Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia bù gia mập, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH XUÂN LÂM

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NGUYÊN LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI VƯỜN
QUỐC GIA BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

Đồng Nai - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH XUÂN LÂM

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NGUYÊN LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI VƯỜN
QUỐC GIA BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG


MÃ SỐ: 862 02 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐẶNG VIỆT HÙNG


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày ..… tháng …… năm 2022
Người cam đoan

Trịnh Xuân Lâm


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều
sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tổ chức. Tôi vô cùng
biết ơn tất cả!
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đặng
Việt Hùng, người đã hướng dẫn khoa học tận tình và chu đáo cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban lãnh đạo Ban quản lý Vườn
quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước đã tạo điều kiện về thời gian và cung
cấp những thông tin, tư liệu cần thiết trong suốt thời gian thực hiên việc
nghiêncứu tại đơn vị.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Ban quản lý Vườn
quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước đã tận tình giúp đỡ và tham gia với tơi
trong cơng tác nghiên cứu tại thực địa đề tài tại khu vực.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với nhà trường, gia
đình cùng bạn bè, về sự ân cần, hỗ trợ hết lịng và sự cảm thơng đối với công
việc nghiên cứu thực địa và học tập của tôi.
Đồng Nai, ngày …… tháng … năm 2022
Tác giả

Trịnh Xuân Lâm


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ


VQG:

Vườn Quốc gia

KBTTN:

Khu bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH:

Đa dạng sinh học

RĐD:

Rừng đặc dụng

PRA:

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

RRA:

Đánh giá nhanh nông thôn

KVNC:

Khu vực nghiên cứu


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ............................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ .................................................................. 3
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................... 4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu LSNG trên Thế giới ............................................. 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG tại Việt Nam ............................................. 8
1.2.3. Nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 11
Chương 2 ......................................................................................................... 13
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.3.1. Điều tra thành phần các loại cây LSNG chủ yếu .................................. 13


v


2.3.2. Xây dựng danh lục các loài cây LSNG tại VQG .................................. 14
2.3.3. Điều tra trong cộng đồng địa phương, Ban quản lý VQG .................... 14
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp ....................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 15
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 15
2.4.3. Xác định tên khoa học và xây dựng danh lục các nhóm LSNG ........... 19
2.4.4. Xác định các loài bị đe dọa cần bảo tồn................................................ 21
2.4.5. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................... 21
2.4.6. Phương pháp xác định các nguy cơ gây suy giảm và đề xuất giải pháp
bảo tồn tài nguyên LSNG ................................................................................ 22
Chương 3 ......................................................................................................... 23
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 23
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
3.1.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 23
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 24
3.1.4. Đất đai ................................................................................................... 26
3.2. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội ....................................................... 26
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ...................................................................... 26
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................... 28
3.2.3. Xã hội .................................................................................................... 31
3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ...................................................................... 32
3.3.1. Hiện trạng diện tích, trạng thái, chất lượng các loại rừng .................... 32
3.3.2. Tổng trữ lượng, trữ lượng bình quân các trạng thái rừng ..................... 34
3.3.3. Tài nguyên động, thực vật rừng ............................................................ 35
Chương 4 ......................................................................................................... 40



vi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 40
4.1. Sự phong phú về thành phần lồi của các nhóm cây LSNG .................... 40
4.2. Đa dạng về từng nhóm LSNG .................................................................. 41
4.2.1. Nhóm cây làm thuốc ............................................................................. 41
4.2.2. Nhóm cây ăn được ................................................................................ 45
4.2.3. Nhóm cây cho sợi .................................................................................. 48
4.2.4. Nhóm cây cho tinh dầu và dầu nhựa ..................................................... 50
4.2.5. Nhóm cây cho tanin và màu nhuộm...................................................... 51
4.2.6. Nhóm cây làm cảnh và cho bóng mát ................................................... 52
4.3. Những lồi cây quý hiếm thuộc diện cần bảo tồn tại VQG ..................... 53
4.4. Kết quả điều tra về tình hình khai thác, sử dụng và quản lý LSNG ........ 57
4.4.1. Tình hình khai thác, sử dụng LSNG tại VQG ...................................... 57
4.4.2. Tình hình quản lý và bảo tồn các lồi cây LSNG ................................. 60
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững.............. 62
4.5.1. Bảo tồn nguồn LSNG nói chung và những lồi trong diện bảo tồn cấp
quốc gia ........................................................................................................... 62
4.5.2. Phát triển gây trồng tại chỗ một số loài LSNG tiềm năng .................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 01: Điều tra LSNG theo tuyến ................................................................ 16

Bảng 2.1. Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật....................................... 20
Bảng 3.1. Dân số và lao động các xã có diện tích đất do VQG quản lý ......... 27
Bảng 1.2. Thống kê thu nhập bình quân trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp .... 30
Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp VQG tính đến tháng 10/2021 . 32
Bảng 3.4. Tổng trữ lượng bình quân theo các trạng thái rừng ........................ 34
Bảng 3.5. Biến động loài thực vật của VQG 2012-2021 ............................... 37
Bảng 3.6. Biến động loài động vật của VQG 2012-2020 ............................... 38
Bảng 4.1. Các nhóm LSNG tại VQG Bù Gia Mập ......................................... 40
Bảng 4.2. Sự phân bố các taxon của từng ngành tại VQG Bù Gia Mập ........ 42
Bảng 4.3. Những loài LSNG cần bảo tồn ở KVNC ........................................ 53
Bảng 4.4. Lịch thu hái LSNG của cộng đồng địa phương .............................. 57


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ................................ 16
Ảnh 4.1. Lan một lá tía.................................................................................... 43
Ảnh 4.2. Ngải tím ............................................................................................ 43
Ảnh 4.3. Thiên niên kiện ............................................................................... 44
Ảnh 4.4. Hoàng đằng ...................................................................................... 44
Ảnh 4.5. Bứa ................................................................................................... 46
Ảnh 4.6. Lạc tiên ............................................................................................. 46
Ảnh 4.7. Gùi .................................................................................................... 49
Ảnh 4.8. Nia ................................................................................................... 49
Ảnh 4.9. Thanh đàm 3 gân .............................................................................. 52
Ảnh 4.10. Van đa............................................................................................. 52
Ảnh 4.11. Tắc kè đá ........................................................................................ 55
Ảnh 4.12. Bí kì nam ........................................................................................ 55



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là tài nguyên rừng khơng phải là gỗ mà
trong đó đặc biệt là nhóm có nguồn gốc từ thực vật rừng. Nhóm tài nguyên
LSNG này bao gồm: cây có sợi (Tre nứa, song mây, cây có sợi khác), cây ăn
được (Rau, củ, quả....), cây làm thuốc, cây có dầu, nhựa, cây có tanin và thuốc
nhuộm, cây cảnh và cho bóng mát… LSNG từ thực vật là nhóm tài ngun có
vai trị quan trọng với đời sống kinh tế, xã hội của các cộng đồng dân cư sống
ở vùng núi. Tuy nhiên do khai thác liên tục nhiều năm, cùng nhiều nguyên
nhân khác đã là cho nguồn tài nguyên này bị giảm sút nghiêm trọng. Nhiều
lồi LSNG q hiếm hiện đã lâm vào tình trạng có nguy cơ bị tuyệt chủng ở
Việt Nam.
Vườn Quốc gia Bù Gia Mập là khu vực chuyển tiếp giữa cao nguyên và
vùng đồng bằng trong đoạn cuối dãy Nam Trường Sơn, với các kiểu rừng đặc
trưng của Hệ sinh thái bán thường xanh và rừng thường xanh trên núi thấp,
phân bố trên địa hình núi thấp có cao độ trung bình từ 300 – 750 m so với
mực nước biển. VQG Bù Gia Mập là nơi có diện tích rừng lớn nhất cịn sót lại
của tỉnh Bình Phước. Với diện tích 25.651,58 ha, Vườn Quốc gia (VQG) Bù
Gia Mập được chuyển hạng từ KBTTN thành Vườn Quốc gia theo Quyết định
số 170/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
nhằm mục đích bảo tồn hệ sinh thái nhiệt đới ẩm thường xanh, rụng lá tiêu
biểu cho hệ sinh thái chuyển tiếp từ Nam Tây Nguyên xuống vùng Đông Nam
Bộ, bảo vệ các đập thuỷ điện Thác Mơ, Sóc Phu Miêng, Hồ thuỷ lợi Phước
Hồ. Đây là nơi bảo tồn và phát triển các tài nguyên sinh vật, bảo vệ các quần
xã động thực vật, các cảnh quan sinh thái đặc trưng của rừng thường xanh và
bán rụng lá, bảo vệ nguồn gen các loài LSNG nguy cấp, quý, hiếm.
Về mặt bảo tồn, VQG Bù Gia Mập thuộc vùng sinh thái rừng khô Đông
Nam Đông Dương, đây là vùng sinh thái nổi tiếng trên toàn cầu về các loài



2

thú lớn sinh sống trong sinh cảnh còn nguyên vẹn. Trong số 160 loài thú được
ghi nhận trong vùng sinh thái rừng khơ thường xanh Đơng Nam Đơng Dương
này thì có đến 85 lồi đã được ghi nhận tại VQG Bù Gia Mập. Đây là khu
RĐD duy nhất đại diện cho Khu vực ưu tiên đồi dốc ở phía Tây của dãy Nam
Trường Sơn (SA8) là vùng chuyển tiếp có giá trị ĐDSH cao giữa vùng Cao
Nguyên và vùng đất thấp ở miền Nam Việt Nam thuộc vùng sinh thái Nam
Trường Sơn. VQG Bù Gia Mập tiếp giáp với khu rừng rộng lớn Muldukiri ở
Campuchia mà các cuộc khảo sát đã xác định sự có mặt của các lồi thú lớn bị
đe dọa tồn cầu (voi và bị tót). Do vậy có thể thành lập VQG xuyên quốc gia.
Cũng có khả năng mở rộng khu vực bảo tồn (phía Việt Nam) sang phía Đơng
Bắc của VQG vì nơi đây tiếp giáp với rừng phòng hộ Thác Mơ (40.000ha)
nằm ở tỉnh Đắk Nơng và rừng phịng hộ Đắc Mai (2.500ha) ở tỉnh Bình
Phước.
Nhằm mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học cho VQG, cần phải cung cấp
đầy đủ những thông tin về tài nguyên lâm sản ngoài gỗ và những loài động,
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm cần bảo vệ. Tuy nhiên, những nghiên cứu
trước đây tại VQG chỉ dựa vào phỏng vấn là chủ yếu mà khơng có điều kiện
khảo sát xác nhận lại thông tin trên thực địa. Khảo sát về tài nguyên LSNG
của VQG và tình trạng bảo tồn của các lồi LSNG có giá trị kinh tế cao là cần
thiết để đề ra các giải pháp quản lý và phát triển bên vững nguồn tài nguyên
này.
Để góp thêm những hiểu biết khoa học nhằm bảo tồn và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ, tôi đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu
bảo tồn và phát triển tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại Vườn quốc gia Bù
Gia Mập, tỉnh Bình Phước" làm Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý bảo
vệ tài nguyên rừng.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
Theo Jenne H. De Beer và McDermott (1989) [12]: “Lâm sản ngoài gỗ
bao gồm toàn bộ những nguyên liệu sinh học không kể gỗ và củi. Những
nguyên liệu này được khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của con người”. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm cho sợi như
song mây, tre nứa; những sản phẩm ăn được như gia vị, hoa quả; các sản
phẩm từ động vật như: thịt, tổ chim, mật ong, da, xương, sừng; cây thuốc và
các chất tiết của thực vật như: gôm, tinh dầu, chất nhuộm màu… cũng như
các sản phẩm thu được từ hệ sinh thái biển và rừng ngập mặn.
Hội nghị lâm nghiệp do Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO,
1999) [44] đã đưa ra và thông qua một khái niệm và định nghĩa khác về
LSNG “Lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest product) bao gồm những sản
phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có cây
rừng (wooded lands) và cây ở ngoài rừng”. Thuật ngữ này phải dịch sang
tiếng việt là “Lâm sản ngoài gỗ cây”. Nhưng để đơn giản vẫn dùng thuật ngữ
LSNG. Với định nghĩa này, LSNG bao gồm cả động vật, gỗ nhỏ và củi và
rộng hơn so với định nghĩa trước. Trong tài liệu sách báo nước ngoài, hiện tại
cả hai thuật ngữ NWFP và NTFP vẫn được dùng. Song có tác giả, để hạn chế
đối tượng nghiên cứu, đánh giá giá trị kinh tế của LSNG như J. H. De Beer
thêm vào định nghĩa trên một mệnh đề, thành một định nghĩa khác như sau:
“LSNG bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải gỗ được
người ta khai thác từ rừng để sử dụng”.



4

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu LSNG trên Thế giới
Trên thế giới, tài nguyên LSNG rất phong phú và đa dạng, có đến
25.000 lồi cây hoặc hơn. LSNG cung cấp nhiều sản phẩm cần thiết cho đời
sống cộng đồng và phát triển kinh tế. Nhiều cộng đồng đã biết sử dụng LSNG
từ xa xưa, việc buôn bán trao đổi quốc tế cũng diễn ra rất sớm, từ các đảo Tây
Indonesia tới Trung Hoa đầu thế kỷ V; Trung Đông buôn bán với đảo
Malaysia từ năm 850; Châu Âu nhập khẩu các sản phẩm khai thác ở rừng từ
thế kỷ XV. Trải qua nhiều thế kỷ, sản phẩm rừng đã và đang cung cấp cho các
nước một nguồn thu nhập lớn lao. Giá trị sử dụng rộng lớn của gỗ trong các
ngành công nghiệp xây dựng và nội thất dường như đã làm cho con người
nhiều khi quên mất giá trị của LSNG. Thực tế về bn bán, trao đổi lâm sản
ngồi gỗ trên thị trường đã cung cấp cho người dân sống ở vùng rừng và các
doanh nghiệp địa phương một nguồn thu nhập đáng kể.
Bắt đầu từ năm 1984, nhà môi trường học Marius Jacobs đã thực hiện
nghiên cứu về các sản phẩm LSNG. Tác giả cho biết rừng mưa nhiệt đới chứa
đựng sự đa dạng kỳ diệu của các loài thực vật được con người sử dụng như
gỗ, lương thực, thuốc men, ngun liệu cơng nghiệp và gia vị. Trong đó,
LSNG đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nội địa của đất nước, tuy
nhiên sự tồn tại của chúng đang bị đe doạ do hoạt động khai thác gỗ và
chuyển đổi canh tác - hai hoạt động này gây lãng phí và tàn phá tự nhiên - kết
quả dẫn đến sự biến mất một số loài đáng kể. Để bảo vệ rừng mưa nhiệt đới
nói chung và lâm sản ngồi gỗ nói riêng, cần có phương pháp bảo tồn mới.
Đó là tập trung nghiên cứu nhiều hơn nữa về giá trị sử dụng của các loài lâm
sản ngoài gỗ, đồng thời khuyến khích sử dụng bền vững các lồi cả ở phạm vi
trong và ngoài rừng.
Kết quả nghiên cứu của Ajay Mahapatra và C. Paul Mitchell (1997) [2]



5

về phát triển bền vững LSNG ở Ấn Độ cho thấy khai thác bền vững nguồn tài
nguyên ngoài gỗ vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên rừng vừa tạo thu nhập
cho người dân. Để đạt được cả hai mục tiêu này, cần phải hiểu rõ cách thức
khai thác và vai trị của thị trường nguồn lâm sản ngồi gỗ. Các nhân tố ảnh
hưởng tới sản lượng lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế được xác định thơng
qua một trường hợp nghiên cứu cụ thể ở Ấn Độ và sự thiếu hụt chiến lược
marketing đã được phân tích.
Kevin Gould, Andrew F. Howard và Gustavo Rodriguéz (1998) [22]
thực hiện nghiên cứu khai thác bền vững các loài cây cho chất nhuộm tự
nhiên ở Petén (Guatemala). Hoạt động khai thác lâm sản ngồi gỗ ở Petén là
một mơ hình của chương trình phát triển và bảo tồn lâm sản ngồi gỗ.
Chương trình này đã tạo ra một sản phẩm ngồi gỗ mới gọi là GatheringsTM,
đó là hỗn hợp tạo hương thơm bao gồm hạt, hoa và lá cây. Các nhà khoa học
đã dùng phương pháp để thử tính bền vững của hoạt động khai thác cây có
chất màu dùng nhuộm cho hỗn hợp tạo hương thơm đó. Kết quả cho thấy có 2
lồi cây có chất nhuộm màu bị khai thác quá mức trong vòng 10 năm và việc
sản xuất sản phẩm GatheringsTM không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho khu
rừng.
Để đánh giá sinh khối và năng lượng của nguồn tài nguyên LSNG,
M.K.Misra và S.S. Dash (2000) [25] đã tiến hành điều tra tại các bộ lạc của 3
làng vùng phía Đơng Ghat của Ấn Độ là Rajikakhola, Nediguda và
Badruguda. Kết quả thu được sản lượng lâm sản ngoài gỗ ở mỗi làng là
253,55 GJ, trong đó sản lượng tiêu thụ là 190,57 GJ. Tổng năng lượng bỏ ra
để khai thác lâm sản ngoài gỗ ở mỗi làng là 16,1 GJ, trong đó đàn ơng đóng
góp 37,3%, phụ nữ 53,8% và trẻ em 8,9%. Tỷ lệ đầu vào - đầu ra năng lượng
lâm sản ngoài gỗ là 16,56.



6

Nghiên cứu thủ tục chính sách lâm sản ngồi gỗ ở Nêpan, H.O. Larsen,
C.S. Olsen và T.E. Boon (2000) [20] đã dựa trên 400 cuộc phỏng vấn với
1.000 người quản lý trong giai đoạn 1992 - 1998. Kết quả cho thấy, việc xây
dựng và thực thi chính sách về lâm sản ngồi gỗ khơng có sự liên kết chặt chẽ
với thực tế: cơng cụ thực thi chính sách khơng phù hợp với mục tiêu của
chính sách, điều kiện thực tế của vùng quản lý không được đề cập đến. Do đó,
cần một số thay đổi khi ban hành luật, quy chế về lâm nghiệp nhằm nâng cao
đời sống của người dân địa phương.
Nghiên cứu của J.E. Michael Arnold và M. Ruiz Pérez (2001) [21] về
sự phù hợp của Lâm sản ngoài gỗ với mục tiêu phát triển và bảo tồn rừng
nhiệt đới. Những giá trị mà lâm sản ngoài gỗ mang lại cho người dân địa
phương cùng với việc khai thác chúng ít gây mất cân bằng sinh thái so với
khai thác gỗ đã tạo niềm tin rằng việc tăng cường quản lý các lồi lâm sản
ngồi gỗ này có thể đảm bảo cả hai mục tiêu là bảo tồn và phát triển, và dẫn
tới việc mở rộng khai thác lâm sản ngoài gỗ. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng việc “bảo tồn thơng qua thương mại hố” này cần được xem lại.
Thực tế, nhu cầu của thị trường và thậm chí sự phân phối khơng cơng bằng
giá trị sử dụng của tài nguyên có thể làm nguồn tài ngun bị biến đổi và suy
thối. Vì vậy, cần phải nỗ lực đạt tới một sự cân bằng thực sự giữa bảo tồn và
phát triển.
Nhằm tăng cường nhận thức về LSNG, các tác giả Emery, Marla R. và
Rebecca J. McLain đã xuất bản cuốn sách “Non-timber forest products”
(2002) [17] trong đó liệt kê và mơ tả cơng dụng các loài cây làm thuốc, các
loài nấm, cây ăn được, cây có hạt và các sản phẩm tự nhiên khác từ rừng.
Theo Peter C. Boxall và đồng nghiệp (2003), các sản phẩm ngoài gỗ
khai thác từ rừng phương bắc của Canađa là những cơ hội phát triển kinh tế
mới cho vùng đất này, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.



7

Tác giả đã tiến hành đánh giá tiềm năng thị trường sản phẩm mứt làm từ quả
mọng hoang dại do người dân phương bắc cung cấp. Kết quả cho thấy những
sản phẩm này có thể đạt giá cao hơn 100% so với giá thị trường quốc tế.
E.M. Bruna và R.C.G. Mesquita (2004) [18] đã tiến hành thử nghiệm 3
năm khai thác loài lâm sản ngoài gỗ Ischnosiphon polyphyllus ở miền Trung
Amazon, E.M. Nakazono theo phương thức chủ yếu khai thác thân - phương
thức khai thác truyền thống của người dân để làm rổ, chiếu và các sản phẩm
thủ công khác. Kết quả cho thấy mức độ hồi phục của cây rất chậm, tức là
phương thức khai thác hiện tại không đủ an tồn để bảo tồn sự sống sót của
quần thể cây về lâu dài.
Theo kết quả nghiên cứu của A.K. Mahapatra và D.D. Tewari (2002)
về tầm quan trọng của các sản phẩm ngồi gỗ từ các khu rừng khơ rụng lá
trong nền kinh tế ở Ấn Độ, giá trị kinh tế của các sản phẩm ngồi gỗ ít khi
được tính đến trong giá trị của rừng. Thực tế giá trị thu nhập tinh từ lâm sản
ngoài gỗ được ước tính khoảng 1.016 USD/ha rừng ở vùng ven biển và 1.348
US$/ha rừng trong đất liền, cao hơn đáng kể so với cách khai thác đất khác.
Thậm chí cịn cao hơn giá trị từ sản phẩm gỗ (268 USD/ha).
Theo ước tính khoảng chừng 200 đến 300 triệu người trên trái đất,
trong đó các nước Đơng Nam Á chiếm 29 triệu người có cuộc sống phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn tài nguyên ngoài gỗ. Lợi nhuận hàng năm thu được từ
lâm sản ngồi gỗ của các nước trong khu vực Đơng Nam Á lên tới vài tỷ đơ la
Mỹ, trong đó riêng thu nhập từ những mặt hàng song mây đã chiếm khoảng 3
tỷ đô la. Như vậy, ở các nước Đông Nam Á thì giá trị về kinh tế của lâm sản
ngồi gỗ đóng vai trị quan trọng trong kinh tế địa phương và trung ương.
Lâm sản ngoài gỗ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho các ngành sản xuất,
tạo thu nhập kinh tế và công ăn việc làm cho các cộng đồng và các doanh

nghiệp địa phương.


8

Như vậy, nhiều cộng đồng dân cư trên thế giới đã có truyền thống sử
dụng LSNG từ lâu đời. Ngày nay, chính phủ nhiều nước đã quan tâm quản lý
nguồn tài ngun LSNG, có chính sách hỗ trợ các cộng đồng quản lý sử dụng
hợp lý chúng. Nhiều trung tâm nghiên cứu khoa học, nhiều chính phủ và các
tổ chức phi chính phủ đã chú ý đến việc nghiên cứu phát triển và sử dụng bền
vững này. Nghĩa là, nghiên cứu LSNG đã trở thành một nhiệm vụ khoa học
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG tại Việt Nam
Nước ta có nguồn tài nguyên rừng, biển, đất ngập nước phong phú. Đa
dạng sinh học của Việt Nam đã hình thành nên những di sản tự nhiên vô giá
cho quốc gia và quốc tế. Một loạt các sản phẩm ngoài gỗ được khai thác từ
rừng hoặc từ các mơ hình nơng lâm kết hợp để phục vụ sử dụng trong gia
đình, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu như: nấm, cây
thuốc và cây tinh dầu, hoa quả và rau ăn, mật ong, sợi, tre nứa, song mây,
phong lan, nhựa, gôm, chất nhuộm, cá, rắn, rùa, tôm…
Cùng với các sản phẩm gây trồng trên trang trại và vườn đồi, lâm sản
ngoài gỗ từ rừng đã cung cấp cho người dân địa phương sống ở trong và xung
quanh vùng rừng nguồn thực phẩm, dược liệu, thức ăn cho gia súc, củi đun,
nguyên liệu cho xây dựng và nguyên liệu thô cho các ngành công nghiệp nhỏ,
đồng thời tạo ra thu nhập bổ sung cho kinh tế gia đình. Hiện tại lâm sản ngồi
gỗ đóng vai trò quan trọng trong kinh tế, phúc lợi của người dân ở các cộng
đồng và có tiềm năng rộng lớn cho phát triển tương lai.
Cùng với sản phẩm nông nghiệp, lâm sản ngoài gỗ tham gia đảm bảo
an ninh lương thực, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, là nguyên liệu để xây
dựng, làm thức ăn cho gia súc và là nguồn tạo ra thu nhập. Tác động về mặt

tài chính của lâm sản ngồi gỗ thậm chí cịn lớn hơn cả các hoạt động lâm
nghiệp khác. Theo ước tính, nước ta có khoảng 25 triệu người sống ở vùng


9

rừng, chiếm tới 30% dân số và khoảng 320.000 người tham gia vào sản xuất
lâm sản ngồi gỗ. Trung bình 1 ha lâm sản ngoài gỗ cần khoảng 3 lao động,
gấp 10 lần so với các hoạt động trồng cây lấy gỗ. Giá trị lợi nhuận từ nguồn
tài nguyên ngoài gỗ ở nước ta khó có thể tính tốn chính xác, nhưng theo ước
tính giá trị từ nguồn tài nguyên sinh học khoảng chừng 2 tỷ USD/năm.
Sau Hội thảo quốc gia ngày 20/3/2003 tại Hà Nội giới thiệu về Dự án
hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam (gọi tắt là Dự án lâm sản
ngoài gỗ), đã có 2 cuộc họp tư vấn về tổ chức mạng lưới lâm sản ngoài gỗ
Việt Nam. Kết quả đã dự thảo mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt
động của Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
Vietnam NTFP Network). Đây là tổ chức phi chính phủ, khơng lợi nhuận, tự
nguyện của các đơn vị, cá nhân trong và ngồi nước có quyền lợi, nghĩa vụ
hoặc quan tâm tới hoạt động nghiên cứu, bảo tồn, sản xuất, chế biến, thị
trường, chính sách xã hội về lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. Mục tiêu của Mạng
lưới nhằm khuyến khích, tăng cường hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngồi nước có liên quan đến lâm sản ngồi
gỗ để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ Việt Nam.
Mạng lưới lâm sản ngồi gỗ hiện có 49 cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý
nhà nước.
Với sự tài trợ của Đại sứ quán Vương Quốc Hà Lan, tổ chức bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN) và chính phủ Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu
lâm đặc sản - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã hoàn thành pha I dự
án “Hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” trong năm 2002. Hiện
nay pha II của dự án đang tiếp tục được thực hiện cho đến tháng 6 năm 2007.

Sau hơn 2 năm triển khai thực hiện tại 5 tỉnh là Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà
Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị, dự án đã thực sự đóng góp lớn vào cơng
cuộc xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân sống dựa vào


10

rừng. Mơ hình trồng các loại lâm sản q hiếm như: Trám, Ba kích, Phong
lan đã được dự án thực hiện thành cơng. Ngồi mơ hình trồng các loại cây
trên, dự án còn hỗ trợ các hộ dân một số các mơ hình khác như: ni tắc kè,
trồng mây, thanh mai. Cho đến nay, dự án đã xây dựng được hơn 20 mơ hình
thử nghiệm tại các điểm hiện trường với tổng số 951 hộ dân vùng Bắc trung
bộ và 88 hộ dân vùng Bắc bộ tham gia thực hiện. Dự án đã phối hợp tổ chức
cho 47 khoá đào tạo, tập huấn cho 722 người về nâng cao nhận thức về phát
triển bền vững lâm sản ngoài gỗ.
Ngoài ra cũng có nhiều cá nhân nghiên cứu nhiều chủ đề liên quan đến
LSNG nhưng hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các loại tre trúc như:
Thử nghiệm nhân giống Luồng của trường Đại học Lâm nghiệp Xuân Mai,
nghiên cứu nhân giống và gây trồng các loài tre lấy măng của phân Viện
Khoa học Lâm nghiệp miền Nam; Nghiên cứu nhân giống tre Lồ Ô và Luồng
của Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế; Một số tác giả khác đã
nghiên cứu về cây thuốc nam. Ngoài ra có một số đề tài nghiên cứu về khai
thác và sử dụng cũng như chế biến các loại LSNG của một số cộng đồng dân
tộc thiểu số của sinh viên khoa Lâm nghiệp các trường Đại học Lâm nghiệp
Xuân Mai, Đại học Huế và Đại học Tây Nguyên.
Trung tâm Nghiên cứu lâm đặc sản cũng đã hoàn thành Đề án quốc gia
về LSNG giai đoạn 2006 – 2020 [7]. Đề án được xây dựng với 2 mục tiêu:
Xây dựng ngành lâm sản ngoài gỗ phát triển bền vững và bảo tồn đa dạng
sinh học, môi trường sinh thái; tạo nghề rừng thu hút cộng đồng thôn bản vào
gây trồng sản xuất, kinh doanh lâm sản ngồi gỗ phục vụ xố đói giảm nghèo,

phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn. Trung tâm phối hợp với các địa
phương quy hoạch vùng nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ gắn với phát triển cơng
nghiệp chế biến lâm sản; xác định các tập đồn cây trồng lâm sản ngoài gỗ
chủ lực, phù hợp với các vùng sinh thái; khuyến khích nhân rộng mơ hình gây


11

nuôi sinh sản động thực vật hoang dã trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh các
hoạt động khuyến lâm. Trung tâm cũng đang nghiên cứu, đề xuất Bộ
NN&PTNT hình thành cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về lâm sản
ngoài gỗ từ cấp Bộ đến địa phương và hoàn thiện quy chế khai thác, sử dụng
bền vững lâm sản ngoài gỗ.
1.2.3. Nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu
Vườn Quốc Gia Bù Gia Mập có khoảng hơn 5000 hộ dân sinh sống ven
VQG, trong đó chủ yếu là người dân tộc tiểu số M’nông, S’tiêng và một số
dân tộc di cư từ phía bắc vào từ thập niên 80, 90 của thế kỷ trước, người dân
sống dựa nhiều vào việc khai thác lâm sản ngoài gỗ ở VQG. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về LSNG ở đây cịn ít, cụ thể một số cơng trình liên quan như
sau:
+ Dự án “Khảo sát tính Đa dạng sinh học của Vườn Quốc Gia Bù Gia
Mập” vào tháng 7 năm 2007, do Trung tâm Đa dạng sinh học và phát triển
thực hiện đã xác định được một số lồi lâm sản ngồi gỗ có giá trị người dân
hay sử dụng ở Vườn quốc gia như: Lồ ơ, lá Nhíp, đọt Mây,...
+ Dự án “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bù Gia
Mập” năm 2012.
+ Dự án “Điều tra, đánh giá trữ lượng, xây dựng mơ hình trồng cây
Kim tiền thảo và cây Vàng đắng dưới tán rừng tại Vườn Quốc Gia Bù Gia
Mập” cũng đã xác định được một số hộ dân vùng đệm có sử dụng các lồi cây
trên để làm thuốc dùng trong cộng đồng.

+ Nghiên cứu “Lâm sản ngoài gỗ ở vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh
Bình Phước” của tác giả Đặng Văn Sơn và Lý Ngọc Sâm (2014) đã ghi nhận
được 343 loài LSNG thuộc 209 chi, 82 họ, 46 bộ của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch là ngành Thơng đất (Lycopodiophyta), ngành Dương xỉ


12

(Polypodiophyta), ngành Hạt trần (Pinophyta) và ngành Hạt kín
(Magnoliophyta).
 Nhận xét chung
Qua các nghiên cứu tại khu vực có thể thấy rằng tại VQG chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đánh giá hiện trạng tài nguyên LSNG cũng như các giá
trị kinh tế của tài ngun LSNG, chính vì vậy chưa có giải pháp bảo tồn và
phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. Vì thế để thực hiện tốt chương
trình phát triển LSNG nói riêng và phát triển tài nguyên rừng nói chung cần
thiết phải nghiên cứu bổ sung một số vấn đề và đó cũng là những nội dung
nghiên cứu của luận văn này bao gồm:
- Xác định hiện trạng tài nguyên LSNG; các phương thức quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên LSNG
- Các nhân tố tác động đến nguồn tài nguyên LSNG tại VQG
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nguồn LSNG có giá trị kinh
tế tại VQG Bù Gia Mập.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng nguồn tài nguyên LSNG, từ đó đề xuất được một
số giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên lâm
sản ngoài gỗ tại KVNC.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần loài để xây dựng danh lục LSNG.
- Đánh giá được tình hình khai thác, sử dụng LSNG, cũng như các hoạt
động khác liên quan tới việc quản lý bảo vệ tài nguyên thực vật rừng.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường cơng tác
quản lý, bảo vệ, đưa vào trồng trong tương lai một số loài cây LSNG phù hợp
tại VQG.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây Lâm sản ngoài gỗ bao gồm: cây làm thuốc, cây cho sợi,
cây ăn được, cây cho tanin, nhựa, tinh dầu, màu nhuộm,…
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Chủ yếu tập trung vào việc điều tra khảo sát, thu thập thơng tin và phân
tích đánh giá tài nguyên LSNG tại KVNC.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra thành phần các loại cây LSNG chủ yếu
- Cây làm thuốc
- Cây ăn được (làm rau, ăn quả, củ và các bộ phận khác)


14

- Cây cho sợi (tre nứa, song mây, cây cho sợi và dây buộc khác)
- Cây cho tinh dầu, nhựa và dầu béo
- Cây cho tanin, thuốc nhuộm

- Cây làm cảnh và cho bóng mát
2.3.2. Xây dựng danh lục các loài cây LSNG tại VQG
- Mỗi loài trong danh lục có các thơng tin về tên gọi phổ thơng, tên gọi
theo địa phương (nếu có), tên khoa học, họ thực vật, cơng dụng.
- Xây dựng danh lục các lồi cây LSNG thuộc diện cần bảo tồn ở Việt
Nam đã phát hiện thấy ở VQG có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh
lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) và Nghị định 06/2019 của Chính phủ.
- Căn cứ vào danh lục để phân tích, đánh giá về mức độ đa dạng sinh
học, sự phong phú và giá trị sử dụng toàn bộ nguồn tài nguyên thực vật đã
biết ở VQG.
2.3.3. Điều tra trong cộng đồng địa phương, Ban quản lý VQG
- Thu thập các thơng tin về tình hình khai thác sử dụng và gây trồng
thêm các loại LSNG chủ yếu
- Tìm hiểu về mối liên quan giữa yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên
với nhu cầu thực tế của cộng đồng địa phương về LSNG ở VQG
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần vào công tác quản lý, bảo
tồn và phát triển bền vững tài nguyên LSNG
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên
- Vấn đề khai thác hợp lý
- Đưa vào trồng tại địa phương các loại cây LSNG phù hợp và có giá trị
kinh tế cao


15

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Điều tra thu thập thông tin từ những tài liệu, văn bản hiện có, những số
liệu thống kê, lưu trữ hàng năm có liên quan đến đối tượng điều tra bao gồm:
- Kế thừa các tài liệu có liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

tại khu vực nghiên cứu
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về LSNG tại VQG
- Kế thừa các tư liệu khác liên quan đến điều tra tài nguyên thực vật
rừng của KVNC
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu theo tuyến điển hình
Điều tra khảo sát các tuyến trên thực địa bằng việc vận dụng tổng hợp
các phương pháp truyền thống như:
* Điều tra trên các tuyến để phát hiện và ghi nhận được các loài LSNG
hiện có. Các tuyến điều tra chủ yếu theo các tuyến tuần tra bảo vệ rừng của
lực lượng kiểm lâm VQG và các đường mòn.
Trong thời gian từ tháng 11/2021 đến 5/2022 chúng tôi đã tiến hành
nhiều đợt điều tra thực địa để thu thập số liệu, thu thập mẫu vật và thống kê
tất cả các loài cây LSNG. Tổng số các tuyến điều tra là 7 tuyến chính và hệ
thống các tuyến xương cá, các tuyến được bố trí đi qua các tiểu khu và rải đều
trong phạm vi của VQG bao gồm:
- Khu vực Trạm kiểm lâm số 1, Tiểu khu 6 và 9
- Trạm Kiểm lâm số 2, suối Đăk Ka Tiểu khu 14
- Trạm Kiểm lâm số 2, Tiểu khu 9
- Trạm Kiểm lâm số 8, Tiểu khu 4, 7, 8
- Trạm Kiểm lâm số 9, Khu vực Giếng trời
- Trạm Kiểm lâm số 10, Tiểu khu 3, 5, 6


×