Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và đã đƣợc trích nguồn đầy đủ.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2019


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Phạm Thị Tân đã tận tình hƣớng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ, công chức Chi
cục Thuế huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình cũng nhƣ các gia đình, hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng nhƣ năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và cơng tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Hoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ........................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..... 4
1.1.1. Tổng quan chung về Thuế ..................................................................4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh cá thể .............. 10
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................. 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với HKD........ 20
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối hộ kinh doanh cá thể ....... 23
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương ........................ 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn ........................................ 29
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Tổng quan về huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ................................. 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................... 35
2.1.3. Đặc điểm Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn ......................................... 38
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý thu thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện ................................................ 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 42


iv
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 42
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 45
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 45
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN
......................................................................................................................... 47
3.1. Khái quát tình hình kinh doanh của hộ cá thể tại huyện Lạc Sơn 47
3.1.1. Ngành nghề kinh doanh của các hộ cá thể huyện Lạc Sơn
....................................................................................................................... 47
3.1.2. Kết quả thu thuế cho Ngân sách nhà nước huyện Lạc Sơn
....................................................................................................................... 48
3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Lạc Sơn ..................................................................... 50
3.2.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 50
3.2.2. Những hạn chế .................................................................................. 52
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Lạc Sơn .................................................................................... 53
3.3.1. Thông tin chung ................................................................................ 53
3.3.2. Quản lý đăng ký thuế và thông tin người nộp thuế ...................... 55
3.3.3. Công tác đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế HKD .......... 61
3.3.4. Thực trạng theo dõi và quản lý nợ thuế HKD .............................. 63
3.3.5. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế .......................... 65
3.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế .................................................. 66
3.2.7. Đánh giá hiệu quả quản lý thuế đối với HKD của Chi cục Thuế

Lạc Sơn ......................................................................................................... 69


v
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý thu thuế .... 72
3.4.1. Về trình độ của cán bộ thuế tại Chi cục Thuế .............................. 72
3.4.2. Về trách nhiệm, ý thức của HKD ................................................... 72
3.4.3. Về cơ chế chính sách thuế ............................................................... 74
3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế theo các nhân tố ảnh hưởng.. 75
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạc Sơn .............................................. 79
3.5.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới ........ 79
3.5.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh
doanh ............................................................................................................ 82
3.6. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp.............................. 96
3.6.1. Kiến nghị với Bộ tài Chính, Tổng cục Thuế .................................. 96
3.6.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có liên quan .............. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CBCC:


Cán bộ, công chức

CCT:

Chi cục thuế

CQT:

Cơ quan thuế

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

NNT:

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐTV:

Hội đồng tƣ vấn

HH, DV:

Hàng hóa, dịch vụ


HKD:

Hộ kinh doanh

KK- KTT-TH:

Kê khai, kế tốn thuế, tin học

LXP:

Liên xã phƣờng

NNT:

Ngƣời nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

QLN:

Quản lý nợ

QLT:

Quản lý thuế

TNCN:


Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mức thu lệ phí môn bài HKD phải nộp .......................................... 12
Bảng 1.2. Tỷ lệ % tính thuế GTGTcho HKD ................................................. 13
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh.............................. 15
Bảng 2.1 Tình hình đất đai huyện Lạc Sơn từ năm 2016 – 2018 .................. 34
Bảng 2.2. Tình hình dân số huyện Lạc Sơn (2016– 2018) ............................. 36
Bảng 2.3. Danh sách chọn các hộ điều tra ...................................................... 44
Bảng 3.1. Tổng hợp HKD trên địa bàn huyện Lạc Sơn năm 2016-2018 ....... 47
Bảng 3.2. Số thu thuế Chi cục Thuế Lạc Sơn năm 2016 – 2018 .................... 49
Bảng 3.3. Thông tin chung của các hộ điều tra năm 2018 .............................. 55
Bảng 3.4. Quản lý mã số thuế HKD cá thể tại Chi cục Thuế Lạc Sơn ........... 57
Bảng 3.5. Quản lý hộ kinh doanh cá thể theo các hình thức nộp thuế............ 58
Bảng 3.6. Kết quả quản lý doanh thu đối với HKD ........................................ 58
Bảng 3.7. Kết quả điều tra doanh thu 90 HKD tại huyện Lạc Sơn ................. 59
Bảng 3.8. Kết quả nộp thuế HKD ................................................................... 62
Bảng 3.9. Đánh giá công tác điều tra doanh số tại các hộ cá thể .................... 63
Bảng 3.10. Báo cáo nợ thuế tính đến 31/12/2018 ........................................... 64

Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018 ......................... 65
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra HKD nghỉ kinh doanh....................................... 68
Bảng 3.13. Ý kiến của HKD về công tác quản lý thuế hiện nay (%) ............. 71
Bảng 3.14. Trình độ chun mơn của cán bộ cơng chức ngành thuế tại Chi
cục thuế huyện Lạc Sơn .................................................................................. 72
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ Chi cục thuế về các hộ kinh doanh trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 73
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ thu thuế về môi trƣờng................................ 74
quản lý thu thuế hiện nay ................................................................................ 74


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .................... 19
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn ............... 39


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong sự nghiệp đổi mới của nền kinh tế, Việt Nam đã đạt đƣợc những
bƣớc tiến đáng kể, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao. Nền kinh tế thị trƣờng
tạo ra nhiều cơ hội cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp phát triển và mở
rộng, và đây cũng là thách thức rất lớn cho công tác quản lý nền kinh tế.
Trong q trình đó, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, là
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Việc xây dựng chính sách thuế và hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý thu thuế có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc. Yêu cầu quản lý Nhà nƣớc về thuế ngày
càng đòi hỏi phải minh bạch, rõ ràng, đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội.

Qua nhiều lần cải cách thuế, Việt Nam đã hình thành đƣợc hệ thống
chính sách thuế bao quát hầu hết các nguồn thu và đƣợc sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện kịp thời, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc. Hệ thống quản lý Nhà nƣớc về thuế đã hình thành và khơng ngừng
đƣợc kiện tồn, đảm bảo thống nhất quản lý thu thuế trong cả nƣớc. Ngành
thuế luôn coi trọng, xây dựng và giữ gìn các giá trị "Minh bạch – Chuyên
nghiệp – Liêm chính – Đổi mới".
Tuy vậy, nhiều tổ chức, hộ kinh doanh cá thể chỉ chú ý tối đa hố lợi
nhuận, khơng quan tâm đến trách nhiệm với cộng đồng dẫn đến thiếu ý thức
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc. Trong thời gian qua, từ
thực tế công tác thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế cho thấy đã có nhiều
thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. Vì vậy việc tổ chức thanh tra, kiểm tra
ngƣời nộp thuế không chỉ phát hiện, xử lý các sai phạm mà còn đề xuất các
giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn ngay các vi phạm pháp về thuế.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả
nƣớc, quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn đã có những bƣớc
chuyển căn bản, tổ chức quản lý thu thuế ngày càng hiện đại hố, cơng tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạc Sơn đã


2
có nhiều chuyển biến tích cực góp phần hạn chế thất thu, tăng thu ngân sách
nhà nƣớc với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trƣớc. Tuy nhiên tình trạng vi phạm
luật thuế, trốn thuế còn xảy ra dƣới nhiều hình thức, tinh thần tự giác, ý thức
chấp hành nghĩa vụ của một bộ phận hộ kinh doanh cá thể vẫn chƣa cao do đó
cần đẩy mạnh cơng tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
nhằm hƣớng đến mục tiêu có số thu ngân sách cao phục vụ cho tiến trình xây
dựng và phát trỉên đất nƣớc. Với những lý do nêu trên nghiên cứu "Quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hồ Bình" là cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thu thuế của các hộ kinh doanh cá thể trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
- Công tác quản lý thu thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Lạc Sơn của chi cục Thuế.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của
Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn và các vấn đề liên quan.
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn huyện Lạc Sơn, huyện Lạc Sơn
cụ thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn, Cục Thuế huyện Lạc Sơn.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2016-2018 và tiến hành khảo sát
trong năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thuế, quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể.
- Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn.
- Yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế.
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế của các hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn.
5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Chƣơng 2: Đặc điểm huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Tổng quan chung về Thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của đất nƣớc. Chúng ta đều hiểu rằng nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc
của ngƣời nộp thuế, đồng thời nghĩa vụ chung của toàn xã hội, tƣơng ứng với
từng giai đoạn phát triển đã có rất nhiều quan điểm về thuế đƣợc đƣa ra.
Xét về góc độ Nhà nƣớc: Thuế là một khoản thu của Nhà nƣớc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu này mang tính bắt

buộc, khơng hồn trả trực tiếp đƣợc pháp luật qui định, nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nƣớc (Lê Kim Anh, 2010).
Các nhà kinh tế học chính trị Macxit định nghĩa về thuế rất đơn giản.
Theo Mác: thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Chính phủ là thủ đoạn giản tiện
cho Kho bạc nhà nƣớc thu đƣợc tiền (Lê Kim Anh, 2010).
Hiểu một cách chung nhất “Thuế là hình thức động viên bắt buộc của
Nhà nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá
nhân và pháp nhân vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ
bản của nhà nước và phục vụ lợi ích cộng đồng” (Trần Ái Kết, 2012).
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản về thuế
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Để nhà nƣớc tồn tại nguồn thu từ thuế phải thƣờng xuyên, ổn định. Nếu
tự nguyện nộp thuế thì khơng thể thƣờng xun và ổn định đƣợc. Tính bắt
buộc đƣợc thể hiện dƣới hai khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thuế: Thuế là nghĩa vụ đối với công chức, cơ quan


5
thuế. Công chức cơ quan thuế không đƣợc quyền lựa chọn đối tƣợng nộp
thuế, đối tƣợng chịu thuế... Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý Thuế quy định:
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thuế theo quy
định của pháp luật”. Lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với ngƣời nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ
cho nhà nƣớc khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định mà khơng phải quan
hệ thanh tốn trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù đƣợc thực hiện dƣới
hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tƣợng nộp thuế khơng
có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức
đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tƣợng nộp thuế
vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc
cƣỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn

nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điều khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp
mang tính chất tự nguyện.
Thứ hai, thuế gắn liền với yếu tố quyền lực.
Thuế do Quốc hội lập ra dƣới hình thức là một đạo luật - là hình thức
văn bản có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập
pháp đặt ra. Đây là một điểm giúp phân biệt thuế với các khoản phí, lệ phí.
Tuy cũng là các khoản thu có tính chất bắt buộc nhƣng phí và lệ phí đƣợc
thực hiện dựa theo các văn bản dƣới luật.
Thuế và quyền lực nhà nƣớc là hai phạm trù không thể tách rời: Nhà
nƣớc là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngƣợc lại thuế là phƣơng
tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nƣớc. Bằng quyền lực chính trị
nhà nƣớc tạo ra cho thuế tính cố định, sự tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế. Do
vậy, chỉ gắn với yếu tố quyền lực nhà nƣớc, thuế mới đảm bảo hồn thành
nhiệm vụ tạo nguồn thu tài chính cho nhà nƣớc.
Theo quy định của pháp luật, thuế đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cƣỡng chế Nhà nƣớc có thể sử dụng các biện pháp cƣỡng chế hành


6
chính hoặc cƣỡng chế hình sự. Nhà nƣớc đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định
trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính của nhà nƣớc và đảm bảo tính
ổn định của thuế.
Thứ ba, thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Thuế khơng phải là khoản phải trả phí khi các đối tƣợng nộp thuế đã
nhận đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nƣớc. Bất kì ai
khi đủ điều kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nƣớc,
không phân biệt họ đã nhận đƣợc lợi ích cơng nào. Điều này cho phép phân
biệt thuế với các khoản thu nộp do đối tƣợng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của
mình khi đã nhận đƣợc một lợi ích nhất định từ phía nhà nƣớc. Đó là các
khoản thu từ phí và lệ phí.

1.1.1.3. Vai trị của thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách:
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đƣợc tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất
cả các nguồn, thông thƣờng số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất đƣợc kế hoạch hóa tốt trên cơ
sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nƣớc trong một
năm. Hầu nhƣ mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của
ngƣời dân.
Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng ngƣời nộp thuế, những
ngƣời thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nƣớc một cách
trực tiếp và gián tiếp.
Thuế là công cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội:
Kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các
tầng lớp dân cƣ ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Một trong những khiếm
khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu
nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Sự phát triển mọi mặt của đất


7
nƣớc là thành quả của nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội
đều có những đóng góp nhất định. Nếu khơng chia sẻ thành quả phát triển
kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền
lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cƣ và gây ra bất ổn xã hội.
Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập,
của cải xã hội. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc sử dụng để tác động
trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ
đƣợc thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế
tiêu thụ đặc biệt hay các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân.
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản

xuất, kinh doanh:
Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật
thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lƣợng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
định mức chỉ tiêu đặc thù và các phƣơng thức hạch tốn riêng có. Từ công tác
thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở sản xuất
kinh doanh gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Qua công tác thu
thuế, cơ quan thuế, cơ quan thuế cập nhật đƣợc nhiều kiến thức quản lý kinh
tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt
động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nƣớc về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển :
Thuế trong cơ chế thị trƣờng khơng chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, mà cịn là một cơng cụ làm đóng bẩy để thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Bất cứ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nƣớc, họ đƣợc quyền thụ
hƣởng và cung ứng những lợi ích cơng cộng nhất định và đƣợc tạo thuận lợi
nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, phụ thuộc vào


8
chủ trƣơng kinh tế đất nƣớc mà Nhà nƣơc có thể dùng thuế để tác động, tạo
thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến
khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.1.1.4. Phân loại thuế
Trên thực tế có nhiều tiêu thức phân loại thuế và các tiêu thức này rất
đa dạng, tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia. Tuy nhiên có hai
tiêu thức phân loại thuế cơ bản thƣờng đƣợc áp dụng và tƣơng ứng với hai
tiêu thức phân loại có các hình thức thuế sau:
Phân loại theo phương thức đánh thuế: bao gồm các loại thuế sau:

* Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của ngƣời nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế đồng
nhất với đối tƣợng chịu thuế. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất thuế
luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của ngƣời nộp thuế, ngƣời có thu nhập cao
hơn phải nộp thuế nhiều hơn, cịn ngƣời có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn.
Thuế trực thu thƣờng bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và
cá nhân. ở nƣớc ta các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất...(Lê Văn Ái, 2000).
Ƣu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp thu nhập của tổ chức,
cá nhân vào ngân sách Nhà nƣớc. Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn
trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống
giữa các tầng lớp dân cƣ, do đó bảo đảm cơng bằng trong xã hội.
Tuy nhiên, thuế trực thu dễ gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp thuế khi
Nhà nƣớc điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính tốn số thuế phải
nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào Ngân
sách thƣờng chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
* Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài
sản của ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng


9
hoá, dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là ngƣời chịu loại
thuế này. Vì vậy, thuế gián thu đƣợc đánh khi có hành vi giao dịch hoặc tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ.
Thuế gián thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vụ, cịn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hố đó.
Thuế gián thu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua cơ chế
giá cả thị trƣờng. Hay nói cách khác, thuế gián thu chịu ảnh hƣởng của quan

hệ cung cầu trên thị trƣờng. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ
thối vì nó khơng tính đến khả năng thu nhập của ngƣời chịu thuế, ngƣời có
thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế nhƣ nhau nếu cùng mua một loại
hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế này thƣờng là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là
các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nƣớc ta các sắc thuế gián thu bao
gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu...(Lê Văn Ái, 2000).
Ƣu điểm của thuế gián thu là đối tƣợng chịu thuế rất rộng. Vì vậy, thuế
gián thu đem lại nguồn thu thƣờng xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Đối tƣợng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế thuế
đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
Tuy nhiên, thuế gián thu có tính chất luỹ thối nên khơng đảm bảo tính
cơng bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so
với thu nhập thì ngƣời giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với
ngƣời nghèo.
Dựa vào cơ sở đánh thuế:
Căn cứ vào cơ sở đánh thuế để phân loại thuế thì có thể chia các sắc
thuế thành ba loại nhƣ sau:
* Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
kiếm đƣợc. Thu nhập kiếm đƣợc từ nhiều nguồn: từ lao động dƣới dạng tiền


10
lƣơng, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dƣới dạng lợi
nhuận, lợi tức cổ phần... do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra nƣớc ngoài,
thuế lợi tức cổ phần...(Lê Kim Anh, 2010).
* Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập
của tổ chức, cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại
thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế doanh thu, thuế tiêu

thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...(Lê Kim Anh, 2010).
* Thuế tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện:
- Tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thƣơng
phiếu...;
- Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe cộ..;
- Tài sản vơ hình nhƣ thƣơng hiệu, bí quyết kỹ thuật ...;
Thuộc loại thuế tài sản là các sắc thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp...(Lê Kim Anh, 2010).
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh, khái niệm
pháp lý về hộ kinh doanh đƣợc sử dụng thống nhất hiện nay là: “Hộ kinh
doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mƣời lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (điều 36).
1.1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Thứ nhất, hộ kinh doanh cá thể chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng ít lao động (khơng q 10 lao động). Quy mô kinh doanh
và lợi nhuận thu đƣợc của hộ kinh doanh cá thể thƣờng đƣợc giới hạn ở quy


11
mô nhỏ, vừa và chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ.
Thứ hai, hộ kinh doanh cá thể khơng có con dấu và tự chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, hộ kinh doanh cá thể có thể chọn kinh doanh bất cứ
ngành nghề, lĩnh vực nào phù hợp với điều kiện của từng hộ.
Thứ tư, hộ kinh doanh cá thể (bao gồm cả hộ hành nghề tƣ nhân) nếu

có mức thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu (do Chính phủ quy định) khơng
phải đăng ký kinh doanh (trừ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện) và
chƣa phải nộp thuế.
1.1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có vai trị
- Thứ nhất, HKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lƣợng lớn lao
động, góp phần tăng thu nhập, xố đói giảm nghèo.
- Thứ hai, HKD huy động đƣợc một khối lƣợng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba, HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn.
- Thứ tư, HKD tạo ra mạng lƣới phân phối lƣu thơng hàng hố đa dạng,
rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa.
- Thứ năm, sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.2.4. Các sắc thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
* Phí mơn bài:
Phí mơn bài là một loại thuế trực thu, đƣợc tính và thu vào đầu năm đối
với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về thời gian tính và nộp phí mơn bài:
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc
mới thành lập, đƣợc cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp


12
trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí mơn bài cả năm; nếu
thành lập, đƣợc cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong
thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí mơn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh
nhƣng khơng kê khai lệ phí mơn bài thì phải nộp mức lệ phí mơn bài cả

năm, khơng phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6
tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh
và có thơng báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm
dƣơng lịch thì khơng phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh.
Trƣờng hợp tạm ngừng kinh doanh khơng trọn năm dƣơng lịch thì vẫn phải
nộp mức lệ phí mơn bài cả năm.
Cách tính phí Môn bài dựa theo doanh thu một năm của hộ kinh doanh.
Quy định có 3 mức thu nhƣ sau:
Bảng 1.1. Mức thu lệ phí mơn bài HKD phải nộp
Bậc thuế
1
2

3

Doanh thu bình quân năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu
đồng/năm
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu
đồng/năm

Mức phí cả năm
1.000.000
500.000

300.000

(Nguồn: Thơng tư 302/2017/TT-BTC)

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí mơn bài đối với cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu
nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi
doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí mơn bài là doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân của năm trƣớc liền kề năm tính lệ phí mơn bài.


13
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì
mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí mơn bài là doanh thu của
năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
* Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lƣu thông
đến tiêu dùng.
Đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các HKD có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (Từ 30/7/2015 theo quy định
tại Thơng tƣ số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài Chính thì HKD
có doanh thu tính thuế 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá
trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).
Theo quy định của Thông tƣ số 92/2015/TT-BTC thì HKD áp dụng
phƣơng pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu.
Cách tính:

Số thuế GTGT

=

phải nộp


Doanh thu tính

x

thuế GTGT

Tỷ lệ % tính
thuế GTGT

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đƣợc quy định theo từng loại
hình kinh doanh nhƣ sau:
Bảng 1.2. Tỷ lệ % tính thuế GTGTcho HKD
STT

Loại hình kinh doanh

Tỷ lệ thuế
GTGT

1

Phân phối, cung cấp hàng hoá

1%

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu


5%

3
4

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

3%
2%

(Nguồn: Thông tư 92/2015/TT-BTC)


14
Doanh thu khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ
sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của
Hội đồng tƣ vấn thuế, xã, phƣờng.
Đối với hộ khốn sử dụng hóa đơn quyển: trƣờng hợp trong quý doanh
thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khốn thì nộp thuế theo doanh thu khốn.
Trƣờng hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán
nhƣng hộ nộp thuế khoán chứng minh đƣợc doanh thu phát sinh cao hơn
doanh thu khốn khơng phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do
yếu tố khách quan đột xuất thì hộ nộp thuế khốn phải nộp bổ sung thuế thu
nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Trƣờng hợp này cơ quan thuế không
thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
* Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận đƣợc của
các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thƣờng một năm, từng tháng

hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập
Thuế TNCN của Việt Nam dần đƣợc hoàn thiện theo thời gian. Từ năm
1991 đến trƣớc năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở
Việt Nam đƣợc quy định dƣới hình thức Thuế thu nhập với ngƣời có thu nhập
cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bƣớc
phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt
Nam cũng dần đƣợc bổ sung đầy đủ hơn
Theo Thơng tƣ số 92/2015/TT-BTC thì HKD nộp thuế TNCN theo
công thức sau:

Số thuế TNCN
phải nộp

=

Doanh thu tính
thuế TNCN

x

Thuế suất thuế
TNCN

- Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trƣờng hợp
thuộc diện chịu thuế) của tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,


15


kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế suất thuế TNCN trên doanh thu đƣợc quy định theo từng hoạt
động nhƣ sau:
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh
STT

Thuế suất
thuế TNCN
0,5%

Loại hình kinh doanh

1

Phân phối, cung cấp hàng hố

2

Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu

3
4

2%

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây

1,5%

dựng có bao thầu nguyên vật liệu

Hoạt động kinh doanh khác

1%
(Nguồn: Thông tư 92/2015/TT-BTC)

Trƣờng hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp khốn có
sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hoá đơn cao hơn
doanh thu khốn thì ngồi việc nộp thuế theo doanh thu khốn cịn phải nộp
bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hoá đơn cao hơn
doanh thu khoán.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ, nhằm điều
tiết, hƣớng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Các HKD khi kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ chịu thuế TTĐB đƣợc
quy định tại Chƣơng II, điều 5 Thông tƣ số 195/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 về hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB.
Theo đó đối với sản phẩm tiêu thụ trong nƣớc:
Số thuế TTĐB
phải nộp

=

Số lượng, trọng
lượng HH, DV

x


Giá thuế
TTĐB

x

Thuế suất
TTĐB


16

Giá tính thuế
TTĐB

Giá bán chƣa
=

1+ thuế xuất thuế TTĐB

Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK
Giá tính thuế NK do cơ quan hải quan xác định và đƣợc ghi trên tờ khai
hải quan.
Thuế
NK

=

Sản lượng
HHNK


x

Giá tính

x

Thuế suất

thuế

NK

Đối với hàng xuất khẩu thì khơng thuộc diện chịu thuế
TTĐB Dịch vụ chịu thuế gồm 5 nhóm dịch vụ:
-

Kinh doanh vũ trƣờng, matxa, karaoke;

-

Kinh doanh casino, trị chơi bằng máy Jacpot;

-

Kinh doanh giải trí có đặt cƣợc;

-

Kinh doanh sân gơn bao gồm có bán thẻ Hội viên, vé chơi gôn;


-

Kinh doanh xổ số kiến thiết.

1.1.3. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1.Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về Thuế, bao gồm việc tổ
chức, quản lý, điều hành q trình thu nộp thuế hay nói cách khác đó hoạt
động chấp hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nƣớc từ các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc xác
định trong các Luật thuế (Nguyễn Thị Lệ Thủy, 2009).
1.1.3.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Nội dung quản lý thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp
phải thực hiện trong quá trình quản lý thuế gồm: Quản lý đối tƣợng nộp thuế,


×