Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.58 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A/ Đặt vấn đề
Trải qua một thời gian dài sau khi dành độc lập và xây dựng đất nớc, Nhà
nớc ta đã rút ra đợc, định hớng ra đợc một hớng đi, một con đờng đúng đắn
cho mình, đó là quá trình phát triển kinh tế đất nớc theo cơ chế thị trờng với sự
quản lý của Nhà nớc, đinh hớng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa. Đó là một lựa chọn sáng suốt của Đảng, của Nhà nớc ta.
Có thể nói kinh tế thị trờng với sự phát triển của nó đã đa đến thành công
bớc đầu cho công cuộc xây dựng đất nớc đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ: Nền kinh tế
tăng trởng liên tục, nhiều năm có tốc độ cao, kiềm chế và đẩy lùi đợc lạm
phát, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng hiệu quả, phá đợc thế bao vây cấm
vận, mở rộng quan hệ đối ngoại và từng bớc hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu cũng còn không ít những khó khăn
yếu kém cần khắc phục: nền kinh tế có mức tăng trởng nhanh nhng năng suất
chất lợng và hiệu quả còn thấp, vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế
xã hội còn yếu, cơ cấu đầu t bất hợp lý, các yếu tố thị trờng cha đợc tạo lập
đồng bộ
Do đo việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện quan điểm biện pháp để
nền kinh tế phát triển một cách toàn diện theo định hớng xã hội chủ nghĩa là
một việc làm thiết thực và rất cần thiết đối với vận mệnh đất nớc.
Vì thế đề tài: Quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vô cùng cần thiết. Đây
là một đề tài mang giá trị thực tiễn và có giá trị khoa học cao, góp phần làm
sáng tỏ vai trò của lí luận nhận thức của triết học Mác Lênin trong việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Trên cơ sở nghiên cứu những học thuyết về việc xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trờng, cùng sự tìm tòi tham khảo tài liệu, sách báo và sự hớng
dẫn của giáo viên bộ môn, em đã chọn đề tài này.
Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên bài tiểu


luận không tránh khỏi những thiếu xót về nội dung cũng nh hình thức, em rất
mong nhận đợc những góp ý bổ sung của thầy để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
B/Nội dung
1.Sự cần thiết xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng
xã hội chủ nghĩa(XHCN).
1.1.Kinh tế thị trờng.
Nh đã biết, vào cuối thời kì công xã nguyên thuỷ,đầu thời kì xã hội nô lệ
loài ngời đã có một bớc tiến nhảy vọt trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật
chất.Trong sản xuất đã bắt đầu có sản xuất thặng d,tức là phần sản phẩm nhảy
vọt quá phần sản phẩm tất yếu do ngời sản xuất tạo ra.Mặc dù lúc đầu sự d
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thừa đó chỉ là ngẫu nhiên nhng cùng với chế độ t hữu đợc xác lập, ngời lao
động đã có thể làm chủ những sản phẩm d thừa đó, đem trao đổi với nhau để
nhận lại những sản phẩm mà mình thiếu do kết quả chuyên môn hoá đa lại, thị
trờng sơ khai xuất hiện từ đó.
Tuy nhiên phải trải qua quá trình phát triển lâu dài, mãi đến giai đoạn
cuối xã hội phong kiến, đầu xã hội TBCN kinh tế thị trờng mới đợc xác lập, và
phải đến cuối giai đoạn phát triển của CNTB tự do cạnh tranh thì kinh tế thị tr-
ờng mới đợc xác lập hoàn toàn. Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá với
những đặc trng riêng của nó là ngời làm ra sản phẩm với mục đích đi bán(để
trao đổi) chứ không phải tiêu dùng hay ngẫu nhiên nh trớc. Đặc trng đó ngày
càng đợc bổ sung thêm phong phú.
Nh vậy kinh tế thị trờng phát triển từ sơ khai đến hiện đại là một công
trình sáng tạo của loài ngời trong quá trình sản xuất và trao đổi, đó là trình độ
văn minh mà nhân loại đạt đợc. Do đó mọi quan điểm cho rằng kinh tế thị tr-
ờng là phát minh riêng của chủ nghĩa t bản là không có căn cứ.Việc đồng nhất
kinh tế thị trờng với chủ nghĩa t bản hoặc sử dụng nó nh một công cụ tạm thời
hoặc coi việc áp dụng kinh tế thị trờng là mặc nhiên chấp nhận con đờng

TBCNĐều có thể dẫn đến sai lầm đáng tiếc. Ngay trong văn kiện đại hội
VIII Đảng ta đã khẳng định sản xuất hàng hoá là thành tựu văn minh chung
của nhân loại, chúng ta không chỉ kiên định không bỏ qua kinh tế hàng hoá
mà còn khẳng định kinh tế hàng hoá còn tồn tại khách quan cho đến khi chủ
nghĩa xã hội đợc xây dựng. Trong dự thảo đại hội IX tiếp tục khẳng định
Đảng và nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nói gọn là nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh sự hình thành và phát triển thì nền kinh tế thị trờng cũng có
những mặt tích cực và tiêu cực của nó:
Những mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng thể hiện bằng sự phát triển
kinh tế vợt bậc. Từ sự phát triển vợt bậc đó khoa học công nghệ cũng có
những bớc phát triển lớn, khoa học công nghệ phát triển từ đó các công cụ sản
xuất ngày một phát triển hơn. Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao hơn rất
nhiều so với trớc. Một nền kinh tế phát triển đã làm cho mức sống chung của
các nớc trên toàn thế giới đợc nâng cao hơn trớcTrên đây là một số mặt tích
cực của nền kinh tế thị trờng mà chúng ta cần phát huy để nền kinh tế ngày
càng phát triển hơn.
Những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng là: Do quá trình hoạt động
sản xuất cần phải khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhng do năng suất lao
động cao công với việc nhu cầu của ngời dân ngày càng lớn đã dẫn đến khai
thác tài nguyên thiên nhiên quá mức cho phép từ đó tài nguyên thiên nhiên đã
dần bị cạn kiệt. Các hoạt động sản xuất chỉ chú ý tới vấn đề sản xuất mà
không chú ý tới vấn đề môi trờng nên các hoạt động sản xuất đã gây ra hiện t-
ợng ô nhiễm môi trờng trầm rrọng. Một mặt tiêu cực nữa đó là vấn đề đạo đức
lối sống trong dân. Ngày nay do mức sống của con ngời đợc nâng cao, con ng-
ời dễ tiếp xúc với những loại văn hoá độc hại làm ảnh hởng tới tình trạng đạo
đức trong dân
Từ những mặt tích cực và tiêu cực trên ta phải tìm ra những phơng pháp

để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực để nền kinh tế
đợc phát triển toàn diện hơn, từ đó cuộc sống của ngời dân đợc nâng cao hơn
mà không bị ảnh hởng của những mặt tiêu cực.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Nói kinh tế thị trờng đinh hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế
của chúng ta không phải là kinh tế quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao
cấp nh trớc đây nhng đó cũng không phải là nền kinh tế thị trờng tự do theo
cách của các nớc t bản chủ nghĩa, tức là không phải kinh tế thị trờng t bản chủ
nghĩa, và cũng cha hoàn toàn là kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì
chúng ta còn đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan
xen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có, vừa cha có đầy đủ yếu tố xã
hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một mặt
vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trờng: Một là, các chủ thể
kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Hai là, giá
cả do thị trờng quyết định, hệ thống thị trờng đợc phát triển đầy đủ và nó có
tác dụng làm cơ sở cho việc phân phố các nguồn lực kinh tế vào trong các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Ba là, nền kinh tế vận động theo những
quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranhSự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự
điều tiết của nền kinh tế. Bốn là, nếu là nền kinh tế thị trờng hiện đại thì còn
có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hoá,
các chính sách kinh tế. Mặt khác, kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội. Do đó kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có
những đặc trng và bản chất duới đây:
1.2.1.Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng
Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức để phân biệt nền kinh tế

thị trờng ở nớc ta so với nền kinh tế thị trờng khác,phải nói đến mục đích
chính trị, mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nớc và nhân dân ta đã lựa chọn
làm định hớng chi phối sự vận động phát triển nền kinh tế.
Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là giải phóng
sức sản xuất ,động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiên
công nghiệp hóa, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bớc đời sống
nhân dân. Có những nớc đặt vấn đề tăng trởng kinh tế trớc, công bằng xã hội
sau. Có những nớc lại muốn dựa vào viện trợ và vay nợ nớc ngoài để cải thiện
đời sống nhân dần rồi sau đó mới thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Ơ nớc ta, thực
hiện t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối mới của Đảng, lấy sản xuất gắn liền với
cải thiện đời sống, tẳng trởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, khuyến
khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với xoá đói giảm nghèo.
1.2.2.Nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân ( gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu
t nhân t bản ). Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần
kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất, kinh doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh
tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần
kinh tế nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy phát triển nền
kinh tế thị trờng nhiều thành phần là một tất yếu đối với nớc ta. Chỉ có nh vậy
chúng ta mới khai thác đợc mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao đợc hiệu quả kinh
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế, phát huy đợc tiềm năng của các thành phần kinh tế vào phát triển chung
nền kinh tế của đất nớc nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
Do đó không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên

chế độ công hữu là thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể, mà còn phải
khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu phát triển để hình
thành nền kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ
t hữu, các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các hình thức hợp tác liên
doanh giữa trong và ngoài nớc Các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều
bình đẳng với nhau trớc pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau để
phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo. Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là vấn đề
có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Tính
định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đã quyết định
kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Bởi lẽ một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế tơng ứng với nó, kinh tế nhà
nớc cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta.
Cần nhận thức rõ ràng, mỗi thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội có bản chất kinh tế xã hội riêng, chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế riêng, nên bên cạnh sự thống nhất của các thành phần kinh tế,
còn có những khác biệt và mâu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
có khả năng phát triển theo những phơng hớng khác nhau. Chẳng hạn, các
thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu tuy có vai trò quan trọng trong việc
phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nhng dựa trên chế độ t hữu về t liệu
sản xuất, nên chúng không tránh khỏi tính tự phát chạy theo lợi nhuận đơn
thuần, nảy sinh những hiện tợng tiêu cực làm tổn hại đến lợi ích chung của xã
hội. Vì vậy kinh tế nhà nớc phải đợc xây dựng và phát triển có hiệu quả để
thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình; đồng thời Nhà nớc phải thực hiện tốt
vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội để bảo đảm cho nền kinh tế phát triển
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.3.Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện

nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là
chủ yếu.
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tơng ứng với nó. Chế độ phân
phối do quan hệ sản xuất thống trị, trớc hết là quan hệ sở hữu quyết định. Nh-
ng quan hệ phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức thực hiện về mặt
nền kinh tế của quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
Phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, nhiều chế độ sở hữu cùng tồn tại: sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu cá nhân và các hình thức sở hữu do kết quả của sự xâm
phạm giữa chúng. Mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc ( hình thức ) phân phối t-
ơng ứng với nó, vì thế trong thời kỳ quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức
phân phối thu nhập.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, tồn tại các hình thức phân phối thu
nhập sau đây: phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế; phân phối
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua phúc
lợi xã hội.
Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trng bản chất của nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nó là hình thức thực hiện về mặt
kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế phân phối theo lao động đợc xác định là
hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nớc ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa chứ không phải là nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Chúng ta lấy
phát triển kinh tế thị trờng là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu cơ bản xây dựng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh; con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Vì vậy mỗi bớc tăng trởng

kinh tế ở nớc ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và
công bằng xã hội. Việc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể
có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó.
1.2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng vận động theo yêu
cầu của những quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh,; giá cả do
thị trờng quyết định; thị trờng có vai trò quyết định đối việc phân phối các
nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Trong điều kiện ngày nay, hầu nh tất cả các nền kinh tế của các nớc trên
thế giới đều có sự quản lý của nhàn nớc để sửa chữa một mức độ nào đó
những thất bại của thị trờng. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả
các nớc đều là cơ chế thị trờng có sự quản lý cuả nhà nớc. Nhng điều khác biệt
trong cơ chế vận hành nền kinh tế của nớc ta là ở chỗ Nhà nớc quản lý nền
kinh tế không phải nhà nớc t sản, mà là Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc
của dân, do dân và vì dân đặt dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Sự
quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa nhằm sửa chữa những thất bại thị tr-
ờng, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân cơ chế thị trờng
không thể làm đợc, bảo đảm cho nền kinh tế thị trờng phát triển theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa là hết sức
quan trọng. Nó bảo đảm cho nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao,
đặc biệt là bảo đảm công bằng xã hội. Không ai ngoài Nhà nớc có thể giảm
bớt đợc sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vung của đất nớc trong điều kiện kinh tế thị trờng.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạc với thị trờng. Thị trờng là một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế, nó tồn tại khách quan, tự vận động theo những quy luật vốn
có của nó. Còn kế hoạch hoá là hình thức thực hiện của tính kế hoạch, nó là
sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị trờng là hai
phờng tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự

điều chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị tr-
ờng là sự tự điều tiết của bản thân nền kinh tế.
Kế hoạch và thị trờng cần đợc kết hợp với nhau trong cơ chế vận hành
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch có u điểm là tập
trung đợc các nguộn lực cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo công bằng tổng thể, gắn mục tiêu phát triển kinh tế với sự phát triển xã
hội ngay từ đầu. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, kế hoạch hoá
khó bao quát đợc hết tất cả các yêu cầu rất đa dạng và luôn biến động của đời
sống kinh tế; đồng thời sự điều chỉnh của kế hoạch thờng không đợc nhanh,
nhạy. Trong khi đó sự điều tiết của cơ chế thị trờng lại nhanh nhạy, nó kích
thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế, đáp ứng nhanh, nhạy
nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Song, có thể đa đến sự mất cân đối, gây
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổn hại cho nền kinh tế. Vì thế cần có sự kết hợp kế hoạch với thị trờng trong
cơ chế vận hành nền kinh tế.
Thị trờng là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh
tế. Những mục tiêu và biện pháp mà kế hoạch nêu ra muốn đợc thực hiện có
hiệu quả phải xuất phát từ yêu cầu của thị trờng. Mặt khác, muốn cho thị trờng
hoạt động phù hợp với định hớng xã hội chủ nghĩa thì nó phải đợc hớng dẫn
và điều tiết bởi kế hoạch.
Sự kết hợp kế hoạch với thị trờng đợc thực hiện ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô.
ở tầm vi mô, thị trờng là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Thông qua sự biến động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trờng, các
doanh nghiệp lựa chọn đợc phơng án sản xuất : sản xuất ra sản phẩm gì, sản
xuất nh thế nào, sản xuất cho ai. Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp lựa chọn
đợc cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu t cho mình. Thoát ly yêu cầu của thị trờng,
các mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không
thực hiện đợc.
Ơ tầm vĩ mô, mặc dù thị trờng không phải là căn cứ duy nhất có tính

quyết định, song kế hoạch nhà nớc cũng không thể thoát ly khỏi tình hình biến
động của thị trờng. Thoát ly thị trờng, kế hoạch hoá vĩ mô trở thành duy ý chí.
Kế hoạch hoá vĩ mô nhằm bảo đảm cân đối lớn, tổng thể của nền kinh tế nh
tổng cung tổng cầu, sản xuất tiêu dùng, hàng hoá - tiền tệ. Kế hoạch hoá
vĩ mô có thể tác động đến cung, cầu, giá cả để uốn nắn những lệch lạc của sự
phát triển do sự tác động tự phát của thị trờng gây ra, thông qua đó mà hớng
hoạt động của thị trờng theo hớng của kế hoạch.
1.2.5. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế
mở, hội nhập
.
Đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép kín
trớc đổi mới, đồng thời phản ánh xu hớng hội nhập của nền kinh tế nớc ta
trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế.
Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa hoc công nghệ, đang diễn ra
quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự
phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và
thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Chỉ có nh vậy mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc để khai thác
tiềm năng và thế mạnh của nớc ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại
lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng hiện đại theo kiêu rút ngắn.
Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá và
đa dạng hoá các hình thức đối ngoại, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng khu
vực và thế giới, thực hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhng
vẫn giữ đợc độc lập chủ quyền và bảo vệ đợc lợi ích quốc gia, dân tộc trong
quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong thời gian tới, cần tiếp tục mở rộng đa phờng hoá, đa dạng hoá quan
hệ kinh tế đối ngoại; có bớc đi thích hợp hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới; phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm
của kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng thế giới, chú

trọng thị trờng các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị phần trên các thị tr-
ờng quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội để mở ra thị trờng mới; cải thiện môi tr-
ờng đầu t và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.Sự cần thiết tất yếu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Sự ra đời của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam gắn liền với công cuộc đổi mớ do Đảng khởi xớng và lãnh đạo. Kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức mới
mẻ và phức tạp.Nó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa việc nhận thức sâu sắc
tính quy luật khách quan với phát huy vai trò chủ động, sáng tạo chủ thể là
Đảng, Nhà nớc xã hội chủ nghĩa và nhân dân lao động trong thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Đây là sự lựa chọn con đờng và mô hình phát triển của Việt
Nam trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế đáp ứng yêu cầu đi tắt đón đầu
đang đặt ra nh một yếu tố sống còn. Sự hình thành t duy của Đảng ta về nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình tìm tòi thể
nghiệm, phát triển từ thấp lên cao, từ cha đầy đủ, hoàn thiện tới ngày càng đầy
đủ, sâu sắc và hoàn thiện.
Nếu nh trong văn kiện Đại hội VI và Hội nghị Trung ơng 6 khoá VI,
Đảng ta mới đề ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm
nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi đây là vấn đề có ý nghĩa chiến
lợc và mang tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, thì đến Đại
hội VII, Đảng đã khẳng định: Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc. Tới Đại hội Đảng IX, kinh tế thị trờng lại đợc khẳng
định một cách sâu sắc, đầy đủ hơn nh là mô hình kinh tế tổng quát hay mô
hình mới của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn
sâu sắc, bắt nguồn từ bối cảnh thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của đất

nớc. Vì vậy có những khía cạnh đáng lu ý, quy định tính tất yếu của việc lựa
chọn mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ nhất, mô hình chủ nghĩa xã hội cổ điển, đặc trng bởi hệ thống kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, sau gần 70 năm tồn tại với tất cả những u thế và nh-
ợc điểm, rốt cuộc đã tỏ ra không còn sức sống và khả năng tự phát triển nội
sinh về mặt kinh tế, bi va vâps nặng nề trong thực tiễn. Trong khi đó, chủ
nghĩa t bản với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đã lợi dụng tối đa những mặt
mạnh của kinh tế thị trờng để tạo ra động cơ về lợi ích và sự cạnh tranh mạnh
mẽ, phát triển các lực lợng sản xuất cũng nh tiềm năng kinh doanh. Chủ nghĩa
t bản đã sử dụng vai trò nhà nớc nh một chủ thể xã hội sáng tạo và hung mạnh
để can thiệp quản lý các quá trình kinh tế vĩ mô, nhằm hạn chế những
khuyết tật của thị trờng, đáp ứng yêu cầu phát triển, xã hội hoá các lực lợng
sản xuất.
Thứ hai, mặc dù chủ nghĩa t bản đã có những thành công nhất định trong
phát triển kinh tế thị trờng, nhng cần nhận thức sâu sắc rằng, phát triển kinh tế
thị trờng theo con đờng t bản chủ nghiã không phải là duy nhất đúng mà trong
nó cũng ẩn chứa đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro. Thực tế phát triển ngày càng
cho thấy rõ mặt trái cũng nh nguy cơ thất bại ngay chính trong quá trình phát
triển kinh tế thị trờng. Ngày nay, nhân loại đã nhận thức đợc rằng, mô hình
phát triển kinh tế thị trờng theo kiểu Phơng Tây hay đi theo con đờng phơng
Tây hoá không phải là cách tối u. Những mô hình phát triển theo kiểu này đã
tỏ ra mâu thuẫn sâu sắc với các giá trị truyền thống, làm tăng tính bất ổn của
xã hội và khoét sâu hố ngăn cách giàu nghèo. Hơn nữa nó còn có nguy cơ
ràng buộc các nớc chậm phát triển hơn, đẩy các nớc đó vào tình trạng bị lệ
thuộc và bóc lột theo kiểu quan hệ trung tâm ngoại vi.
Thứ ba, trong thực tế không có một mô hình kinh tế thị trờng chung cho
mọi quốc gia, mà trái lại, mỗi quốc gia dân tộc tuỳ theo trình độ phát triển,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đặc điểm cơ cấu tổ chức và thể chế chính trị, kể cả các yếu tố văn hóa xã

hội truyền thống, mà xây dựng những mô hình kinh tế thị trờng đặc thù của
riêng mình. Không thể phủ nhận những hạn chế và mâu thuẫn cố hữu của kinh
tế thị trờng t bản chủ nghĩa ngay tại quê hơng của nó và việc khắc phục những
mâu thuẫn đó vẫn đang là vấn đề cực kỳ nan giải. Một số nớc Tây Âu và Bắc
Âu với mong muốn tìm kiếm con đờng riêng của mình, nhằm khắc phục hạn
chế của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa đã chủ trơng đi theo con đờng th ba
hay nhấn mạnh Nhà nớc phúc lợi: nhà nớc t bản chủ nghĩa ở đây đợc gắn
thêm chức năng sáng tạo khi tham gia giải quyết các vấn đề xã hội và phân
phối lại thu nhập mang tính định hớng xã hội, tạo ra cái gọi là nền kinh tế
cho mọi ngời hay chủ nghĩa t bản nhân dân.Nhng trong phạm vi của quan
hệ t bản chủ nghĩa thị những nỗ lực trên rõ ràng đã không mang lại kết quả
nh mong muốn.
Th t, nền kinh tế thị trờng hiện đại ngày càng thể hiện xu hớng tự phủ
định và tiến hoá tất yếu để chuyển sang giai đoạn mới cao hơn hậu thị tr-
ờng, hậu công nghiệp và kinh tế tri thức. Trong những điều kiện hiện đại, con
đờng phát triển rút ngắn nh C.Mác đã từng dự báo, trở thành một khả năng
hiện thực xét cả về hai phơng diện: tính tất yếu kinh tế - xã hội và tính tất yếu
công nghệ kỹ thuật. Nếu nh nền văn minh công nghiệp ra đời trên cơ sở
phủ định nền văn minh nông nghiệp thì trái laị nền văn minh hậu công nghiệp
kết quả của làn sóng cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba lại có
thể hàm chứa và gần gũi với nền văn minh nông nghiệp. Thực tế cho thấy,
công nghệ cao có khả năng áp dụng trong hoàn cảnh nông nghiệp và tơng ứng,
một nền nông nghiệp truyền thống có thể đi tắt sang hậu công nghiệp mà
không bắt buộc phải trải qua tất cả các giai đoạn của quá trình công nghiệp
hoá t bản chủ nghĩa nặng nề, tốn kém. Ví dụ, sản phẩm công nghệ cao vi điện
tử và sinh học, do tính nhiều vẻ lại có thể phù hợp với nhu cầu xã hội, với
nguồn nguyên liệu sẵn có và điều kiện sản xuất phân tán của những nớc lạc
hậu.
Thứ năm, xét về mặt lịch sử thì quan hệ hàng hoá - thị trờng chỉ là hình
thái đặc biệt, là nấc thang trung gian cần thiết để chuyển xã hội từ trình độ xã

hội nông nghiệp phi thị trờng lên trình độ xã hội hâu công nghiệp, hậu thị tr-
ờng. Nếu xét kỹ, ngay ở giai đoạn phát triển phồn thịnh, sung mãn của các
quan hệ thị trờng thì sự xuất hiện của chúng cũng không có nghĩa là đồng nhất
với chủ nghĩa t bản. Chính sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa đã ra đời trên cơ sở
tách rời các yếu tố ngời và vật của sản xuất, các yếu tố này vốn gắn bó hữu cơ
trong sở hữu t nhân của kinh tế hàng hoá giản đơn.
Thứ sáu, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu nếu đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá; thế giới
đang bớc vào giai đoạn quá độ sang trình xã hội hậu công nghiệp, hậu thị tr-
ờng và kinh tế tri thức; yêu cầu phát triển rút ngắn và hội nhập. Đây không
phải là sự gán ghép khiên cỡng, chủ quan giữa kinh tế thị trờng và chủ nghĩa
xã hội, mà là trên cơ sở nhận thức sâu sắc tính quy luật tất yếu của thời đại, sự
khái quát hoá, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trờng thế giới, và
đặc biệt, từ tổng kết thực tiễn mấy chục năm xây dựng chủ nghĩa xã hội và
gần hai thập kỷ đổi mới của Việt Nam.
Kinh tế thị trờng nh là một chế độ kinh tế hay phơng thức sản xuất có
tính lịch sử, là thành quả của văn minh nhân loại, nó có thể đợc sử dụng nhằm
phục vụ cho sự phát triển và thịnh vợng chung của mọi quốc gia, dân tộc mà
không phải là tài sản riêng của chủ nghĩa t bản, chỉ phục vụ cho riêng chủ
nghĩa t bản. Thoát khỏi giới hạn chỉ làm giàu cho t bản, kinh tế thị trờng sẽ có
những mục tiêu và động lực xã hội mới, phù hợp với những đặc tính xã hội
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá vốn có, để trở thành công cụ phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc
tạo ra của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội.
Việc Việt Nam lựa chọn con đờng phát triển kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn vừa phù hợp với xu hớng phát triển
khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền thống của đất nớc
và những yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đã qua của chủ nghĩa xã
hội kiểu cũ. Đây cũng là sự trùng hợp giữa quy luật khách quan với mong

muốn chủ quan, giữa tính tất yếu thời đại với lôgic tiến hoá nội sinh của dân
tộc, khi chúng ta chủ trơng sử dụng hình thái kinh tế thị trờng để thực hiện
mục tiêu phát triển, từng bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó cũng là con đ-
ờng để thực hiện chiến lợc phát triển rút ngắn, để thu hẹp khoảng cách tụt hậu
và nhanh chóng hội nhập, phát triển.
2. Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng
định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1.Những thành tựu và hạn chế của nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
2.1.1.Thành tựu
Kể từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu
đáng kể. Điều đó đợc thể hiện ở một số chi tiêu cụ thể sau:
Nhìn chung t khi đổi mới đến nay, nền kinh tế liên tục tăng trởng trong
nhiều năm. Tốc độ tăng trởng GDP bình quân sau 20 năm tăng gấp đôi, đặc
biệt 2005, tốc độ tăng trởng bình quân GDP đạt 8,4%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hớng tích cực giảm dần tỷ trọng trong các ngành nông lâm
ng nghiệp, tăng dần tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Hoạt
động kinh tế đối ngoại có nhiều khởi sắc, quan hệ hợp tác ngày càng đợc mở
rộng. Chúng ta đã kí đợc nhiều hiệp định song phơng và đa phơng với các nớc
và khu vực. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu đạt 32 tỷ USD, cao nhất từ trớc
đến nay. Xuất khẩu gạo đạt trên 5 triệu tấn, đứng đầu thế giới.
Chỉ số phát triển con ngời (Human Development Index HDI) đã có sự
chuyển biến mang tính tích cực. Năm 2005, chỉ số HDI là: 0,704 xếp thứ
108/177 nớc. Có đợc những thành tựu nh vậy phải kể tới những nỗ lực vuợt
bậc của Đảng và Nhà nớc ta trên các lĩnh vực giáo dục đào tào và xoá đói
giảm nghèo. Trình độ dân trí và chất lợng nguồn nhân lực tăng lên rõ nét, đến
nay đã cơ bản xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nớc, số
sinh viên đại học, cao đẳng tăng gấp nhiều lân so với trớc đây. Đời sống vật
chất và tinh thần của dân c đợc cải thiện đáng kể. Bình quân mỗi năm giải

quyết đợc việc làm cho 1 triệu lao động. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7%
năm 2005( so với 55% năm 1989), tuổi thọ trung bình tăng từ 65 lên 68
2.1.2. Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đáng kể trên nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta còn có những mặt hạn chế cần đợc khắc phục.
Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ
khai. Đó là các nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh
vực, một số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong nhiều ngành kinh tế, may móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì
Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy
móc lạc hậu 2-3 thế hệ ( có lĩnh vực 4-5 thế hệ ). Lao động thủ công vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lợng,
hiệu quả sản xuất của nớc ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới ( năng suất
lao động của nớc ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới ).
- Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống
thông tin liên lạc còn lạc hậu, kém phát triển ( mật độ đờng giao thông/1km
bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả
nớc chậm hơn thế giới 30 lần ). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho
các địa phơng, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm
năng của các địa phơng không đợc khai thác, các địa phơng không thể chuyên
môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công
lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc
ta cha thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử
dụng 70% lực lợng lao động, nhng chỉ sản xuất khoảng 20% GDP, các ngành
kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc

cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chấ kỹ thuật và công
nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lợng hàng hoá nhỏ bé,
chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất lợng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế
khả năng cạnh tranh còn yếu.
Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha
đồng bộ.
- Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các
vùng trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
Thị trờng hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều
hiện tợng tiêu cực ( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn còn làm
rối loạn thị trờng ). Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số
trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh
hiện khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trờng này là sức cung ngời lao động
lành nghề nhỏ cầu hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản đơn
lại vợt quá xa cầu, nhiều ngời có sức lao động không tìm đợc việc làm.
Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều trăn
trở, nh nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp t nhân rất thiếu vốn nhng
không vay đợc vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thơng mại
huy đợc tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két d nợ quá hạn trong
nhiều ngân hàng thơng mại đã đến mức báo động.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng do vậy nền kinh tế ở nớc
ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại đan xen nhau, trong đó
sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
Sự hình thành thị trờng trong nớc với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội
nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển
kinh tế kỹ thuật của nớc ta thấp xa so với hầu hết các nớc khác.
Quản lý nhà nớc kinh tế xã hội còn yếu. Một số cơ chế, chính sách
còn thiếu, cha nhất quán, cha sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Những giải pháp đẻ phát triển toàn diện nền kinh tế thị tr ờng định
h ớng xã hội chủ nghĩa ở n ớc ta.
Từ thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể
xác định những phơng hớng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nh sau:
Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Trớc đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trờng, chúng
ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ
chế thị trờng, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ, bằng cách đa dạng hoá các
hình thức sở hữu, điều đó sẽ đa đến hình thành những chủ thể kinh tế độc lập,
có lợi ích riêng, tức là khôi phục một trong những cơ sở của kinh tế hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc phát
triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó tất cả
các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc khuyến khích
phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo kinh tế nhà nớc. Muốn
vậy cận tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc trong
những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp
nhà nớc, thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với
những doanh nghiệp mà Nhà nơcs không cần nắm 100% vốn. Xây dựng củng
cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc, có sự
tham gia của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật, công
nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc. Thực hiện chế độ quản lý công ty đối
với tất cả các doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.

Phát triển kinh tế tập thể dới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác
xã là nòng cốt. Nhà nớc cần giúp đỡ hợp tác xã về đào tạo cán bộ, xây dựng
phơng án sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Thực hiện tốt việc chuyển
đổi hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế t nhân ( bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế
t bản t nhân ) phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Nhà nớc tạo điều kiện và
giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiệu quả. Phát triển kinh tế t bản
nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế t nhân trong và
ngoài nớc; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hớng vào mục tiêu
phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút vốn
với công nghệ hiện đại.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Vì vậy, để phát triển kinh tế hang hoá, phải đẩy mạnh phân công lao động
xã hội. Nhng sự phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động xã hội, cần đẩy manh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lơn hiện đại.
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự, vừa có bớc
nhảy vọt, gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ; ứng dụng nhanh và phổ
biến hơn ở mức độ cao hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức
mới, từng bớc phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiến
hành phân công lại lao động và phân bố dân c trong phạm vi cả nớc, cũng nh ở

từng vùng, từng địa phơng; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai
thác tốt nhất các nguồn lực của đất nớc, tạo nên sự tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua
thị trờng mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một
cách tối u. Vì vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta cũng phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại
thị trờng. Trong những năm tới chúng ta cần phải:
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Thu hẹp những lĩnh vực Nhà n-
ớc độc quyền kinh doanh; xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý giá. Phát triển mạnh thơng mại trong nớc, tăng nhanh xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Phát triển vững chắc thị trờng tài chính, bao gồm thị trờng vốn và thị tr-
ờng tiền tệ theo hớng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh. Mở rộng và nâng cao
chất lợng thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán.
- Phát triển thị trờng bất động sản, bao gồm thị trờng quyền sử dụng đất
và bất động sản gắn liền với đất.
- Phát triển thị trờng sức lao động trong mọi lĩnh vực kinh tế. Đẩy mạnh
xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động đã qua đào tạo nghề.
- Phát triển thị trờng khoa học và công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế,
chính sách để phần lớn các sản phẩm khoa học công nghệ trở thành hàng hoá.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu
vực và thế giới, mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để khai
thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vao công việc nội bộ của nhau. Mở rộng
kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá các hình thức kinh
tế đối ngoaị.

Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh
tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để phục vụ
sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t
trực tiếp của nớc ngoài, việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần hớng vào những
lĩnh vực, những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả đợc nợ, cải thiện đợc cán cân
thanh toán. Chủ động tham gia các tổ chức, các diễn đàn, các định chế quốc tế
một cách có chọn lọc với bớc đi thích hợp.
Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát
triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc ngoài
yên tâm đầu t. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần phải
giữ vững và tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nâng cao
hiệu quả quản lý cua Nhà nớc, phát huy quyền lực làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để Nhà nớc quản lý
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của Nhà nớc.
Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế Nhà nớc.
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành đồng
bộ và vận hành có hiệu quả có chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hóa ở nớc ta.
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Nhà nớc, cần nâng cao
năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp, thực hiện cải cách
nền hành chính quốc gia. Nhà nớc thực hiện định hớng sự phát triển kinh tế;
có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho
hoạt động kinh tế; hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị tr-
ờng. Nhà nớc thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức

năng chủ sở hữu tài sản công, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh
doanh để các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Nhà
nớc sử dụng các biện pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế, chứ không
phải là mệnh lệnh. Vì vậy, phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài
chính, chính sách tiền tệ, chính sách tiền lơng và giá cả.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C/ Kết luật
Nh vậy, quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng đinh hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bớc đầu đã thu đợc những thành tựu đáng kể. Nó
đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh của đất nớc ta kể từ khi đất nớc hoàn toàn
giải phóng. Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nhng dới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng và sự đồng lòng của toàn dân, chúng ta đã gặt hái đợc nhiều
thành quả to lớn. Tự một nớc còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế chúng ta đã
từng bớc phát triển ngang tầm với các nớc trong khu vực và đang khẳng định
mình trên trờng quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó chúng ta
cũng đang phải đối phó với nhiều khó khăn do nền kinh tế thị trờng đem lại.
Đó là những mặt trái của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng cộng sản Việt Nam. Chúng ta cần kiên quyết loại bỏ những yếu
tố tiêu cực có thể gây mất ổn nền kinh tế đất nớc cũng nh nền chính trị của đất
nớc. Chỉ có thể phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
chúng ta mới có thể đuôỉ kịp các nớc tiên tiến trên thế giới. Và cũng chỉ có
vậy mới phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của Đảng ta.
Đặc biệt những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp nhiều khủng hoảng
gây ảnh hởng đến nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên nhờ có đờng lối lãnh đạo sáng
suốt của Đảng mà nền kinh tế của ta vẫn tăng trởng ổn định. Đó chính là nét
đặc trng của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Có thể nói rằng, nền kinh tế thị tr-
ờng ở nớc ta đã và sẽ là mô hình kinh tế cho nhiều nớc tham khảo trong quá
trình đi lên chủ nghĩa xã hội.

Với t cách là những sinh viên Việt Nam, việc tìm hiểu Quan điểm toàn
diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta hiện nay là vô cùng hữu ích và cần thiết. Thế hệ sinh viên
những chủ nhân tơng lai của đất nớc và đặc biệt hơn nữa khi chúng ta là những
sinh viên của trờng Đại học Kinh tế quốc dân ngôi trờng đầu ngành trong
khối kinh tế, chúng ta phải biết phấn đấu góp phần phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tất cả vì một mục tiêu làm cho nền kinh tế
của đất nớc ta ngày càng phát triển, ngày càng vững mạnh và đặc biệt không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
D/Danh mục tài liệu tham khảo
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Giáo trình triết học Mác Lênin ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia Ch-
ơng 10 và chơng 12 )
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Chơng 13: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa _ trang 327 )
3. Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ( Nguyễn
Nhâm Nghiên cứu và lý luận số 10/2000)
4. Văn kiện Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X ( Do đồng chí
Tổng bí th Nông Đức Mạnh trình bày ngày 18/4/2006)
5. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa mâu thuẫn và phơng hơng
giải quyết ( TS. Nguyễn Tấn Hùng Nghiên cứu và lý luận số 8/2000)
6. Website :
www.tapchicongsan.org.vn/Object=1713472&New_ID=22150885
7. Website :
www.tapchicongsan.org.vn/Object=1713472&New_ID=2115215
15

×