Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vận chuyển khách du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.83 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ là
vấn đề hết sức cốt yếu của doanh nghiệp, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất
hàng hoá. Tiêu thụ đợc coi là mạch máu của hoạt động lu thông hàng hóa theo cơ
chế thị trờng. Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ qua khâu bán hàng để tiếp tục sản xuất đi
vào tiêu dùng cá nhân, nếu khâu tiêu thụ bị ách tắc thì sẽ dẫn tới khủng hoảng sản
xuất và tiêu dùng. Bán hàng gần kề với hoạt động sản xuất hàng hoá, không thể nói
đến sản xuất hàng hoá mà không nói đến khâu bán hàng.
Kế toán là công cụ quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo
vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán đợc chia thành nhiều khâu, nhiều phần
nhng chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự
có hiệu quả cao. Tiêu thụ luôn là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của
công tác hạch toán kế toán, vừa làm thông tin về tình hình tiêu thụ hàng hoá, vừa
phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, làm tăng thu nhập
tích luỹ cho doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : "Tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du lịch".
Dới sự hớng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Dơng Nhạc và sự giúp đỡ của các cô,
chú trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành luận văn với nội dung gồm
ba chơng:
Chơng I. Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và Xác
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP THƯƠNG
MạI Và DịCH Vụ.
CHƯƠNG II. THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và
XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY VậN CHUYểN
KHáCH DU LịCH 16A NGUYễN CÔNG TRứ.
Chơng III. mộT Số ý KIếN nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty


vận chuyển khách du lịch 16a nguyễn công trứ.
Chơng I.
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và Xác
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIệP THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ
I . Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1. khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
1
Nói cách khác,bán hàng là quá trình doanh nghiệpđem bán hàng hoá của
mình . quá trình này đợc thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho ngời mua,
đồng thời nhận đợc tiền hoặc ngời mua chập nhận thanh toán theo giá cả quy định.
2. ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng là một tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và
với doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quôc dân: bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lu
thông hàng hoá, nó kích thích nhu cầu và luan tạo ra nhu cầu mới. Thông qua khâu
lu thông ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu của từng
nói riêng. Do đó, tiêu thụ giúp cho nền kinh tế quốc đân tránh đợc khủng hoảng
thừa hay khủng hoảng thiếu hàng hoá trong sản xuất và kinh doanh, cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng
Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá đợc thực hiện thông qua
trao đổi tức là ngời tiêu dùng đã chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt
động bán hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng, giúp
doanh nghiệp ngày càng phát triển và cung cấp hàng hoá và thoả mãn nhu cầu xã
hội.

II. NHIệM Vụ CủA Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT
QUả KINH DOANH.

Để phản ánh kịp thời và chính xác quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ, kế toán có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu.
2. Ghi chép, phản ánh chính xác, giá vốn hàng bán trong kỳ kinh doanh.
3. Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng,quá trình quản lý doanh nghiệp.
4. Phân bổ chính xác, hợp lý CPBH và CPQLDN cho từng hàng hoá đã
bán.
5. Tính toán,xác định chính xác,hợp lý,kịp thời quá trìnhtiêu thụ hàng
hoá.
6. Tính toán xác định dúng số thuế GTGT đầu gia và số thuế GTGT phải
nộp vào NSNN.
III. NộI DUNG Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả
KINH DOANH
1. Khái niệm, nội dung doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại, doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do tiêu
thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là khi hang hoá đợc ngời bán chuyển giao
quyền sở hữu cho ngời mua, ngời mua chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh
doanh.Doanh thu bán hàng đợc xác định theo công thức sau:
Doanh thu khối lơnghàng hoá giá
bán hàng = đợc xác nhân là tiêu thụ x bán
2
+ đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng là giá bán cha có thuế kể cả các khoản phụ thu (nếu có).
+ đối với doanh nghiệp nôp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh

thu bán hàng là giá bán đã có thuế cùng với các khoản phụ thu (nếu có).
Doanh thu thuần là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm
trừ doanh thu.
Doanh thu thuần = DT bán hàng các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho ngời mua hàng hoá kém phẩm
chất so với các điều khoản quy định trong hợp ddồng hoặc nội dung đã viết trong
hoá đơn bán hàng,ngời mua hàng với số lợng lớn, khách hàng thờng xuyên.
+ Hàng bán bị trả lại: là hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lạido hàng kém chất lợng,không đúng quy cách phẩm chất,chất lợng quy định
trong hợp đồng.
+ Thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt :là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,để ghi giảm doanh thu của những
hàng hoá đó.
2. kế toán donh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản đợc sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong
kỳ hạch toán nh sau:
+ TK 511 doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu bán hàngthực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
+ TK512 doanh thu bán hàng nội bộ Phản ánhdoanh thu của hàng hoá tiêu
thụ trong nội bộ.
+ TK531 hàng bán bị trả lại.
Giá trị của hang Số lợng hàng bán Đơn gí bán ghi trên
Bánbị trả lại = bị trả lại x hoá đơn

+ TK532 Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá của hàng dã bán
trong kỳ.
+ TK 3331 thuế GTGT phải nộp phản ánh số thuế GTGT đầu ra đợc khấu
trừ đã nộp và còn phải nộp cho ngan sách nhà nớc.
+ TK 3331 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Các TK liên quan khác: TK 111,TK 112, TK 131
2.3. Trình tự kế toán bán hàng
2.3.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này thì bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đã quy định trong hơp đồng. Khi bên
3
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng
đó mới đợc xác định là tiêu thụ.
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
GVHB Kết chuyển Kết chuyển KCDT bán hàng
GVHB DTBH không thuế
Tổng giá
TK 111,112,141,331 TK 531,532
Thanh toán
Kết chuyển
Hàng mua giao
HBBTL, GGHB
bán ngay
TK 33311
TK 1331
Thuế GTGT
GTGT đầu ra

HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.2. Trình tự bán hàng theo phơng thức đổi hàng
Theo phơng thức này thì doanh nghiệp xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp
khác,khách hàng sẽ thanh toán bằng vật t hàng hoá của họ cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng
TK156 TK632 TK911 TK511 TK 131 TK 152,153,156
GVHB Kết chuyển Kết chuyển DTBH Nhận hàng
GVHB DTBH đem trao đổi
TK 33311 TK 1331

Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào đợc
khấu trừ
2.3.3. Trình tự bán hàng theo phơng thức gửu đại lý bán
Theo phơng thớc này, bên bán chuyển giao hàng cho đại lý của mình cho đến
khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi đại lý bán đã đợc
xác định là hàng đã bán.

4
Sơ đồ 3:Trình tự kế toán ban hàng theo phơng thức gửi đại lý bán

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 641
TK 157 DTBH
Kết chuyển Kết chuyển không thuế
Trị giá Giá vốn Thanh toán
hàng hàng GVHB DTBH hoa hồng đlý
xuất gửi đã bán
Tổng
TK 531,532 giá

Kết chuyển thanh
HBBTL, toán
GGHB
K 33311
Thuế GTGT
đầu ra
HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.4 Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đ-
ợc xác định là tiêu thụ. Khách hàng sé thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu
nhận hàng, phần còn lại sẽ đợc trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một
khoản lãi suất đã đợc quy định trớc trong hợp đồng. Khoản lãi do khách hàng trả góp
không phản ánh vào tài khoản doanh thu mà hạch toán nh khoản thu nhập hoạt động
tài chính của doanh nghiệp (TK711), doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào
TK511 đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán bán hang theo phơng thức bán hàng trả góp
TK156
TK632 TK911 TK511 TK 111,112
GVHB Kết chuyển Kết chuyển DTBH Số tiền ngời mua
GVHB DTBH trả lần đầu
TK 531,532 TK 131
Kết chuyển Tổng số Thu tiền
tiền còn ngời mua
BHBTL,GGHB phải thu ở các kỳ
sau
TK 33311
Thuế GTGT
5
TK 711
Lãi trả chậm

HBBTL, GGHB phát sinh

IV. Kế TOáN GIá VốN HàNG BáN
1. Giá vốn hàng bán và phơng pháp tính vá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong
kỳ.
Do hàng hoá đợc mua về từ các nguồn khác nhau và ở thời điểm khác nhau nên
trị giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho hàng hoá cần tính gía
thực tế của chúng .
Giá thực tế của hàng hoá xuất kho đợc áp dụng một trong các phơng thức sau
(tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán doanh nghiệp ).
1.1. Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế hàng hoá số lợng hàng hoá đơn giá thực tế
Xuất kho = xuất kho x bình quân
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập
Đơn giá thực tế trong kỳ
bình quân =
số lợng hàng hoá tồn + số lợng hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn
bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể đợc
tính liên hoàn cho cả kỳ cho mỗi lânf xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên
hoàn.
1.2. Phơng pháp tính giá theo giá nhập trớc- xuất trớc
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ
vào số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất khotheo nguyên tắc: Tính theo đơn giá
nhập trớc xuất trớc, số còn lại (tổng số xuất kho số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đ-
ợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn

kho cuối kỳ lai là giá thực tế của số hàng hoá thuộc lần sau cùng.
1.3. Phơng pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số lợng xuất
kho tính gí thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá của lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế
của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của hàng hoá thuộc sác lần nhập sau.
1.4. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
6
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá
theo từng lô. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và
đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
1.5. Phơng pháp hệ số giá.
Để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, hàng ngày kế toán căn cứ
vào tình hình nhập xuất kho hàng hoá để ghi vào bản kê xuất kho theo gía hạch toán.
Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng
nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch
toán để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
(Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trờng ĐH Quản lý kinh doanh )
2. Kế toán giá vốn hàng bán.
* TK sử dụng.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán Phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị
giá vốn hàn bán để xác định kết quả tiêu thụ.
+ các tài khoản liên quan khác: TK156, TK157.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
TK 1561 TK 632 TK 911

Trị giá mua của hàng
Kết chuyển GVHB
xuất bán
TK 157
XK gửi bán XĐ là đã bán
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra
TK 111,112,331
Hàng hoá mua bán ngay
TK 1331

V. Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí BáN HàNG Và CHI PHí QUảN
Lý DOANH NGHIệP
7
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nó hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp
thơng mại nên chúng cần đợc tổ trức chặt chẽ.
Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiện vụ của
kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá
trình bán hàng và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ bao gầm : chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp
thị, quảng cáo trào hàng Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong
khâu lu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung
khác nhau.
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung chi phi
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng

TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Tk 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142,
TK241, TK 334, TK 338, TK 335,
*Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ 7: Chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,131
8
CP nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 911
TK 142,153
Chi phí công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ CP chờ KC Chi phí KC
TK 335
Trích trớc chi phí bảo hành
TK 331 Sửa chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112
TK 1331
Chi phí khác
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
CFQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh , quản lý hành chính
và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy

định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh
nghiệp, chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lơng chinh, lơng
phụ, phụ cấp lơng , BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở
các phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp nh: giấy but mực vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định,
công cụ, công cụ quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp nh : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến
trúc ,máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Thuế phí và lệ phí : chi phí về thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thuế nhà
đất , thuế GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác.
9
- Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă
phòng doanh nghiệp đợc phân bổ dần vào CFQLDN
- Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên nh: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác
phi, tàu xe
* Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết
chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng :
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng

- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 : Chi phí dự phòng
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK
214, TK335
3. Trình tự kế toán CFQLDN
Sơ đồ 8 : Kế toán CFQLDN
TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1388

CP nhân viên quản lý Giá trị ghi giảm CPQLDN
TK 152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
loại phân bổ 1 lần
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí QLDN
TK 139,159 TK 142
10
Chi phí dự phòng CP chờ KC Chi phí KC
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 1331
TK 335
Trích trớc chi phí
sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,331

Chi phí khác bằng tiền

VI. Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả tiêu thị cuối cùng của quá trình bán hàng của
doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định nh sau :

Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - giá vốn HB - CFBH -CFQLDH

*Tài khoản sử dụng
+ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
+ Các tài khoản liên quan khác: TK 511 , TK 512, TK632, TK641, TK 642
Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần

TK 641
Kết chuyển CPHB
TK 421
TK 642
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển CPQLDN
11
Kết chuyển lãi
VII. Hệ Thống Sổ Kế Toán Sử Dụng Theo Các Hình Thức.

Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu tờ
chứng từ gốc theo một trình tợ và phơng pháp ghi chép nhất định. Nh vậy, hình thức
kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thông sổ kế toán bao gồm số lợng các loại
sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra , đối chiếu
giữa các sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng hợp số liệu để
lập báo cáo kế toán.

Doanh nghiệp thơng mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ
thể lệ của nhà nớc, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản
lý,trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang bị kỹ thuật tính
toán, sử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ
kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và
nâng cao hiệu quả kế toán.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ
tài chính qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lu trữ và bảo quản sổ kế toán.
Vận dụng hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của
doanh nghiệp. Hiện nay , có 4 hình thức kế toán đang đợc áp dụng.
Các hình thức đó là:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký chứng từ
12
CHƯƠNG II.
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và
XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY VậN
CHUYểN KHách DU LịCH 16A NGUYễN CÔNG TRứ
I. ĐặC ĐIểM Tổ CHứC KINH DOANH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vận chuyển khách du lịch là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27-3-1993 của tổng cục trởng tổng cục du
lịch .Công ty chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổng cục du lịch,hoạt động
theo phơng thức lấy thu bù chi ,có con dấu,tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại
ngân hàng công thơng Việt nam .
Trụ sở của công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trng Hà nội.
Sự hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát
triển của ngành du lịch . từ ngày 9-7-1960 công ty còn là một bộ phận của tổng

cục du lịch chuyên trách nhiệm vụ đa đón khách của cơ quan nên còn gọi là ban
điều hành đa đón khách.
Sau đó nhờ đợc sự bổ xung vốn mua sắm tài sản cố định,đội xe phát triển
thành đoàn xe du lịch vào năm 1976.Cùng vói sự tăng trởng về quy mô và địa bàn
hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp ô tô du lịch lúc này
xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng nhà xởng rộng rãi .Cho đến năm
1987 theo quyết định số 57/ QĐ/TCCB xí nghiệp ô tô du lịch đợc thực hiện chế độ
hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân.Từ năm 1993 đến nay công ty có tên
chính thức là công ty vận chuyển khách du lịch.
Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ vận chuyển khách và kinh doanh
khách sạn .
2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty.
13
2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Chức năng : Công ty vận chuyển khách du lịch có chức năng thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thế mạnh về vị trí,thiết bị, cơ sở vật chất và
lao động nhằm phục vụ có chất lợng và hiệu quả , nhu cầu tham quan du lịch của
khách,góp phần giáo dục văn hoá t tởng truyền thống và nâng cao hiểu biết. Thực
hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của nhà nớc, tăng trởng vốn tạo nguồn thu
ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Nhiệm vụ :
+ Thực hiện đày đủ các chỉ thị của giám đốc Việt nam tourism về nhiệm vụ
vận chuyển khách du lịch.Tổ chức thực hiện có hiêu quả các kế hoạch đã đợc cục
đề ra .
+ Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật từng bớc hiện đại hoá phơng
pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong đieèu kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ phát triển thị trờng, đảm bảo cân bằng thu
chi,hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc nâng cao đời sống của ngời lao động
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.

Do đặc trng của ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng,hoạt
động kinh doanh của công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng gồm nhiều
hoạt động chủ yếu và cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là vận
chuyển khách tham quan đi du lịch. Đối tợng vận chuyển là cá nhân tập thể không
hạn chế về số lợng.Thị trờng hoạt động chủ yéu của công ty là nội địa tại các danh
lam thắng cảnh di tích lịch sử và thành phố đẹp trong nớc.
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, công ty kinh doanh dịch vụ
khách sạn nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu lu trú của khách du lịch dài ngày.
Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là ,vui chơi giải trí.
Điều này giúp cho công ty có đợc nguồn khách thopừng xuyên ổn định và góp
phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ cho công ty .
Bên cạnh đó trung tâm lữ hành Thăng long đợc mở ra vớu mục đích môi
giới và tổ chức các tua du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý và
điều hành trực tiếp của công ty.
Nh vậy cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty là khá
hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song ăn khớp với nhau công ty đã thựuc
14
sự đáp ứng đợc nhng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của
mình trên thi trờng .
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Việc tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty đợc tổ chức theo quy chế
trực tiếp từ ban giams đốc xuống các phòng ban và đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc gồm 3 ngời một giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc là ngời điều hành toàn bộ hoạt động của công ty , chịu trách nhiệm
trớc cán bộ công nhân viên,uỷ ban nhân dân thành phố và sở du lịch. Giúp việc cho
giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các đơn vị trực thuộc và các phòng ban
chức năng do giám đốc đề nghị và đợc sở du lịch bổ nhiệm .
Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu

trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mu cho giám
đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh toàn công ty .
Phòng tổ chức hành chính tổ chức hoạt động nhân sự lao động trong công ty.
Thực hiện các chế độ với ngời lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy
định nh lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và công tác hành chính khác.
- Phòng kế hoạch kinh doanh
+ Lập đề xuất các phơng án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Thực
hiện kiểm tra đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo
+ Tiếp thị dãn khách vào ký hợp đồng thuê xe
+ Phòng thống kê theo dõi doanh số của khách sạn và đội xe.
15
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Đội xe
Khách
sạn
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Phòng
KHKD
Phòng
KTVT
Phòng tài chính kế toán :Có nhiệm vụ thực hiện nghi chép,phân loại, cân
đối hoạt động taì chính,hạch toán lỗ lãi đề ra phơng pháp giúp ban giám đốc trong
cá kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của công ty .

Phòng kỹ thuật vật t có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật t phục vụ
sửa chữa bảo dỡng xe giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe .
3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
Mặc dù là một doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đầy khó khăn phức tạp
nhng công ty luôn cố gắng để có thể thực hiện tốt vai chò và nhiệm vụ của mình da
hoạtu động kinh doanh của mình ngay một hiệu quả hơn,đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng tăng của thị trờng.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu
sau trong 2 năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu 2000 2001
Doanh thu 3.777.176.000 3.914.299.000
Nộp ngân sách 549.113.000 454.158.000
Lợi nhuận -243.276.000 -201.064.000
Thu nhập bình quân 389.900 406750
Số lao động (ngời ) 196 196
Quỹ lơng 917.130.000 956.677.000
Thông qua một số chỉ tiêu về kế quả hoạt động kinh doanh của công ty cho
thấy, mặc dù lợi nhuận của công ty la âm song công ty vẫn cố gắng để làm tăng
doanh thu giảm thua lỗ đồng thời nâng cao mức lơng trung bình của cán bộ công
nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc. Công ty đã không ngừng đầu t
trang thiết bị mới vào trong công tác quản lý va sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, công ty luân coi
trọng công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng , nhiệm vụ
phát huy hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán
nói riêng.
Kế toán trởng chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các
nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ kế toán thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản
hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu chữ .Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình

thức,phơng thức kế toán chặt chẽ,phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty .
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác điịnh kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty vận chuyển
khách du lịch 16a nguyễn công trứ.
16
1. Đặc điểm tình hình bán hàng tại công ty.
Do đặc trng của ngành du lịch và dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu thụ
đồng thời cùng diễn ra do đó không có sản phẩm tồn kho . Xuất phát từ vấn đề đó nên
công ty có nhiệm vút đa dạng bao gồm việc vận chuyển khách và cung ứng nhu cầu l-
u trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn
uống, giặt là, vui chơi giải trí Do đó khách hàng của công ty là rất đa dạng bao gồn
cả cá nhân và tổ chức
2. Các phơng thức thanh toán công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng thức thanh toán bằng tiền mặt và chuyển
khoản qua ngân hàng.
Khi kí kết hợp đồng vận chuyển có giá trị lớn thì công ty có thể thoả thuận với
ngời mua về phơng thức thanh toáncho phù hợp.
Trong trờng hợp khách hàng thanh toán sau thì công ty mở chi tiết tài khoản
131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng giúp cho việc thanh toán không
bị thiếu sót nhầm lẫn khi thanh toán.
2.1. Kế toán bán hàng hoá tại công ty.
2.1.1. Doanh thu bán hàng tại công ty là doanh thu từ việc vận chuyển khách du
lịch, kinh doanh khách sạn nh: ăn, ở , giặt là
2.1.1.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng
hoá đơn GTGT
phiếu thu
giấy báo có
các chứng từ liên quan khác

* Tài khoản sử dụng
TK 511
Các tài khoản liên quan khác
2.1.1.2. Trình tự kế toán bán hàng
- Tại phòng ký kết hợp đồng: khi khách hàng đến ký hợp đồng mua dịch vụ
của công ty, kế toán ghi hoá đơn GTGT khi đó hoá đơn đợc chia làm: 1 liên giữ tại
phòng, liên 2 giao cho khách hàng còn 1 liên giữ lại làm căn cứ sổ sách.
- Tại phòng kế toán: kế toán viên cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn đã đợc lập
trong tháng, kế toán lập sổ chi tiết bán hang sổ này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và dùng để theo dõi doanh thu của từng loại
hình dịch vụ mà công ty đã cung ứng.
- Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản liên quan để
làm căn cứ đối chiếu kiểm cha sổ nhật ký chứng từ số 8 và các sổ cái liên quan. Đồng
thời căn cứ vào các chứng từ gốc nh: hoá đơn GTGT , phiếu thu, các chứng từ thanh
toán. Kế toán lập bảng kê số 1 TK Tiền mặt , bảng kê số 2 tiền gửi ngân hàng
làm cơ sở để cuối tháng nhân viên lên nhật ký chứng từ số 8.
Doanh thu bán hàng đợc xác định trong các trờng hợp sau:
Tr ờng hợp 1. khách hàng thanh toán ngay.
TK 511 TK 111
DTBH cha thuế
17
Tổng giá thanh toán

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
VD: ngày 07/12/01 chách hàn thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển (cả thuế gtgt
10%) là 330000 đồng
Phụ lục 1: hoá đơn gtgt
Phụ lục 2: phiếu thu

Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán chạch toán
Nợ TK 111 330000
Có TK 511 300000
Có TK 3331 30000
Từ hoá đơn gtgt , phiếu thu kế toánlên báo cáo bán hàng và lập bảng kê số 1, số2
Phụ lục 5 : bảng kê 1
Phụ lục 7 : bảng kê 2
Trờng hợp 2 : Nếu khách hàng thanh toán chậm thì trên hoá đơn phải ghi rõ
phơng thức thanh toán và thời gian thanh toán.
Trong trờng hợp này công ty sẽ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng
trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Cơ sở để ghi sổ này là hoá đơn, chứng từ
thanh toán nh phiếu thu
Sơ đồ hạch toán
TK 511 TK131 TK 111,112
DTBH cha thuế
Tổng số tiền Số tiền thanh toán

TK 3331 phải thu
Thuế GTGT
đầu ra
VD : ngày 09/12/01 theo hợp đồng vận chuyện số 109 có trị giá 660000 với
công ty TNHH Phúc thịnh (thuế GTGT 10% ) công ty TNHH phúc thịnh cha thanh
toán.
Kế toán hạch toán nh sau.
Nợ TK 131 : 660000
Có TK 511 : 600000
Có TK 3331 : 60000
18
Căn cứ vào hoá dơn bán hàng và biên bản đợc lập giữa công ty với công ty TNHH
Phúc Thịnh , cuối ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131 phải thu của khách hàng

(phụ lục số 8) cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào bảng kê số 11 phải thu của khách
hàng ( phụ lục sô 9 ) bảng kê này công ty dùng để theo dõi tình hình thanh toán của
từng khách hàng vào cuối kỳ và làm cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ sô 8.
2.1.2. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong 2 năm 2000, 2001 tại công ty không phát sinh trờng hợp nào về giảm giá
bán hàng và hàn bán bị trả lại.
2.1.3. kế toán giá vốn hàng bán.
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 632
- TK liên quan khác 154
2.1.3.2. các phơng thức xác định giá vốn hàng bán.
Tổng giá thành thực tế tổng chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động vận
hoạt động kinh doanh = chuyển (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
vận chuyển chi phí sản xuất chung)

Giá thành Tổng giá thành vận chuyển
1 km =
vận chuyển số km vận chuyển
Tổng giá thành kinh Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan
Doanh buồng ngủ = đến kinh doanh buồng ngủ
Giá thành đơn vị Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ
Phòng ngủ tiêu chuẩn =
1 ngày đêm tổng số buồng ngủ tiêu chuẩn quy đổi
2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung chi phí bán hàngtại công ty.
- chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp
phải trả cho nhân viên bán hàng, các khoản trích BHXH, BHYT,
KFCĐ trên tiền lơng theo quy định và tiền công tác phi.
- Chi phí nhiên liệu , vật liệu
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện , nớc
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
* chứng từ sử dụng
- phiếu chi
- uỷ nhiệm chi
- hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản sử dụng
- TK 641 chi phí bán hàng đợc mở 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6411 : chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412 : chi phí về vật liệu
19
+ TK 6413 : chi phí về dụng cụ
+ TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : chi phí bằng tiền khác
- Tk liên quan khác TK 111, TK 112, TK 331, TK334,TK338
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Trong kỳ khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng, kế
toán phản ánh vào Tk 641
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng và kế chuyển sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ
cái TK641.
Sơ đồ hạch toán
TK 334,338 TK 641 TK 911
CP nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 152,153
Chi phí vật liệu, bao bì

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331 TK 133


Các chi phí khác bằng tiền
2.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp (CFQLDN).
2.1.5.1. Nội dung CFQLDN.
* CFQLDN tại công ty có các khoản sau :
- chi phí nhân viên quản lý : tiền lơng , các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KFCĐ , các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên văn phòng.
- Chi phí vật liệu quản lý: chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng : chi phí vật liệu cho đồ dùng ở bộ phận
quảnt lý .
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí thuế phí , lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằn tiền khác
* Chứng từ sử dụng
20
- phiếu chi
- unc
- hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- các chứng từ liên quan khác.
* tài khoản kế toán sử dụng
- TK 642 Chi phí quản lý doang nghiệp dùng để tập hợp, phân bổ và
kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng
+ TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 : chi phí vật liệu quản lý

+ TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 : thuế , phi và lệ phí
+ TK 6426 : chi phí dự phong
+ TK 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : chi phí bằng tiền khác
- Các tài khoản liên quan khác : TK111, TK 112 , TK142, TK 334,
TK338, TK214 ,TK 335
* Trình tự kế toán CFQLDN
TK 334,338 TK 642 TK 911
CP nhân viên quản lý
TK 152,153 Kết chuyển chi phí QLDN
Chi phí vật liệu, CCDC
loại phân bổ 1 lần

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,131

Các chi phí khác bằng tiền

TK 333 TK 133
21
Thuế, phí và lệ phí
2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung của kết quả kinh doanh của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt
động kinh doanh , doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất th-
ờng.
2.2.1. Doanh thu từ hoat động kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng

- TK 911
- Các tài khoản liên quan TK 511,632, 641, 642
* Công ty xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ , doanh thu của công ty
chính là doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng
từ gốc, các sổ liên quan, các bảng kê (sổ chi tiết tài khoản 632, sổ chi tiết doanh thu
bán hàng, các bảng kê TK 641, 642 ) . Cuối kỳ kết chuyển giá vốn , chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911.
Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ đợc kết chuyển sang Tk 421
Lãi cha phân phối để xác định kết quả lãi, lỗ.

Sơ đồ hạch toán
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần

TK 641
Kết chuyển CPHB
TK 421
TK 642
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển lãi
VD. Trích số liệu tháng 12/2001 của Công ty Vận chuyển khách du lịch 16a
Nguyễn Công Trứ.
- kêt chuyển doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Nợ TK 511 : 686.273.000
Có TK 911 : 686.273.000
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : 80.295.000
Có TK 632 : 80.295.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng.

Nợ TK 911 : 744.718.000
Có TK 641 : 744.718.000
22
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 77.984.000
Có Tk 642 : 77.984.000
- Xác định kết quả kinh doanh
686.273.000 - 80.295.000- 744.718.000- 77.984.000=-216724000
2.2.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính.
-TK 711
-TK liên quan TK 811 , 111, 112
Sơ đồ hạch toán
TK 111,112 TK 811 TK 911 TK 711 TK 111,112,131
CPHĐTC Cuối kỳ kết Cuối kỳ kết chuyển

chuyển chi phí thu nhập
TK 421 TK 3331
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
VD : trích số liệu tháng 12/2001 của Công ty
- Kết chuyển doanh thu sang tk911
Nợ Tk 711 : 3.115.000
Có TK 911 : 3.115.000
-Kết chuyển chi phí sang tài khoản 911
Nợ TK 911 : 0
Có TK 811 : 0
- Xác địmh kết quả
3.115.000- 0=3.115.000
2.2.3. Kết quả hoạt động bất thờng.
- Tài khoản sử dụng 721

- Tài khoản liên quan 821 ,111, 112
Sơ đồ hạch toán
TK 111,112 TK 821 TK 911 TK 721 TK 111,112,131
CPHĐBT Cuối kỳ kết Cuối kỳ kết chuyển

chuyển chi phí thu nhập Thu
nhập
TK 421 TK 3331 trong
kỳ
Kết chuyển lãi
23
Kết chuyển lỗ
VD : trích số liệu tháng 12/2001 của Công ty
- Kết chuyển doanh thu từ hoạt động bất thờng
Nợ TK 721 : 0
Có TK 911 : 0
- Kêt chuyển chi phí hoạt động bất thờng
Nợ TK 911 : 0
Có TK 821 : 0
- Tổng lợi nhuận trớc thuế của công ty
-216.724.000 + 3.115.000+ 0 = -213.609.000
Chơng III
mộT Số ý KIếN nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
vận chuyển khách du lịch
Nhận xét chung
24
trong nền kinh tế hiện nay , việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu số một này doanh nghiêp cần phải biết đợc kinh doanh mặt hàng

nào là có lợi nhất , cố gắng làm tăng doanh thu và giảm thiệu chi phí, mà tăng doanh
thu là quá trình đẩy mạnh tiêu thụ.
Sau khi đã nghiên cứu phần lý luận và có thời gian thực tập tại Công ty Vận
Chuyển Khách Du lịch 16A Nguyễn Công Trứ, em có một số ý kiến nhận xét về thực
trạng tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty nh sau:
I. Những thanh công trong việc tổ chức hạch toán.
Nhìn chung công tác kế toán ở công ty đã cung cấp đợc các thông tin cần thiết
một cách chính xác kịp thời, rõ ràng phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Kế toán bán hàng cũng phản ánh, quản lý sat sao tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng. Do đó đã đảm bảo theo dõi dợc tình hình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanhđợc đầy đủ rõ ràng.
Tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhtại Công ty em thấy
đợc một số điểm cần phát huy . Đó là công tác kế toán bán hàng tại công ty đã thực
hiện đúng nguyên tắc và phản ánh đầy đủ doanh thu. Công ty luôn chấp hành đúng
các chíng sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi
tình hình bán hàng và tiêu thụ hàng hoá. Đối với công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh, kế toán đã thực hiện cung cấp các số liệu về doanh thu rất chính xác,
không xẩy ra tình trạng tính thừa hay thiếu doanh thu , đảm bảo công việc kết
chuyển doanh thu nhanh tróng, kịp thời.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toánNhật ký chứng từ. Tổ chức bộ máykế toán
theo hình thức phân tán là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
Việc tổ chức chứng từ ghi chép đảm bảochứng từ lập ra có cơ sở thực tế và
pháp lý giúp công ty giám sát tình hình doanh thu của công ty.
Đối với các khoản thuế phải nộp kế toán công ty đã tính rất cụ thể theo từng
khoản doanh thu với từng loại thuế suất theo quy định, tránh thất thoát và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Bên cạnh những u điểm trên công ty còn một số tồn tại trong công tác kế toán
bán hàng.
II. Những vấn đề còn tồn tại và một số giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty Vận

Chuyển Khách Du Lịch 16A nguyễn Công Trứ.
1. Về việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Hiện nay việc ký kết hợp đồng vận chuyển du lịch tập trung chủ yếu ơ trụ sở
chính của công ty điều này dẫn đến sự bất tiện cho khách vì phải đi lại nhiều.
Theo em Công ty nên thành lập ở mỗi đơn vị thàn viên một bộ phận tiếp nhận,
kýy kết hợp đồng với khách hàng rồi định kỳ chuyển chứng từ về trủ sở công ty điều
này sẽ làm đơn giản hoá công việc ký kết hợp đồng vận chuyển tránh khỏi việc đi lại
bất tiện cho khách hành.
2. Xởng sửa chữa.
Do đặc thù của vận tải sửa chữa theo mùa thờng đầu năm xe mới hoạt động cha
có nguồn sửa chữa lớn nên cha đợc đa vào sửa chữa do vậy lúc này xởng không hoạt
25

×