Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Lời mở đầu
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh doanh, kế toán là công cụ quan trọng trong việc
điều hành và ra các quyết định, tính toán kinh tế, kiểm tra
bảo vệ tài sản và sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản suất kinh doanh và chủ động
trong tài chính của doanh nghiệp. Ngày nay, kế toán không
chỉ là công việc tính toán, ghi chép thuần tuý về vốn,
nguồn vốn, sự tuần hoàn của vốn mà còn là công cụ thiết
yếu để quản lý vĩ mô và vi mô. Nói cách cụ thể hơn thì kế
toán là công cụ của quản lý kinh tế, tài chính không thể
thiếu đợc trong mỗi tổ chức kinh tế và các tổ chức kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, kế toán có một vị trí quan
trọng trong việc phản ánh và cung cấp các thông tin kinh tế
phục vụ cho yêu cầu của quản lý tài chính và quản trị kinh
doanh. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và
hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt để thực hiện tốt việc
quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán
khoa học và hợp lý còn là điều kiện để phát huy đầy đủ các
chức năng nhiệm vụ của kế toán với chất lợng cao đồng thời
giảm chi phí cho lao ®éng tíi møc thÊp nhÊt.
Sau mét thêi gian thùc tập tại Công ty Cơ khí chính
xác số 1, kết hợp tình hình tình hoạt động sản suất kinh
doanh của Công ty với kiến thức đà học ở trờng em xin trình
bầy báo cáo tổng hợp giai đoạn I của quá trình thực tập:
1
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
2
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Phần I. Đặc điểm chung của công ty
cơ khí chính xác Số 1
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí chính xác số 1 nằm tại trung tâm công
nghiệp Thợng Đình - một trung tâm công nghiệp lớn phía
nam của Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại số 275 đờng Nguyễn TrÃi Thanh Xuân - Hà Nội, đợc thành lập ngày 4/12/1978 trên cơ
sở sáp nhập nhà máy cơ khí điện ảnh và phân xởng cấu
tạo cơ khí thuỷ lực thuộc nhà máy chế tạo máy công cụ số 1.
Hơn 20 năm qua, mặc dù đà trải qua nhiều bớc thăng trầm
nhng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty
đà từng bớc lớn mạnh. Từ chỗ cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
cán bộ kỹ thuật còn ít, máy móc thiết bị cha đồng bộ đến
nay công ty đà có đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ
thuật giỏi về chuyên môn, cơ sở vật chất tơng hiện đại, đáp
ứng đợc yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Thời kỳ 1979 - 1981
Từ một xí nghiệp nhỏ đi lên, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo nàn, sản xuất cha ổn định và cha có phơng án sản
xuất phù hợp với khả năng và nhiệm vụ của công ty, do đó sản
phẩm sản xuất cha có giá trị cao, hiệu quả kinh doanh còn
thấp. Lúc này giá trị sản lợng chỉ đạt từ 1,5 đến 2 triệu sản
phẩm / 1 năm.
Mặt khác tổ chức sản xuất còn nhiều hạn chế, vốn cố
định không đáng kể. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của ban lÃnh
đạo và tập thể cán công nhân viên, công ty đà tìm đợc loại
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trờng. ó là quạt
3
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
điện và một số sản phÈm kh¸c nh m¸y nỉ, pa nen thủ lùc,
bé khÐp cưa tù ®éng...
1.2. Thêi kú 1982 – 1986
Sau khi ®· định hớng đợc sản phẩm, công ty tiến hành mở
rộng quy mô sản xuất, nhờ đó giá trị sản lợng tăng lên nhanh
chóng, mức tăng trong giai đoạn này là 349 lần.
1.3. Thời kỳ 1986 1995
Năm 1986 là năm đánh dấu bớc ngoặt trong nền kinh tế
Việt Nam, từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc. Cùng với sự mở cửa của nền kinh
tế, hàng ngoại nhập xuất hiện tràn lan, do đó sản phẩm của
công ty không cạnh tranh đợc trên thị trờng, kéo theo đó là
hiệu quả kinh tế giảm sút.
1.4. Thời kỳ 1996 nay
Công ty đà không ngừng cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm bằng mọi biện pháp, đa dạng hoá và hiện đại hoá sản
phẩm, nh quạt điện đợc nhựa hoá, hiện đại hoá tính năng sử
dụng... Đến nay công ty đà đa ra thị trờng hơn 20 loại quạt,
một số có điều khiển từ xa.
Ngoài quạt điện công ty còn sản xuất các loại sản phẩm
khác: tủ hồ sơ, tủ văn phòng, bàn máy phôtô, két bạc, bàn
nâng hạ xe máy, giá vận chuyển xe máy, càng để chân xe
máy... Hiện nay, sản phẩm của công ty đà đứng vững trên
thị trờng, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận cả về giá cả và mẫu
mÃ.
Trong những năm gần đây, Nhà nớc đà đa ra một số
chính sách nh dán tem hàng hóa, cho vay vốn đầu t u đÃi...
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất. Công ty cơ
khí chính xác số 1 là một trong những doanh nghiệp đợc
4
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Nhà nớc duyệt cho vay vốn đầu t sản xuất quạt điện, tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất của công ty. Chúng ta có
thể thấy rõ điều này qua số liệu của những năm gần đây
nh sau:
5
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
1997
1998
1, Giá trị
tổng sản lợng
2, Doanh thu
1999
1650
0
1150
0
3,Nguồn vốn
kinh doanh
4, Nộp ngân
sách
5,Lợi nhuận
6,Thu nhập
bình
quân đầu
ngời/tháng
2000
17200
14200
2001
KH 2002
195
2170
3346
00
0
6
152
1670
2700
00
0
0
7640
8050
9104
714
37500
30450
7106
7125
290
354
630
780
650
710
50
120
158
175
187
210
0.46
0.48
0.542
0.72
1
0
0.51
5
2. Đặc điểm tổ chøc s¶n xt kinh doanh
2.1. NhiƯm vơ s¶n xt
NhiƯm vơ sản xuất của công ty cơ khí chính xác số 1 là
một ngành công nghiệp sản xuất động cơ, phụ tùng cơ khí...
tuy nhiên sản phẩm chủ yếu của công ty là quạt điện. Ngoài
ra công ty còn có nhiệm vụ khác nh: Dịch vụ bảo tu, bảo dỡng
phơng tiện vận tải và các phụ kiện lắp đặt ngành nớc
2.2. Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất của công ty có 9 phân xởng sản xuất
chính và 1 phân xởng phục vụ. Mỗi phân xởng có chức năng
và nhiệm vụ khác nhau, nhng lại hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình s¶n xuÊt s¶n phÈm.
6
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
- Phân xởng gò dập: gồm các dây chuyền rèn, dập, hàn,
nhiệt, luyện có chức năng tạo phôi ban đầu và các chi tiết
bán thành phẩm để chuyển sang gia công ở các phân xởng
khác.
- Phân xởng cơ khí 1: có chức năng gia công cắt gọt các
chi tiết cơ khí, đồng thời có thể lắp ráp hoàn chỉnh 1 số
sản phẩm cơ khí nh bơm thuỷ lực, bơm nớc.
- Phân xởng cơ khí 2: có chức năng sản xuất khuôn mẫu,
gá lắp và dao cụ, phối hợp sản xuất chi tiết đồng bộ và gia
công ngoài...
- Phân xởng động cơ: sản xuất mô tơ quạt, mô tơ máy
bơm nớc.
- Phân xởng cơ khí 3: gia công cắt gọt các chi tiết phụ
tùng xe máy nh để chân, xơng tay sách...
- Phân xởng nhựa: gia công các chi tiết nhựa trên dây
chuyền máy ép nhựa nh cánh quạt, bàu quạt...
- Phân xởng lắp ráp 1
- Phân xởng lắp ráp 2
Dây chuyền lắp ráp thành phẩm có chức năng lắp ráp
hoàn chỉnh quạt, các loại quạt mang nhÃn hiệu Hoa Sen. Sau
khi kiểm các sản phẩm đủ tiêu chuẩn các sản phẩm nay sẽ đợc nhập vào kho thành phẩm của công ty.
- Phân xởng cơ điện: là phân xởng phụ có chức năng
cung ứng điện năng, lắp đặt thiết bị, bảo tu sửa chữa máy
móc cho các bộ phận và các phân xởng sản xuất.
Các chi tiết bán thành phẩm sau khi gia công chế biến
xong ở mỗi giai đoạn đều đợc kiểm tra và nhập kho bán
thành phẩm. Tiếp đến sẽ chuyển sang công đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên nếu khách hàng có nhu cầu mua bán thành phẩm
7
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
thì công ty sẽ xuất bán, ví dụ nh: cánh quạt, lồng quạt, mô
tơ...
Chúng ta sẽ hiểu kỹ hơn về tổ chức sản xuất của công ty
qua sơ đồ sau:
sơ đồ tổ chức sản xuất
Ban giám đốc Công
ty
PX
gò
dập
PX cơ
khí
PX
động
cơ
PX
lắp
ráp
PX cơ
điện
PX sơn
tĩnh
điện
Kho
thành
phẩm
Kho
bán
thành
phẩm
Kho tiêu
thụ
2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Qua việc xem xét tổ chức sản xuất của công ty chúng ta
có thể khái quát hoá quy trình công nghệ nh sau:
sơ đồ quy trình công nghệ
`
Nguyên vật liệu
Tạo phôi Gia công cơ khíSơn Chi
mạ tiết mua ngoài
Kho bán thành phẩm
Lắp mô tơ
Kho thành phẩm
Đóng gói
8
Lắp ráp
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty là:
-
Thép hợp kim chế tạo trục bơm
-
Đồng kim loại
-
Cao su chịu dầu , chịu nhiệt
-
Thép phi 45
-
Đá mài các loại
-
Các loại bạc quạt
-
Tôn tấm các loại , gang dẻo, nhựa hạt, sơn các loại, dây
điện 5 mầu...
3. Đặc điểm quản lí sản xuất kinh doanh
3.1. Phơng pháp quản lí
Theo điều lệ về tổ chức hoạt động của công ty cơ khí
chính xác số 1 thì bộ máy quản lí có 1 giám đốc, 2 phó
giám đốc và các phòng ban chức năng. Mô hình quản lí của
công ty dựa theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm pháp lí, chịu
trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc, một ngời
phụ trách kỹ thuật, một ngời phụ trách hành chính , kinh
doanh và quản trị.
Ngoài ra công ty còn có 7 phòng nghiệp vụ với các chức
năng và nhiệm vụ khác nhau đợc sắp xếp theo sơ ®å nh
sau:
9
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
3.2.1. Văn phòng giám đốc
Có nhiệm vụ tiếp khách, ngoại giao, tiếp nhận công văn, tổ
chức hội nghị. Ngoài ra còn có bộ phận quản trị, y tế có
nhiệm vụ chăm lo đời sống sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên.
Theo dõi, giám sát phần xây dựng cơ bản của công ty, cửa
hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ sản phẩm đợc triển khai
dọc theo cổng của công ty.
3.2.2. Phòng tổ chức lao động, tiền lơng
Quản lí và điều hành toàn bộ công tác tổ chức sản xuất,
tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lơng.
Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lơng và
tính lơng, lập báo cáo tiền lơng theo quy định.
3.2.3. Phòng kế hoạch sản xuất
Lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của công ty. Kế
hoạch sản xuất từng loại trong năm, điều tiết sản xuất theo
kế hoạch. Đồng thời khai thác thị trờng, tìm kiếm việc làm,
ký kết hợp đồng sản xuất và cung ứng vật t, lao động, quản
lí kho bán thành phẩm của công ty.
3.2.4. Phòng kỹ thuật
Thiết kế sản phẩm, chọn lọc mẫu mà trên thị trờng đang
đợc a chuộng. Từ đó xây dựng quy trình công nghệ chế tạo
sản phẩm ¸p dơng tiÕn bé khoa häc kü tht, n©ng cao chất
lợng sản phẩm. Xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật ban
đầu.
Đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất, tích cực phát huy sáng
kiến đồng thời không ngừng bồi dỡng cán bộ công nhân viên,
nâng cao tay nghề cho công nh©n.
1
0
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
quản lý các kho tàng, khuôn mẫu và gá láp dụng cụ, kiểm
tra chất lợng sản xuất sản phẩm.
3.2.5. Phòng kinh doanh
Tạo thị trờng tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất. Giới
thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lu chuyển hàng
hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm; làm công tác văn th,
đóng dấu; thực hiện bán lẻ sản phẩm...
3.2.6. Phòng kế toán tài chính
Quản lí toàn bộ hoạt động tài chính của công ty (công tác
giám đốc đồng tiền). đồng thời quản lí các loại vốn và tài
sản của Công ty; theo giá thành sản phẩm; thực hiện theo
chế độ, chính sách kế toán hiện hạnh và quy định của
Công ty. Lập báo cáo kế toán theo định kỳ và phân tích các
hoạt động kinh tế của công ty nh giá thành, hiệu quả, lợi
nhuận... đảm bảo chế độ thu nộp ngân sách, bảo toàn và
phát triển vốn...
3.2.7. Phòng bảo vệ
Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ,
phòng chống tệ nạn xà hội, làm công tác tự vệ, công tác quốc
phòng; bảo về tài sản của Công ty và của khách đến quan
hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang
mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
Với cách thức tổ chức quản lí theo mô hình tập trung nh
trên, các quyết định của giám đốc đa ra đều có sự tham
gia đóng góp ý kiến tham mu của các phòng ban. Bộ máy
quản lí của Công ty gọn nhẹ, chuyên sâu và có tính hiệu lực
cao.
1
1
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Phần II : đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí
của công ty. Do việc sản xuát kinh doanh tập trung tại một
địa điểm. Vì thế bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức
theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ
công ty tổ chức một phòng tài chính kế toán và áp dụng
hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán thành phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và nộp VAT theo phơng
pháp khấu trừ. Hiện nay công ty cha áp dụng kế toán máy, do
vậy mọi công việc kế toán vẫn làm theo phơng pháp truyền
thống là ghi chép bằng tay. Các phân xởng của công ty
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên thống kê làm nhiệm vụ hạch toán đầu vào, thu thập
chứng từ. Cuối tháng có kiểm kê vật t, bán thành phẩm còn
tồn tại phân xởng nộp phòng kế toán chính thống kê của
công ty dể xử lý và tiến hành phần việc kế toán.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế
toán
Phòng tài chính kế toán thống kê có chức năng tổ chức thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công
tác quản lý, từ đó kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, kiểm tra việc sử dụng vật t, tiền vốn và tài sản,
giúp công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Về biên chế, phòng kế toán của công ty gồm có 5 ngời.
* Kế toán trởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán của công
ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi hoạt động tài
1
2
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
chính của công ty; chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài
chính đối với các cơ quan tài chính cấp trên, với thanh tra,
kiểm toán nhà nớc. Kiểm tra, phản ánh công tác hạch toán kế
toán của công ty theo đúng chế độ tài chính kế toán mà
nhà nớc ban hành.
* Kế toán phó: Theo dõi việc hạch toán thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng. Tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó cùng với kế toán trởng thực
hiện các khoản thanh quyết toán, kiểm tra công tác tài chính
của công ty.
*
Kế toán nguyên vật liệu, công nợ: Thờng xuyên theo dõi
tình hình nhập - xuất - tồn kho vật t, công cụ, dụng cụ và
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Nắm chắc các
nguồn phải thu, phải trả đồng thời hạch toán các khoản công
nợ phát sinh, công nợ với cán bộ công nhân viên (các khoản tạm
ứng của công nhân viên).
* Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và tiền lơng: Theo dõi hạch
toán kho thành phẩm tiêu thụ, tình hình nhập - xuất - tồn
kho, phản ánh kết quả tiêu thụ theo tháng, quý, năm và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Đồng thời kiêm kế
toán tiền lơng, ghi chép theo dõi, phản ánh thời gian lao
động của công nhân viên, tính toán phân bổ tiền lơng,
bảo hiểm xà hội, bảo hiẻm y tế và kinh phí công đoàn.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhilệm quản lí và bảo quản toàn bọ lợng tiền mặt, hạch toán rõ ràng về nội dung tăng giảm tiền
mặt của công ty, đồng thời kiêm kế toán tài sản cố định.
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
1
Kế toán phó
- kiêm kế to¸n thanh to¸n
3
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty.
Công ty đà sử dụng các chứng từ, tài khoản kế toán và lập
báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 1141/BTC/CĐKT ngày 1/11/1996
của Bộ tài chính. Công ty đà áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chứng từ và hạch toán hang tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
2.1. .Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
1
4
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Ghi chú:
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.1.1. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty
Chứng từ kế toán là bằng chứng phản ánh về nghiệp vụ
kinh tế tài chính đà phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi
số liệu ghi trong sổ kế toán đều đợc chứng minh bằng
chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ, trên cơ sở nắm rõ
nguyên tắc cơ b¶n trong viƯc lËp chøng tõ, ghi chÐp chøng
tõ ghi sỏ kế toán, và lu trữ bảo quản chứng từ.
Đối với công ty, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tơng
đối đầy đủ và hợp lệ:
1, Nhóm 1: Lao động tiền lơng gồm có bản chấm công,
bản thanh toán lơng, bản thanh toán bảo hiểm xà hôi, bản
thanh toán tiền công làm thêm giờ, định mức sản phẩm.
2, Nhóm 2: Hµng tån kho: gåm phiÕu nhËp kho, phiÕu
xuÊt kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, hàng hoá,
biên bản kiểm kê cuối kỳ.
3, Nhóm 3: Bán hàng, gồm: Hóa đơn GTGT, hợp đồng
bán hàng.
4, Nhóm 4: Tiền tệ, gồm có phiếu thu, phiếu chi, giấy
đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê
quỹ.
5, Nhóm 5: Tài sản cố định gồm: biền bản giao nhận
TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
6, Nhóm 6: Sản xuất: Hợp đồng mua hàng, gia công.
1
5
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
ngoài 6 nhóm chứng từ trên còn một số chứng từ khác
cũng đợc phòng kế toán công ty tập hợp ghi sổ và lu giữ
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2.1.2. Bảng kê
Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trớc hết
đợc ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tỏng cộng của các
bảng kê đợc chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có
thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể
kết hợp phản ánh cả số d đầu tháng, số phát sinh Nợ, số
phát sinh jCó trong tháng và số d cuối tháng... phục vụ cho
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng.
2.1.3. Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản
ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
vế Có của các tài khoản (có một số tài khoảng mở 2 bên nh
TK 131, 331...)
2.1.4. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Doanh nghiệp sử dụng các sổ chi tiÕt nh: sỉ chi tiÕt
nguyªn vËt liƯu, sỉ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
sổ chi tiết phải trả ngời bán, phải thu khách hàng...
2.1.5. Sổ cái
Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng
cho một tài khoản trong đo phản ánh số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và số d cuối tháng hoặc cuối quí. Số phát sinh
Có của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên sổ Cái theo tổng
số lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ Cái chi ghi một lần vào
ngày cuối tháng hoặc cuói quí sau khi đà khoá sổ và kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên c¸c NKCT.
1
6
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
2.1.6. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
tại công ty.
Công ty đà sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo hình
thức báo cáo quý, năm. các loại báo cáo mà phong kế toán
công ty sử dụng:
1, Bảng cân đối kế toán
2, Báo cáo kết quả kinh doanh
3, Thuyết minh báo cáo tài chính
4, Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Kết thúc mỗi quý, phòng kế toán lấy số liệu ở sổ cái và
các bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh. Do công ty áp dụng hệ thống
báo cáo quý nên hoạt động tài chính, tài sản, nguồn vốn,
công nợ, kết quả kinh doanh của công ty đợc tổng hợp, theo
dõi thờng xuyên. Qua đó giúp cho ban giám đốc nắm bắt
kịp thời tình hình tài chính của công ty, tận dụng thời
cơ, ra những quyết định đúng đắn đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Khi kết thúc năm, kế toán lập báo cáo tài chính
tổng hợp cho cả năm. Báo cáo này đợc gửi tới các cơ quan
quản lí cấp trên, các tổ chức tài chính, các nhà đầu t và
các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán.
Kế toán của công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
dùng cho doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
1864/1998/QĐ/BTC của Bộ trởng Bộ tài chính. Các tài khoản
mà công ty sử dụng gồm:
Stt
Số hiệu
1
7
Tài khoản
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
Loại 1: Tài sản lu
động
111
Tiền mặt
1111
Tiền
Việt
Nam
1
1112
Ngoại tệ
1113
Vàng, bạc,
đá quý
2
112
Tiền
gửi
ngân hàng
3
113
Tiền đang
chuyển
4
128
Đầu
t
ngắn
hạn
khác
5
129
Dự phòng
giảm
giá
đầu t ngắn
hạn
6
131
Phải
thu
khách hàng
7
133
Thuế
GTGT
đợc
khấu trừ
8
138
Phải
thu
khác
1381
Tài
sản
thiếu chờ xử
lí
1
8
Báo cáo tổng hợp
giai đoạn 1
1388
Phải
thu
khác
9
139
Dự phòng
phải thu khó
đòi
10
141
Tạm ứng
11
142
Chi
phí
trả trớc
1421
Chi
phí
trả trớc
1422
Chi
phí
chờ
kết
chuyển
12
151
Hàng mua
đi đờng
13
152
Nguyên
vật liệu
153
Công
cụ,
dụng cụ
1531
Công
cụ,
dụng cụ
1532
14
Bao
bì
luân
chuyển
1533
Đồ
dùng
cho thuê
15
154
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở dang
1
9
giai đoạn 1
Báo cáo tổng hợp
16
155
Thành
phẩm
156
Hàng hoá
1561
Giá
mua
hàng hoá
17
1562
Chi
thu
phí
mua
hàng hóa
18
157
Hàng
gửi
đi bán
19
159
Dự phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
Loại 2: Tài sản cố định
211
TSCĐ
hữu
hình
2112
Nhà
cửa,
vật kiến trúc
2113
Máy
móc,
thiết bị
2114
20
Phơng
tiện vận tải,
truyền dẫn
2115
Thiết
dụng
bị,
cụ
quản lí
21
2118
TSCĐ khác
213
TSCĐ
hình
2
0
vô