùng ở, cùng ăn. Mặt khác, người nông dân vốn là người làm ăn riêng lẻ.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ những đặc trưng của kinh tế nông
hộ, mặt khác kinh tế nơng hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mơ sản xuất
lớn, vừa và nhỏ, có khả năng dung nạp trình độ khoa học khác nhau từ đơn
giản đến phức tạp, phù hợp với nhu cầu từng loại, từng kiểu hộ nên đã cho
phép chi phí sản xuất thấp trong sản xuất và dịch vụ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết
quan trọng và góp phần làm phát triển mạnh mẽ cơ cấu ngành nông nghiệp


13
nói chung và kinh tế nơng hộ nói riêng, như: Chỉ thị 100 CT/TW về khốn sản

phẩm đến nhóm người lao động (11/1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
(4/1988), Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn…
Mặt khác, nước ta đang trên con đường CNH-HĐH đất nước, chuyển mạnh
sang kinh tế sản xuất hàng hoá, kinh tế nông hộ đang tiếp xúc với kinh tế
nông trại của các nước kinh tế phát triển cao là hoàn toàn phù hợp. Trong điều
kiện kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN thì kinh tế nơng hộ phát triển là điều tất yếu của xã hội, phù hợp với
quy luật tiến hoá của xã hội.
1.1.5. Nội dung của phát triển kinh tế nông hộ
Phát triển kinh tế nông hộ gắn với sự phát triển kinh tế nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao, cũng như đảm bảo khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên một các hợp lý và hiệu quả:
1.1.5.1 Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất nông hộ
Nước ta hiện nay với trên 90 triệu dân, trong đó có trên 8 triệu hộ nơng
hộ với trên 70 triệu mảnh ruộng nhỏ lẻ, trong đó việc phát triển nơng nghiệp
nước ta dựa trên nền tảng quy mô hộ nhỏ lẻ là thách thức lớn khi tiến hành tổ
chức lại nền sản xuất nông nghiệp theo hướng cánh đồng lớn, tập trung.
Chính vì vậy việc có những chính sách và giải pháp đồng bộ để giải quyết các
vấn đề nêu trên. Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách “Đồn điền, đổi
thửa”, chính sách này đang từng bước đi vào cuộc sống và thể hiện được
nhưng ưu điểm của nó trong việc phát triển kinh tế các nơng hộ tại Việt Nam.
1.1.5.2 Nâng cao trình độ sản xuất nơng hộ
Trong q trình phát triển kinh tế nơng hộ tại nước ta, một trong những
yếu tố quan trọng để nâng cao vai trị, vị thế của nơng hộ đó là việc cần nâng
cao trình độ sản xuất của các nơng hộ. Đây là điều kiện tiên quyết để phát
triển kinh tế nơng hộ, khi mà trình độ sản xuất của các nơng hộ được nâng cao
thì các sản phẩm được tạo ra sẽ có chất lương cao và góp phần gia tăng thu
nhập cho các nông hộ.



14
Việc giúp nâng cao trình độ sản xuất cho các nơng hộ cần có sự phối
hợp vào cuộc tham gia của nhiều cơ quan đơn vị,
1.1.5.3 Gia tăng giá trị sản xuất nơng hộ
Nơng nghiệp nước ta tuy đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng, tuy nhiên việc gia tăng giá trị sản lượng của nhiều
ngành nghề chưa cao, điều nay đòi hỏi Nhà nước phải có nhiều chính sách hỗ
trợ người dân và các hộ dan cũng phải chủ động tìm tịi, học hỏi để tìm các
mơ hình phát triển kinh tế phù hợp với đặc điểm tình hình, khí hậu, thổ
nhưỡng của từng địa phương, đơn vị.
Đối với những địa phương vùng phía Bắc như tỉnh Hịa Bình điều nay
hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông hộ, vì phần lớn các nơng
hộ tại vùng này vẫn cơ bản là làm ăn manh mún, nhỏ lẻ, và chưa phát huy
được những điểm mạnh, lợi thế của địa phương mình. Muốn tăng trị sản xuất
nơng sản phải linh hoạt các mơ hình sản xuất, sản xuất theo chuỗi giá trị gia
tăng, kết hợp quảng bá sản phẩm.
1.1.5.4 Nâng cao thu nhập đời sống, tích lũy cho nơng hộ
Hiện nay thu nhập trung bình của nơng dân năm 2020 là 43 triệu đồng/
năm, tương đương 3,6 triệu đồng/ tháng, theo Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đặt mục tiêu đến năm 2030, thu nhập nông dân sẽ gấp 3 lần so với
năm 2020 (Báo Tiền Phong, ngày 21/11/2021).
Một trong những yếu tố quan trong để thúc đấy phát triển kinh tế nơng
hộ đó chính là việc sản xuất kinh tế của các nơng hộ đảm bảo chính đời sống
của các hộ dân, tăng tích lũy để tái đầu tư, sản xuất.
1.1.6. Tính tất yếu, khách quan của sự tồn tại và phát triển nơng hộ
Trải qua các q trình phát triển cùng với sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội. Kinh tế nông hộ đã khẳng định nó là một thực thể khách quan
trong xã hội, là thành phần kinh tế cơ bản của nông nghiệp nơng thơn nói
riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung; là hình thức kinh tế cơ bản, tự chủ



15
trong nơng nghiệp, được hình thành và tồn tại một cách khách quan lâu dài
dựa trên cơ sở sử dụng sức lao động gia đình là chính. Tác giả Alexander
Vasilevich Choyanov nhà kinh tế học Liên Xơ (1920) đã có kết luận: "Hình
thức kinh tế nơng hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong mọi phương thức
sản xuất". Về mặt kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó chặt chẽ với
nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối hàng
hố mà cốt lõi là quan hệ lợi ích kinh tế. Đồng thời các nơng hộ có khả năng
duy trì tái sản xuất giản đơn, do có các tư liệu sản xuất. Tối đa hố lợi nhuận
khơng phải là mục tiêu duy nhất của nơng hộ, q trình tập trung hoá ruộng
đất vào một số người bị hạn chế, nơng dân có thể vượt qua những áp lực của
thị trường bằng việc sử dụng lao động gia đình.
Về quan hệ phân phối hàng hố, các thành viên trong nơng hộ cùng
làm, cùng ở, cùng ăn. Mặt khác, người nông dân vốn là người làm ăn riêng lẻ.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ những đặc trưng của kinh tế nơng
hộ, mặt khác kinh tế nơng hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mô sản xuất
lớn, vừa và nhỏ, có khả năng dung nạp trình độ khoa học khác nhau từ đơn
giản đến phức tạp, phù hợp với nhu cầu từng loại, từng kiểu hộ nên đã cho
phép chi phí sản xuất thấp trong sản xuất và dịch vụ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết
quan trọng và góp phần làm phát triển mạnh mẽ cơ cấu ngành nơng nghiệp
nói chung và kinh tế nơng hộ nói riêng, như: Chỉ thị 100 CT/TW về khốn sản
phẩm đến nhóm người lao động (11/1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
(4/1988), Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn…
Mặt khác, nước ta đang trên con đường CNH-HĐH đất nước, chuyển mạnh
sang kinh tế sản xuất hàng hoá, kinh tế nông hộ đang tiếp xúc với kinh tế
nông trại của các nước kinh tế phát triển cao là hoàn toàn phù hợp. Trong điều
kiện kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN thì kinh tế nông hộ phát triển là điều tất yếu của xã hội, phù hợp với

quy luật tiến hoá của xã hội.


×