Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.31 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

TRẦN THỊ LOAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
VỀ MƠI TRƢỜNG XUNG QUANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

GV HƢỚNG DẪN: ThS. TRỊNH THỊ QUYÊN
ĐƠN VỊ CƠNG TÁC: KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

THANH HĨA, THÁNG 5 NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN!
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, bạn bè, người thân.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới cơ giáo: Trịnh Thị Qun, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và
giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trường ĐH Hồng Đức, các thầy
cô giáo khoa GDMN đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo
điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường mầm non
Ngọc Sơn- Quỳnh Lưu- Nghệ An; Trường Mầm Non Trường Sơn- Thành phố
Sầm Sơn, cùng các giáo viên và tất cả các em học sinh đã hợp tác giúp đỡ em


hồn thành khóa luận này. Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đã ln
nhiệt tình giúp đỡ động viên quan tâm, tiếp thêm niềm tin và nghị lực cho em
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Trong q trình nghiên cứu, khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 5 năm 2018
Người thực hiện
Trần Thị Loan

i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. ............................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 3
7. Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................................... 5
8. Cấu trúc của khóa luận:.................................................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................................... 7
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ............................................................. 9
1.2.1. Quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ..................................................... 9
1.2.2. Nhân cách của trẻ 5-6 tuổi.....................................................................................11
1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi. .......................................................................11
1.4. Những vấn đề chung về giáo dục kỹ năng giao tiếp. .............................................13
1.4.1. Các khái niệm cơ bản.............................................................................................13
1.4.2. Phân loại giao tiếp của trẻ......................................................................................17
1.4.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non. .....................................................18
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ...24
1.5. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua hoạt động KPKH về MTXQ. .....26
1.5.1. Nguyên tắc giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động
KPKH về MTXQ. ............................................................................................................26
1.5.2. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động
KPKH về MTXQ. ............................................................................................................27
1.5.3. Cơ hội của việc giáo dục KNGT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH về MTXQ. 28
ii


Kết luận chương 1.............................................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GD KNGT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6
TUỔI THÔNG QUA HĐ KPKH VỀ MTXQ. ................................................ 30
2.1. Mục đích khảo sát thực trạng. ..................................................................................30
2.2. Đối tượng khảo sát. ...................................................................................................30
2.3. Nội dung khảo sát......................................................................................................30
2.4. Phương pháp điều tra ................................................................................................31
2.4.1.Điều tra anket...........................................................................................................31
2.4.2. Quan sát, dự giờ......................................................................................................31

2.4.3. Nghiên cứu tài liệu .................................................................................................31
2.4.4. Phỏng vấn ...............................................................................................................31
2.5. Kết quả khảo sát thực trạng ......................................................................................32
2.5.1. Thực trạng về việc giáo dục KNGT cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non
hiện nay..............................................................................................................................32
2.5.2. Thực trạng về việc giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động KPKH về MTXQ ở một số trường mầm non hiện nay. ......................................33
2.5.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả GD KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6
tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ ở một số trường mầm non hiện nay. ....42
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG KPKH VỀ MTXQ. ............................................................................... 46
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ. .................................................................46
3.1.1. Tôn trọng nhân cách và tin tưởng vào năng lực của trẻ. ....................................46
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp........................................................................46
3.1.3. Biện pháp phải đảm bảo tính khả thi. ...................................................................47
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả. ..........................................................................................47
3.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi thông
qua hoạt động khám phá khoa học về mơi trường xung quanh. ..................................47
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non. .................47
3.2.2: Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học khám phá mơi trường
xung quanh. .......................................................................................................................48
3.2.3. Tạo tình huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú khám phá, tiếp thu kinh
nghiệm sống cho trẻ thông qua giờ khám phá MTXQ. ................................................50
3.2.4. Chú ý đến vấn đề đặt câu hỏi cho trẻ trong hoạt động. ......................................51
iii


3.2.5. Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được giao tiếp trong khi hoạt động khám phá MTXQ. .52

3.2.6. Tổ chức thuyết trình cuối chủ đề. .........................................................................53
3.2.7. Tăng cường cho trẻ hợp tác, thảo luận, làm việc nhóm trong giờ KP MTXQ.54
3.2.8. Khuyến khích trẻ nêu lên các ý kiến sáng tạo trong giờ KP MTXQ. ...............54
3.2.9. Thường xuyên cho trẻ trải nghiệm thực tế về MTXQ thơng qua hình thức dạo
chơi, tham quan, dã ngoại. ...............................................................................................55
Kết luận chương 3.............................................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 58
1. Kết luận .........................................................................................................................58
2. Một số kiến nghị ...........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 61

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Các PPDH được sử dụng khi tổ chức giáo dục KNGT cho trẻ ở trường
mầm non. ............................................................................................................. 32
Bảng 2: Định nghĩa về “Kỹ năng giao tiếp” ..................................................................34
Bảng 3: Nhóm biểu hiện của KNGT ở trẻ lứa tuổi mầm non. .....................................36
Bảng 4: Ý nghĩa của KNGT đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ............39
Bảng 5: Thực trạng nhận thức mức độ quan trọng của KNGT đối với sự phát triển
của trẻ 5-6 tuổi ..................................................................................................................40
Bảng 6: Mức độ quan trọng của việc GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua
HĐ KPKH về MTXQ. .....................................................................................................41
Bảng 7: Những khó khăn trong việc rèn luyện KNGT cho trẻ thông qua HĐ KPKH
về MTXQ tại trường mầm non. ......................................................................................42
Bảng 8: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tổ chức GD KNGT cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi.......................................................................................................................43

Bảng 9: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ. .................................................................44

v


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

MTXQ

: Môi trường xung quanh

KPKH

: Khám phá khoa học

KP

: Khám phá

KNGT

: Kỹ năng giao tiếp

MTXH

: Môi trường xã hội

GD


: Giáo dục

PHDH

: Phương pháp dạy học

GV

: Giáo viên



: Hoạt động

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non được coi là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là bậc học đặt nền tảng cho sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ cũng
như chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo. Chính vì thế mà trẻ em hiện
nay sẽ là những nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phồn vinh của một quốc
gia. Do đó cần phải chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt ngay khi trẻ ở độ tuổi mầm
non. Trước thực trạng ngày nay, khi xã hội phát triển, ngoài chú trọng việc phát
triển toàn diện nhân cách trẻ, bên cạnh đó thì vấn đề dạy kỹ năng sống nói chung
và kỹ năng giao tiếp nói riêng của trẻ đã và đang được các trường mầm non
quan tâm. Điều này thể hiện khá rõ đối với trẻ ở khu vực thành thi, những vùng
kinh tế phát triển.
Kỹ năng giao tiếp (KNGT) được xem là một năng lực cần thiết cho trẻ,

giúp trẻ mở rộng quan hệ từ gia đình cho đến xã hội. Đặc biệt, KNGT được coi
là chìa khóa mở cánh cửa thành cơng cho mỗi con người. Để đem lại thành công
lớn cho cuộc sống và hoạt động học tập, mỗi người phải tự tìm hiểu ,học hỏi và
rèn luyện để hình thành KNGT. Đối với trẻ mầm non cũng vậy, giao tiếp có vai
trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ cũng như góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của trẻ.
Như chúng ta đã biết, mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1; hình thành và phát tiển ở trẻ
những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ
năng sống cần thiết phù hợp với lúa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những kỹ
năng của trẻ, đặt nền tảng cho việc học tập sau này.
Như vậy, trẻ mẫu giáo cần hình thành được một số phẩm chất như mạnh
dạn, tự tin, có hành vi ứng xử văn hóa, giáo tiếp theo chuẩn mực,…Ở trường
mầm non, việc hình thành KNGT cho trẻ được tiến hành thông qua các hoạt
1


động giáo dục khác nhau, trong đó có hoạt động KPKH về MTXQ. Thơng qua
hoạt động, trẻ được tìm tịi khám phá, trải nghiệm nhằm chiếm lĩnh những tri
thức về vạn vật xung quanh trẻ, về những mối quan hệ xã hội. Từ đó hình thành
và giáo dục trẻ biết cách ứng xử với con người, biết cách giao tiếp co chuẩn
mực, hình thành các mối quan hệ hịa thuận giữa các trẻ với nhau, sự tôn trọng,lễ
phép đối với người lớn, đồng thời cơ hội phát triển vốn từ, khả năng phát âm, kỹ
năng diễn đạt mạch lạc thông qua hoạt động KP MTXQ là rất lớn…Như vậy,
chúng ta thấy rằng việc rèn luyện KNGT thông qua hoạt động KP MTXQ có vai
trị rất lớn đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Với những lý do
trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về
mơi trƣờng xung quanh”.

2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng khả năng giao tiếp của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi, đề tài xây dựng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường
xung quanh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài trên tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ tại một số trường mầm
non hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp để góp phần vào việc nâng cao và rèn luyện kỹ
năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ
tại trường mầm non.

2


4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
4.1: Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi
4.2. Khách thể nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu của đề tài chính là q trình giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ
5. Phạm vi nghiên cứu:
-Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc giáo dục KNGT cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và biểu hiện của các kỹ năng đó thơng qua hoạt động
KPKH về MTXQ tại trường mầm non Trường Sơn,Thành phố Sầm Sơn và

Trường mầm non Ngọc Sơn-Ngọc Sơn-Quỳnh Lưu-Nghệ An.
-Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu 50 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
và 15 giáo viên ở trường mầm non Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn và trường
mầm non Ngọc Sơn, Xã Ngọc Sơn, Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này có hiệu quả tơi đã sử dụng phối kết hợp
các nhóm phương pháp sau:
6.1: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Trong nhóm phương pháp này, tơi sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp,phân hóa lý thuyết về vấn đề giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua hoạt động KPKH về MTXQ, từ đó sẽ làm cơ sở lý luận của đề tài
nghiên cứu.
6.2: Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp quan sát:
-Sử dụng phương pháp quan sát để nắm bắt những biểu hiện bên ngoài của các
KNGT khi trẻ tham gia vào các hoạt động KPKH về MTXQ tại trường mầm non.

3


- Tiến hành đi dự giờ, quan sát và đánh giá các kỹ năng mà giáo viên mầm non
cho trẻ thực hiện.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại:
-Tiến hành trao đổi với giáo viên về các hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ trong các hoạt động KP MTXQ.
-Trò chuyện với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua các hoạt động sinh hoạt cũng
như học tập hàng ngày để tìm hiểu và nắm rõ mức độ giáo dục KNGT cho trẻ
trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động KPKH về MTXQ nói
riêng.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi anket:

-Đặt ra hệ thống các câu hỏi nhằm thu thập những thông tin về thực trạng
giáo dục KNGT cho trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động KPKH về MTXQ, từ đó sẽ
đánh giá thực trạng và sẽ làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu cũng như việc
lựa chọn các biện pháp phù hợp để giáo dục KNGT cho trẻ.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
-Tiến hành dự các tiết học, trao đổi với giáo viên để thu thập những kinh
nghiệm quý báu của các nhà chuyên môn về các biện pháp giáo dục KNGT cho
trẻ,để từ đó đưa ra những kết luận chính xác ,khoa học,và rút ra được bài học
cho bản thân sau này.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
- Nghiên cứu giờ dạy và giáo án của giáo viên mầm non để tìm hiểu việc tổ
chức giáo dục KNGT cho trẻ.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của trẻ để biết được mức độ hình
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
- Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để kiểm tra độ
tin cậy của đề tài.

4


7. Giả thuyết nghiên cứu:
Trong quá trình giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm
non, nếu giáo viên sử dụng các biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm tổ
chức các hoạt động KPKH về MTXQ một cách có hiệu quả thì sẽ phát triển
được KNGT cho trẻ, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
8. Cấu trúc của khóa luận:
Khóa luận gồm có 3 phần:
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung:

- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông
qua HĐ KPKH về MTXQ.
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNGT cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi thông qua HĐ KPKH về MTXQ.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ hy lạp, vấn đề giao tiếp được con người chú ý nghiên cứu như
Xôcrat (470-399 TCN) và Platon (428-347 TCN) đã nói: Đối thoại như là sự
giao tiếp trí tuệ phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người.
Tuy nhiên trước thế kỷ XIX giao tiếp chưa được nghiên cứu như một môn
chuyên nghành tâm lý học. Từ thế kỷ XIX, giao tiếp đã được đánh giá có tầm
quan trọng đặc biệt trong sự hình thành và phát triển bản chất xã hội con
người.Trong tâm lý học Xô Viết, L.X.Vugotxki đã đề cập từ những năm 30
trong chương trình : “Sự phát triển của những chức năng tâm lý bậc cao”.Đặc
biệt là từ những năm 70 đến nay, giao tiếp đã trở thành vấn đề rất quan trọng
được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học quan tâm như: A.Nleochiev;
DB.Enconin; A.V.Daprogiet.M.Lisana với cuốn “Nguồn gốc của sự hình thành
giao tiếp trẻ em ”-1978; A.V.Daproget và M.Llisana “ Sự phát triển giao tiếp ở
trẻ mẫu giáo”-1974; A.Uxova với “ Vai trò của trò chơi trong giáo dục trẻ em”1976,… Với các cơng trình: “Vấn đề giao tiếp,những đặc trưng của nó trong
cơng việc của con người” của A.A.Bodalivo (1972) “Tâm lý học giao tiếp” của
A.A.Leeonchiep(1974)…và tiếp sau đó có hàng loạt những cơng trình nghiên
cứu khác về giao tiếp. Và các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu đi theo hai

hướng chủ đạo sau :hướng thứ nhất-Nhấn mạnh các khía cạnh thơng tin trong
giao tiếp; hướng thứ hai – Nhìn nhận lại bản chất giao tiếp trong hệ thống các
khái niệm, phạm trù tâm lý học.
Nhìn chung, hầu hết các cơng trình nghiên cứu kể trên đều đi sâu vào
những vấn đề cơ bản của giao tiếp đó là: Khẳng định vị thế, vai trị, ý nghĩa
mang tính chất quyết định của giao tiếp trong sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ;Tìm ra được các chức năng quan trọng đặc biệt của giao tiếp đó
là:thơng báo và tiếp nhận thông tin, giúp trẻ tiếp thu và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của loài người từ đó giúp trẻ tìm hiểu khám phá thế giới
6


xung quanh mình, thể hiện cảm xúc của mình với người xung quanh, và hỗ trợ
trong quá trình phối hợp hoạt động cùng nhau..; Kể ra được các dạng giao tiếp
của trẻ em..; Những con đường giao tiếp của trẻ. Cách thức tổ chức hoạt động
giao tiếp cho trẻ.; Phương pháp nâng cao chất lượng hoạt động giao tiếp.
Môi trường xung quanh như một phương tiện giáo dục trẻ em và từ lâu nó
đã được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm. Các nhà giáo dục lớn như :
J.A.Cômenxki (1592- 1670); L.G. Pextalozi (1746- 1827); P.H. Phrebel
(1782- 1852); … đã nhấn mạnh vai trò to lớn của thiên nhiên đối với sự phát
triển năng lực trí tuệ của con người. Các tác giả đã đánh giá cao vai trò của
quan sát, tiếp xúc với thiên nhiên, xã hội đối với việc lĩnh hội kiến thức và
phát triển trí tuệ trẻ em.
Tư tưởng của các nhà giáo dục về vai trị của mơi trường xung quanh đối
với giáo dục trẻ em được phát triển mạnh mẽ trong các công trình nghiên cứu
của các nhà tâm lý giáo dục Liên Xô (K.D. Usinxkin ; N.K. Krupxkaia ; X.N.
Nhikolaeva ;…)
Kết quả của các hoạt động khám phá môi trường xung quanh là trẻ thu
được một lượng nhỏ kiến thức khoa học đơn giản, tư duy loogic, giải quyết vấn
đề, hợp tác.. Bên cạnh đó, mơi trường xung quanh cịn góp phần vào nền tảng

phát triển giao tiếp cho trẻ, qua hoạt động khám phá mơi trường xung quanh trẻ
tích lũy được các kỹ năng để giao tiếp ứng xử với mọi người xung quanh, trẻ tự
tin hơn khi giao tiếp, tiếp thu tốt nội dung cũng như truyền tải được ý muốn của
bản thân qua cuộc giao tiếp, khi mà chính bản thân trẻ đã có các kinh nghiệm
qua các hoạt động trẻ đã được trải nghiệm.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về
giao tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu
chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức con người, là biểu hiện của nét đẹp
văn hóa “Tiền của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn hóa”.
Đến nay, giao tiếp trở thành nội dung nghiên cứu phổ biến ở nhiều lĩnh vực
và được các nhà nghiên cứu quan tâm. Rất nhiều tác giả đã đề cập như: Nguyễn
7


Văn Lê (1992), Nguyễn Khắc Viện(1995), Nguyễn Thị Phương và Dương
Quang Huy (1997), Trần Minh Đức-Phạm Minh Hạc (1988), Ngô Cơng Hồn
(1992)… Theo “Tâm lý học đại cương” của Trần Minh Đức (Chủ biên): “Giao
tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích nhận
thức thông qua sự trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, sự ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau” [11]. Tác giả Trần Trọng Thủy với “Giao tiếp với sự phát
triển nhân cách của trẻ”(1981) đã nghiên cứu về vai trò và mối quan hệ giữa
giao tiếp với sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ ở từng lứa tuổi phát triển
khác nhau. Và ông khẳng định rằng “giao tiếp gắn liền với quá trình hoạt động
xã hội của trẻ em, giúp trẻ hịa nhập với mơi trường xã hội”[41]. Bên cạnh đó,
vấn đề khái niệm giao tiếp, hình thành nhu cầu và kỹ năng giao tiếp của trẻ được
phản ánh trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết,
Nguyễn Thạc, Ngô Công Hoàn, Lê Xuân Hồng. Các tác giả đã cho thấy giao
tiếp đóng vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của đứa trẻ. Đồng
thời, các tác giả đã nói lên được nhu cầu giao tiếp của trẻ như thế nào, đặc điểm

về giao tiếp của trẻ qua từng độ tuổi là khác nhau thông qua các tác phẩm cuả
mình… Như vậy, các tác giả đều đã khẳng định được vị trí của giao tiếp trong
q trình giáo dục trẻ. Từ đó đề ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
Với vấn đề cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được các nhà giáo
dục Việt Nam quan tâm từ những năm 50- 60 của thế kỷ XX. Thời kì đó, cho trẻ
làm quen với mơi trường xung quanh được coi như phương tiện nhằm mục đích
phát triển ngơn ngữ.
Nghiên cứu của các nhà tâm lý học và giáo dục học: Hoàng Thị OanhNguyễn Thị xuân (2006) trong “Giáo trình phương pháp cho trẻ làm quen với
mơi trường xung quanh”; Hồng Thị Phương- “Giáo trình lí luận và phương
pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh”; Nguyễn Thị Thanh
Thủy- “Tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh”;.. đã chỉ ra rằng ở
năm đầu cuộc sống của trẻ là giai đoạn phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. Sự
tăng trưởng và hồn thiện về trọng lượng của não và các dây thần kinh, sự phát
8


triển và hồn thiện khơng ngừng của khả năng vận động, tâm lý và nhân cách.
Chính vì thế mà khi cho trẻ làm quen và khám phá môi trường xung quanh đã
tạo được cơ hội cũng như điều kiện để trẻ khám phá mọi hiện tượng xung quanh
trẻ, giúp trẻ lĩnh hội được các kiến thức cơ bản, rút ra cho bản thân những bài
học, tích lũy được các kinh nghiệm, để từ đó trẻ áp dụng vào thực tiễn cuộc
sống, trẻ tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người về vấn đè nào đó mà trẻ đã gặp
qua. Thơng qua mơi trường xung quanh, trẻ có kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng xử
lý tình huống của trẻ tốt hơn, khả năng diễn đạt câu từ rõ ràng, mạch lạc, logic
hơn. Điều đó đã góp phần đặt nền tảng cho trẻ phát triển sau này.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Giai đoạn trẻ từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt trong
quá trình phát triển chung của trẻ em. L.N. Tơnxtoi đã nói lên tầm quan trọng
của giai đoạn này như sau: “Tất cả những cái gì mà đứa trẻ đã có, sau này trở

thành người lớn đều thu nhận được trong thời ấu thơ – Trong quãng đường cịn
lại những cái mà nó thu nhập được chỉ đáng một phần trăm những cái đó mà
thơi”. Nhiều cơng trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm lý học trẻ em lứa tuổi
mầm non đã khẳng định việc dạy học và nâng cao chất lượng việc dạy việc dạy
cần phải được xây dựng dựa trên những cơ sở đặc điểm phát triển tâm sinh lý
của trẻ em. Đồng thời, ở thời kỳ này, trẻ dễ uốn nắn, có mức độ phát triển
nhanh, chính vì thế việc giáo dục tạo ra cho trẻ thói quen sống có kỹ năng, có ý
thức, có cách ứng xử đúng đắn, đúng chuẩn mực sẽ rất thuận lợi và mang lại
hiệu quả cao trong thời kỳ này. Sự phát triển tâm sinh lý của trẻ được chia làm 2
phần:
1.2.1. Quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
 Sự phát triển cảm giác, tri giác: Ở độ tuổi này, thì sự phát triển về cảm
giác lẫn tri giác của trẻ phát triển rất mạnh mẽ.
Đặc điểm chuẩn lĩnh hội của trẻ mẫu giáo: Ban đầu trẻ sẽ lĩnh hội các biến dạng
cơ bản của mỗi loại thuộc tính, sau đó trẻ học phân loại các biến dạng của chuẩn.

9




Sự phát triển tri giác: Dần chuyển từ hành động định hướng bên ngoài

thành hành động tri giác và tăng khả năng định hướng có mục đích, có tính kế
hoạch và có điều khiển trong q trình tri giác của trẻ.
 Đặc điểm phát triển trí nhớ:
Theo từng lứa tuổi, trí nhớ của trẻ cũng có một bước biến đổi về chất, đó là
sự xuất hiện của trí nhớ có chủ định.Trẻ có khả năng ghi nhớ tốt các sự vật, hiện
tượng cụ thể mà trẻ thường gặp trong cuộc sống thực tế.
Các hình thức ghi nhớ và nhớ lại có chủ định bắt đầu xuất hiện ở trẻ mẫu

giáo nhỡ và phát triển mạnh mẽ ở mẫu giáo lớn, do hoạt động của trẻ ngày càng
phức tạp và do yêu cầu của người lớn đối với trẻ ngày càng cao.Ban đầu trẻ ghi
nhớ máy móc bằng cách tri giác nhiều lần về đối tượng đó, tiếp theo đó trẻ xác
lập mối liên hệ giữa các đối tượng(dựa trên sự hướng dẫn và gợi mở của giáo
viên) trở thành ghi nhớ logic.
 Đặc điểm phát triển tư duy:
Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo là thiên về tư duy trực quan (trực
quan-hành động; trực quan-hình tượng). Tuy nhiên ở cuối độ tuổi mẫu giáo thì
các kiểu tư duy này không đáp ứng được nhu cầu nhận thức của trẻ. Vì vậy, xuất
hiện thêm kiểu tư duy mới, đó là tư duy trực quan hình ảnh, khi giải quyết một
vấn đề đặt ra, trẻ hay suy nghĩ dựa vào tư duy trực quan hình ảnh. Trẻ giải quyết
các vấn đề dựa vào các hình ảnh cụ thể vẫn dễ dàng hơn, khi bài tốn đó được
giao dưới hình thức các con số.
Cuối tuổi mẫu giáo, tư duy trừu tượng bắt đầu được hình thành và phát
triển.Các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… được rèn
luyện qua các tiết học. Sự phát triển tư duy của trẻ gắn liền với sự phát triển
ngôn ngữ, nhất là sự mở rộng vốn từ.
 Đặc điểm phát triển tưởng tượng.
Trí tưởng tượng của trẻ mẫu giáo lớn được phát triển mạnh mẽ. Nó được thể
hiện nhiều hơn cả trong các dạng hoạt động mang tính sáng tạo như xé, nặn, vẽ; các
trò chơi xây dựng- lắp ghép, trò chơi đóng vai theo chủ đề… Trẻ rất hay tưởng
tượng, hình ảnh tưởng tượng của trẻ bay bổng, rực rỡ, nhiều màu sắc, xúc cảm.
10


Tưởng tượng cuả trẻ vẫn chủ yếu mang tính tái tạo, khơng chủ định, khơng
nhằm vào mục đích đề ra từ trước. Tưởng tượng tái tạo của trẻ mang tính có chủ
định và tích cực hơn. Tưởng tượng có chủ đích dần dần được hình thành khi trẻ
biết tự xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch và thực hiện ý tưởng ấy. Lúc này, trẻ bắt
đầu có khả năng hành động theo mục đích định trước (tức là trẻ có khả năng

tưởng tượng thầm trong óc khơng cần chỗ dựa trực quan ở bên ngoài) tưởng
tượng sáng tạo dần cũng được phát triển.
1.2.2. Nhân cách của trẻ 5-6 tuổi.
 Đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non:
Trẻ có nhiều thơng tin về các sự vật, hiện tượng nào đó, nhưng chưa có sự
hiểu biết đầy đủ.Trẻ thường giành ra nhiều thời gian và chú ý hơn tới các hoạt
động mà trẻ thích. Thích chơi theo nhóm, trao đổi với nhóm.Trẻ có thể nắm bắt
được các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự vật có thật để giải thích
cho các khái niệm đó.
 Đặc điểm về sự phát triển tình cảm của trẻ mầm non:
Ở độ tuổi mầm non, trẻ rất dễ xúc cảm và nhạy cảm, xúc cảm của trẻ nảy sinh
rất nhanh chóng và cũng mất đi rất dễ dàng.Do đó, mà tình cảm của trẻ vẫn chưa ổn
định và không bền vững, mọi hành động của trẻ đều bị chi phối bởi tình cảm.
Tình cảm đạo đức và cảm xúc thẩm mỹ được nảy sinh, phát triển mạnh và
luôn gắn liền với nhau, trẻ bắt đầu có những rung động trước cái đẹp, yêu cái
đẹp, hứng thú tham gia vào các hoạt động nghệ thuật như: múa, hát…Trẻ biết
nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với mọi người.
1.3. Đặc điểm ngơn ngữ của trẻ 5-6 tuổi.
 Phát âm:
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kỳ phát cảm (nhạy cảm cao) với các hiện tượng
ngôn ngữ khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh. Đến độ
cuối tuổi mẫu giáo hầu hết trẻ biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh
hoạt hàng ngày. Sự phát triển và hoàn thiện về ngôn ngữ ở trẻ mẫu giáo lớn thể
hiện ở nhiều mặt (về ngữ âm, ngữ điệu, vốn từ và ngữ pháp). Trẻ ở cuối tuổi
mẫu giáo đã có thể phát âm tương đối chuẩn (kể cả những âm khó của tiếng mẹ
11


đẻ như: khúc khuỷu, uềnh oàng...). Lứa tuổi này, trẻ không chỉ biết sử dụng ngữ
điệu phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung kể chuyện, mà trẻ cịn biết sử

dụng ngữ điệu (giọng nói, cử chỉ, điệu bộ …) để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của
bản thân trong quá trình giao tiếp…
Cùng với sự mở rộng về vốn từ, kĩ năng dùng từ và kết hợp từ để tạo câu
theo các nguyên tắc ngữ pháp cũng được rèn luyện và phát triển.
 Cách dùng câu:
Trẻ được rèn luyện thường xuyên về khả năng sử dụng ngôn ngữ, khi giao
tiếp với người xung quanh trẻ sử dụng nhiều yếu tố trong tình huống để hỗ trợ
cho ngơn từ của mình. Trẻ càng lớn thì giao tiếp càng mở rộng, tình huống giao
tiếp đa dạng hơn. Khi trẻ mơ tả điều gì đó cho người khác để họ hình dung điều
trẻ nói mà khơng thể dựa vào tình huống trước mắt. Điều này địi hỏi trẻ cần có
một kiểu ngôn ngữ khác mà không phụ thuộc nhiều vào tình huống.Kiểu ngơn
ngữ đó gọi là ngơn ngữ cảnh.Khi đã rõ kiểu ngơn ngữ cảnh, trẻ mẫu giáo lớn cịn
sử dụng ngơn ngữ tình huống để giao tiếp với mọi người xung quanh.
Bên cạnh đó, ở độ tuổi mẫu giáo lớn thì kiểu ngơn ngữ giải thích đang phát
triển.Trẻ ở độ tuổi này có nhu cầu giải thích cho các bạn về nhiều vấn đề như:
nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi, cách chơi… Đồng thời, trẻ muốn giải
thích cho người lớn (cha mẹ, anh chị, cơ giáo…) những suy nghĩ cảm xúc, mong
muốn… của chính bản thân trẻ. Ngơn ngữ giải thích địi hỏi trẻ đó phải trình bày
ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải đưa ra được những điểm chủ
yếu và những mối quan hệ liên kết với sự vật hiện tượng hợp lí để người nghe dễ
đồng tình.
 Vốn từ:
Trẻ 5-6 tuổi thì vốn từ của trẻ tăng về cả số lượng và chất lượng. Việc nắm
được ý nghĩa của từ phụ thuộc vào sự phát triển khả năng nhận thức và tư duy
của trẻ. Trẻ tiếp thu được những từ biểu thị cho tên gọi của sự vật, hiện tượng,
đặc điểm, tính chất, trạng thái, hành động của sự vật, hiện tượng gần gũi với trẻ.
Vốn từ của trẻ mang tính chất cá nhân rõ nét, cùng một lứa tuổi, có trẻ vốn
từ rất phong phú về thể loại, nhiều về số lượng, nhưng có trẻ thì vốn từ lại rất
12



nghèo. Điều đó chứng tỏ, vốn từ của trẻ phụ thuộc vào sự tiếp xúc ngôn ngữ
thường xuyên của những người xung quanh, đặc biệt là trình độ của bố mẹ và
phụ thuộc vào những yếu tố khác.
 Diễn đạt mạch lạc:
Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ tích cưc tham gia trò chuyện, giao tiếp với
người lớn, với bạn bè hơn. Trẻ có thể đàm thoại về những gì trẻ biết hoặc đã
được nghe qua. Trẻ cịn có thể đưa ra ý kiến cá nhân, tranh luận cùng mọi người.
Tư duy của trẻ phát triển hơn, trẻ nhận biết được những dấu hiệu, đặc điểm đặc
trưng, có thể đưa ra nhưng phân tích cụ thể đầy đủ về sự vật, hiện tượng.Bằng
chính ngơn ngữ của mình, trẻ có thể diễn đạt một cách rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ
và sự hiểu biết của mình. Trẻ biết xây dựng câu chuyện tương đối liền mạch, rõ
ràng, phong phú theo đề tài cho sẵn hoặc kể chuyện theo tranh, đồ chơi. Nhưng
trẻ vẫn cần những câu mẫu của cô giáo.
Sự phát triển trí tuệ của trẻ có sự đóng góp của kiểu ngơn ngữ mạch lạc.
Muốn có ngơn ngữ mạch lạc địi hỏi những điều trẻ nói ra cần được suy nghĩ rõ
ràng, mạch lạc ngay từ đầu, tức là được tư duy hỗ trợ. Mặt khác, ngôn ngữ mạch
lạc là phương tiện làm cho tư duy trẻ phát triển một bậc mới. Đó là sự nảy sinh
các yếu tố của tư duy logic, nhờ đó mà tồn bộ sự phát triển của trẻ được nâng
lên một bậc mới, một trình độ mới cao hơn.
Nói chung thì một đứa trẻ 5-6 tuổi đã có khả năng nắm vững được từ vựng
thơng dụng, phát âm đúng. Biết dùng ngữ điệu phù hợp với từng hồn cảnh giao
tiếp, đặc biệt là nói đúng cấu trúc ngữ pháp, nói năng mạch lạc và thoải mái.
1.4. Những vấn đề chung về giáo dục kỹ năng giao tiếp.
1.4.1. Các khái niệm cơ bản
1.4.1.1. Khái niệm giao tiếp:
Sống trong xã hội, con người khơng chỉ có quan hệ với thế giới sự vật hiện
tượng bằng hoạt động có đối tượng mà cịn có quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với xã hội –đó là quan hệ giao tiếp.


13


Giao tiếp được xem là một hiện tượng tâm lý phức tạp, có nhiều cấp độ
khác nhau. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau nói về giao tiếp. Mỗi một định
nghĩa đều được dựa trên một quan điểm riêng.
Dưới góc độ thơng tin học, có người cho rằng : Giao tiếp là một q trình
trao đổi và truyền đạt thơng tin. Với vấn đề này thì người đầu tiên đề cập đến là
Weiner-nhà tâm lý học người Anh (1947), tiếp sau đó là nhà xã hội học người
Mỹ Laswell (1948),Georgen Thimes và các cộng sự (1975) đã nêu ra : “Giao
tiếp được coi là sự truyền đạt thông tin ,qua đó các trạng thái của hệ thống phát
thơng tin phát huy ảnh hưởng tới hệ thống nhận thơng tin”. Ngồi ra thì có nhận
định về giao tiếp mang tính tâm lý của J.Pgruere (1982) đó là: “Sự giao tiếp là
một quá trình chuyển tải từ một bộ phát tới một bộ thu , thông qua một chuỗi các
yếu tố được gọi là nguồn, kênh, địa chỉ ” [51] hay “ giao tiếp là một tin nào đó
được truyền từ điểm này sang điểm khác ”.[51]-G.A.Miller (1956). Còn nhà tâm
lý học người Mỹ OSgood C.E cho rằng: Giao tiếp bao gồm các hành động riêng
rẽ mà thực chất là chuyển giao thơng tin và tiếp nhận thơng tin, theo ơng thì giao
tiếp là một quá trình hai mặt : liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng ông vẫn
chưa làm rõ được quan điểm của mình, phải cho đến sau này nhiều nhà nghiên
cứu đã lập luận và làm sáng tỏ dần. Tuy nhiên thì các định nghĩa trên cịn hạn chế
vì xem nhẹ yếu tố chủ thể, xem nhẹ mối liên hệ nhân cách của q trình giao tiếp.
Dưới góc độ tâm lý học, thì giao tiếp được hiểu là hoạt động xác lập và vận
hành các mối quan hệ người với người, hiện thực hóa quan hệ giữa người với
người. Hiểu theo góc độ này có nhiều nhà tâm lý định nghĩa giao tiếp như sau : Tác giả
K.K.Platonov định nghĩa: “Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của
con người trong cộng đồng xã hội loài người” [35]. Theo B.PH.Lomov-nhà tâm
lý học người Nga trong cuốn “Những vấn đề giao tiếp trong tâm lý học đại
cương ” coi giao tiếp là một phạm trù cơ bản và định nghĩa rằng : “giao tiếp là
mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tư cách là chủ thể ” [28].

Ở Việt Nam ,từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà tâm lý cũng rất quan tâm
đến lĩnh vực giao tiếp. Nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề giao tiếp với nhiều khía
14


cạnh khác nhau về bản chất của giao tiếp, vai trị, vị trí của giao tiếp trong sự
hình thành nhân cách như “ Các Mác và phạm trù giao tiếp ” (1963) của Đỗ
Long , “Giao tiếp, Tâm lý, Nhân cách ” (1981) “Giao tiếp và sự phát triển nhân
cách của trẻ ” (1981) của Bùi Văn Huệ, “Nhập môn kỹ năng giao tiếp” (2006)
của Nguyễn Sinh Huy,Trần Trọng Thủy [21] [50]. Bên cạnh đó, theo“Từ điển
tâm lý học” của Vũ Dũng thì giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc
giữa cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp bao gồm hàng
loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược. Dưới góc độ tâm lý
học đại cương: TS Phạm Minh Hạc định nghĩa: Giao lưu là hoạt động xác lập và
vận hành các quan hệ người-người để hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa
người với nhau ”(Giao lưu được tác giả dùng đồng nghĩa với giao tiếp). Đây là
điều kiện, là nguồn gốc nảy sinh và phát triển tâm lý người.[13] .-theo tác giả Ngô
Công Hoàn “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục
đích trao đổi tư tưởng,tình cảm, vốn sống kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp[17]. Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa: Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa người
với người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri
giác lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.” [52]. Ở
góc độ ngơn ngữ học thì có nhiều định nghĩa về giao tiếp, theo từ điển tiếng việt
định nghĩa: giao tiếp là sự tiếp xúc trao đổi với nhau giữa con người với con
người bằng ngôn ngữ” (1992). Kết luận lại, có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau tùy vào từng góc độ và quan điểm về giao tiếp. Nhưng trong giới hạn của đề
tài,tôi chọn lọc và sử dụng khái niệm về giao tiếp như sau : Giao tiếp là sự tương
tác giữa các cá nhân với nhau bằng phương tiện ngôn ngữ và phi ngơn ngữ nhằm
mục đích xác lập các mối quan hệ giữa con người với con người, qua đó các cá
nhân trao đổi thơng tin, cảm xúc, tình cảm, các trạng thái,nhu cầu cá nhân với

nhau và ảnh hưởng đến nhau, góp phần phát triển nhân cách và trí tuệ.
1.4.1.2. Khái niệm kỹ năng giao tiếp:
Kỹ năng giao tiếp được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy vào mục
đích nghiên cứu mà mỗi tác giả lại đưa ra một định nghĩa khác nhau. Theo ơng
Nguyễn Văn Đính trong cuốn “Giao tiếp tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử
15


trong kinh doanh và du lịch” quan niệm rằng: “KNGT là khả năng nhận biết
mau lẹ những biểu hiện bên ngồi và đốn biết được diễn biến tâm lý bên trong
của con người (đối tượng giao tiếp). Đồng thời biết sử dụng các phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều chỉnh và điều khiển
quá trình giao tiếp đạt được mục đích nhất định”. Xuất phát từ quan điểm “giao
tiếp là một dạng đặc biệt của hành động” nghĩa là giao tiếp cũng diễn ra bằng
hành động và có cả thao tác cụ thể, sử dụng các phương tiện khác nhau, nhằm
đạt được mục đích xác định, thỏa mãn các nhu cầu cụ thể, tức là thúc đẩy động
cơ. Do vậy muốn có một định nghĩa đúng về KNGT phải đi từ KNGT trong tâm
lý học. Khi định nghĩa về KNGT cần lưu ý nhưng điểm sau:
-KNGT là sự thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó trong
hoạt động giao tiếp (mặt thao tác).
-KNGT bao gồm cả tri thức và logic các thao tác, hành động và hướng tới
thực hiện mục đích của hoạt động giao tiếp.
-Khi thực hiện KNGT, con người phải sử dụng các phương tiện giao tiếp
ngôn ngữ và phi ngơn ngữ phù hợp với điều kiện hồn cảnh giao tiếp.
-KNGT giúp chủ thể giao tiếp thực hiện có hiệu quả việc trao đổi thơng tin,
tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp.
KNGT được hình thành qua các con đường sau:
-Những thói quen ứng xử được hình thành trong gia đình, trường lớp.
-Do vốn sống, vốn kinh nghiệm của cá nhân qua tiếp xúc với mọi người
trong các mối quan hệ xã hội.

-Rèn luyện trong môi trường qua các lần thực hiện giao tiếp.
=>Kết luận: Từ những ý trên, đề tài sử dụng định nghĩa về KNGT như sau:
KNGT là sự thực hiện có hiệu quả hành động giao tiếp bằng cách sử dụng
các phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) để tác động đến đối
tượng, điều khiển bản thân, tổ chức quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích
nhất định (trao đổi thơng tin, tư tưởng tình cảm với đối tượng giao tiếp). Kỹ
năng giao tiếp bao gồm cả tri thức giao tiếp, kỹ thuật hành động và thái độ phù
hợp để giao tiếp có hiệu quả.
16


1.4.1.3. Khái niệm “Giáo dục kỹ năng giao tiếp.
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới sự
ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngồi, được thực hiện một cách có ý
thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngồi xã hội.
=>Vậy nên, Giáo dục KNGT là q trình hình thành và phát triển những kỹ
năng giao tiếp.
1.4.2. Phân loại giao tiếp của trẻ.
Giao tiếp của trẻ vô cùng phong phú và đa dạng, có rất nhiều mối quan hệ
giao tiếp khác nhau nhưng có 4 loại giao tiếp đặc trưng của trẻ, đó là:
Giao tiếp giữa trẻ với trẻ:
Trẻ giao tiếp với nhau bằng nhiều hình thức khác nhau, trẻ giao tiếp với
bạn thông qua ngôn ngữ lời nói (chẳng hạn bằng cách khóc, phát ra những âm
thanh và từ có ý nghĩa, dù chưa rõ ràng) và ngôn ngữ không lời (chẳng hạn bằng
biểu hiện nét mặt, cử động đầu và cơ thể, cử động tay chân và giao tiếp bằng
mắt).
Giao tiếp là một quá trình 2 chiều giữa bạn với trẻ,thể hiện quá trình cảm
xúc, tư tưởng, dù trẻ đang ở lứa tuổi nào.
Khả năng giao tiếp của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo được mở rộng nhanh chóng
khi liên hệ với những sự vật khác trong thế giới của trẻ, đặc biệt là với bạn bè.

Trẻ thích nói chuyện với đứa trẻ khác khi chúng chơi với nhau.
Giao tiếp giữa trẻ với giáo viên:
Ở tuổi mầm non, cách hành xử của trẻ nhiều phần dựa vào bản năng- tức là
hành động theo những gì bản thân muốn và chưa hình thành suy nghĩ logic.
Trẻ ln muốn hỏi và muốn cô trả lời các câu hỏi của trẻ, trẻ giao tiếp với
cô bằng ánh mắt, hành động, cử chỉ (chẳng hạn khi trẻ mệt, trẻ nằm im, ánh mắt
trĩu nặng nhìn về hướng cơ…).
Giao tiếp giữa trẻ với gia đình:
Ngay từ khi bé chào đời, trẻ đã có nhu cầu gắn bó mẹ-con nhưng đây chỉ là
tiền giao tiếp và cũng từ đó giao tiếp đã là một kỹ năng quan trọng giúp trẻ tồn

17


tại và phát triển, bé giao tiếp qua ánh mắt, qua các cử động của chân tay và đặc
biệt là qua tiếng khóc.
Khi trẻ dần lớn thì trẻ có thể dùng những phương thức giao tiếp không lời
để truyền tải suy nghĩ và cảm xúc đến bạn, ví dụ như có thể thể hiện sự no nê
bằng cách khơng chịu ăn, hay thể hiện sự nũng nịu bằng cách chạy đến bên
người thân trong gia đình và ơm…
Gia đình tác động mạnh mẽ đến khả năng giao tiếp của trẻ,trẻ có nhu cầu
hay mong muốn gì thì gia đình sẽ lập tức thỏa mãn. Dần dần thì trẻ muốn được
trị chuyện và thảo luận cùng mọi người trong gia đình về một vấn đề nào đó khi
trẻ đã hiểu được và nói mạch lạc, rõ ràng được.
Giao tiếp với người khác:
Ngay từ sinh ra thì trẻ giao tiếp với người lạ bằng ánh mắt, lớn dần hơn trẻ
dùng các cử chỉ hành động khi giao tiếp với họ, trẻ có thể quay mặt đi khơng
cho bế, hay khóc khi họ bế. Bên cạnh đó khi giao tiếp với người lạ thì trẻ có xu
hướng quan sát, dè chừng khi giao tiếp, trẻ nói bằng ngơn ngữ của mình với thái
độ tơn trọng. Trẻ biết nói cảm ơn khi ai cho trẻ thứ gì đó, và biết nói lời xin lỗi

khi làm sai.
1.4.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non.

1.4.3.1. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi.
Trẻ mẫu giáo ở độ tuổi 5-6 tuổi đang ở đà phát triển toàn diện về mọi mặt,
vì thế mà trẻ 5-6 tuổi cần có các kỹ năng, kỹ xảo để hồn thiện bản thân mình để
chuẩn bị tâm thế vào lớp 1. Việc giáo dục cho trẻ các kỹ năng rất quan trọng,
trong đó có việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
Việc giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi mang một ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển của trẻ. Giáo dục KNGT cho trẻ mầm non giúp trẻ
kiềm chế được cảm xúc ,giúp các em hướng đến những suy nghĩ đúng đắn. Bởi
vì ở độ tuổi mầm non, trẻ có cách hành xử phần nhiều là dựa trên bản năng –tức
là hành động theo những gì bản thân muốn và chưa hình thành suy nghĩ logic.
Bên cạnh đó,việc GD KNGT giúp trẻ có được sự tự tin, mạnh dạn, đặc biệt là
18


×