Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Bao cao thuc tap tong hop cua cong ty co phan gom 139687

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.32 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Chơng I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
gốm Xây dung Đoàn kết

I. Lịch sử ra đời và phát triển của công ty
Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết trớc kia là xí nghiệp gạch
ngói Đoàn Kết và là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc sở xây dựng tỉnh Vĩnh
Phúc. Công ty ra đời đi vào sản xuất từ năm 1960 theo quyết định số
1239/QDD-UB tỉnh Vĩnh Phúc. Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển
nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung cấp các loại gạch xây , ngói
lợp, gach nem tách... cho thị trờng nh Hà Nội và một số tỉnh phía bắc nh
vĩnh phúc, phú thọ, yên bái.
Công ty nằm trên địa bàn xà Đồng Văn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc,
phía tây nam là đờng quốc lộ 33 chạy qua cổng công ty, phía đông nam là
vùng nguyên liệu đất, phía tây bắc tiếp giáp với thị xà vĩnh yên, phía tây bắc
cách cổng công ty 1km là quốc lộ 2A. Đồng thời công ty nằm dọc theo bờ
sông Phan cách chừng 20 km là thành phố Việt Trì. Xét về điều kiện địa lý
cho ta thấy việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm là rất thuận lợi.
Do bị chi phối bởi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và khó khăn về
vốn nên quy mô nhỏ, dây truyền máy móc thiết bị lạc hậu, hiệu quả sản xuất
không cao. Thời kì này doanh nghiệp có dới 100 lao động. Toàn bộ hoạt
động sản xuất đợc thực hiện dới chỉ tiêu pháp lệnh. Xí nghiệp không có
quyền lựa chọn mua nguyên liệu đầu vào, thị trờng tiêu thụ đầu ra cùng với
đội ngũ lao động đợc thực hiện một cách cứng nhắc phân bố từ trên xuống.
Vấn đề lơng, thởng, phúc lợi bị bình quân hoá. Do đó, không khuyến khích
đợc ngời lao động và công tác tuyển mộ, tuyển chọn cha đợc thực hiện. Vì
vậy, hiện tợng ngời không phù hợp với việc còn là phổ biến.
Từ 1986 trở đi, quyết định số 217/HĐBT ra đời công ty phải chuyển


sang hạch toán kinh doanh, phải đối mặt với cơ chế thị trờng và chịu trách
nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, phải tự lấy thu bù chi và
có lÃi. Do còn ảnh hởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 1 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

sản xuất trì trệ, bộ máy tổ chức cha đợc thay đổi lại, số lao động vẫn chỉ
khoảng hơn 100 ngời và cha chú trọng việc khai thác tiềm năng con ngời.
Từ 1994 đến nay, mô hình sản xuất ổn định, đặc biệt từ 1997 xí
nghiệp thay thế dây truyền sản xuất từ lò thủ công gián đoạn sang lò Tuynel
hiện đại. Từ các máy EG5 công suất từ 2 đến 5 triệu viên gạch/năm sang
máy EG10 công suất 20 triệu viên gạch/năm. Lúc này xí nghiệp đổi tên
thành công ty gốm - xây dựng Đoàn Kết. Do đòi hỏi của công nghệ và thị trờng, công ty chú trọng đổi mới theo chiều sâu. Thời gian này, công tác tuyển
dụng nhân lực đợc chú trọng hơn và đà có kế hoạch cụ thể. Lao động tăng
nhanh năm 1997 là 135; 1998 là 375; 1999 là 380 và tăng lên 385 năm 2000;
năm 2001 là 410; năm 2002 là 430 và năm 2003 là 450.

II. cơ cấu làm việc của bộ máy quản lý và quá trình sản xuất của các
phân xởng trong công ty
1. Đặc điểm về nguyên liệu, sản phẩm và quy trình công nghệ
1.1.Nguyên vật liệu, sản phẩm.
- Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính là đất để sản xuất gạch xây, cao lanh để sản

xuất gạch chịu lửa.
Nguyên vật liệu phụ là than, củi, dầu và mỡ để vận hành máy và bôi
trơn gạch thô cho dây truyền sản xuất gạch EG5 và EG10.
Thời gian đầu, đất đợc khai thác trong khu vực thuộc địa bàn của công
ty, nay phải mua từ bên ngoài. Vì nguyên liệu chính là đất, có trọng tải lớn
nên công ty bố trí mua gần khu vực sản xuất trong vòng bán kính 5 - 7km,
cùng với tận dụng đợc phơng tiện vận tải hai chiều nên giá thành hạ.
Ngoài ra, công ty tận dụng phế liệu hiện có hoặc mua của các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng: Bồ Sao, Hợp Thịnh.v.v. với giá rẻ làm nguyên
liệu đầu vào cho dây truyền sản xuất gạch chịu lửa nên tiết kiệm đợc đáng kể
chi phí cho nguyên liệu. Nói chung, do đặc điểm về chủng loại nguyên liệu
là giản đơn, dễ mua nên có những thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh
của công ty. Trung bình mỗi năm công ty cần:
Nguyên liệu: 32500 m đất
Nhiên liệu: 400.000 tấn than.
Trờng Đại học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang - 2 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Năng lợng: 1.250.000 KW điện.
Với chi phí trung gian trung bình mỗi năm khoảng 3.156.000.000
đồng chiếm tỷ trọng khá lớn trong các khoản chi phí.
- Sản phẩm:
Công ty Gốm - xây dựng Đoàn Kết là một trong những công ty sản
xuất các loại gạch trong vùng tơng đối lớn. Sự đa dạng hoá về mẫu mÃ,

chủng loại sản phẩm ngày càng phong phú. Năm 1997, 1998, 1999 sản phẩm
gồm: gạch máy đặc, nem tách, chống nóng, gạch máy rỗng (gọi chung là
gạch xây), ngói, bò, blốc; năm 2000 đến nay công ty có thêm gạch chịu lửa
vào danh mục sản phẩm.
1.2 Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất gạch xây bao gồm hai quy trình công
nghệ máy EG5 và máy EG10.

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch xây.
Máy cấp liệu thùng Băng tải 1

Nạp liệu

Máy cán Máy
thô nhào đùn 2 trục
Băng tải 2Máy cán mịn

Băng tải 3

Cán than

Máy cắt tự động
Máy nhào đùn liên hợp hút chân không
Kho NVL

Than
Băng tải phơi gạch mộc

Khai thác đất
Phơi nhà kính

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Sấy Tuynel liên hợp

N
ớc - 3 Trang
Kho thµnh phÈm.


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Gốm - Xây dựng Đoàn Kết.
Đất đợc đa vào kho, ở đây công việc của công nhân máy và máy xúc
là bơm nớc vào và đảo lộn đất, chất thành đống theo đúng kỹ thuật của đất
ngâm ủ, sau đó đa xuống thùng cấp liệu và vào băng tải 1.
Đối với máy EG5 thì băng tải sẽ vận chuyển đất đến máy cán mịn,
máy này sẽ có tác dụng loại bỏ tạp chất của đất. Đến băng tải hai, đất sẽ đợc
hất đều vào cùng với than. Tất cả đợc đa vào máy nhào đùn đất, sau khi đất
đợc đùn ra thành từng khối công nhân dùng kéo cắt ra từng viên và giao cho
tổ phơi.
Đối với máy EG10 hơi khác một chút là thêm công đoạn máy cán thô
và nhào đùn hai trục, nó có tác dụng làm cho đất mịn đi một phần và đa đất
ra đều đều. Đồng thời, máy này không cắt bằng tay mà cắt bằng máy tự
động nên công suất lớn hơn nhiều so với máy EG5 (khoảng 2 - 4 lần).
Sau đó là đến công đoạn của hai máy nh nhau. Gạch mộc đợc mang
đi phơi. Khi gạch khô theo tiêu chuẩn thì đa vào xếp goòng. Tiếp đó là vận
hành máy, đa goòng đà xếp qua lò sấy đến lò nung tuynel, sau 15 phút 1
goòng và công việc của lò nung không đợc ngừng. Kết thúc là đến công

đoạn ra goòng và phân loại sản phẩm.
- Quy trình sản xuất gạch chịu lửa.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch chịu lửa.

Cao lanh Thùng không lọc Cao lanh tinh Tạo hình sa mốt Nung gia công

Sản phẩmNung gia công Phơi sấy

Tạo hình

Tạo hình sa mốt

Than

Nguyên
liệu

Bán SP
sa mốt

Đập nghiền

Phơi sấy

Phế liệu

Đất sét

Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Gốm - Xây dựng Đoàn Kết.


Trờng Đại học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang - 4 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Nguyên liệu ban đầu là cao lanh thô đợc đa vào bể lọc lấy cao lanh
tinh, sau đó là công đoạn tạo hình sa mốt thủ công. Khi sa mốt phơi khô đợc
đa vào lò nung gia công tạo sa mốt bán thành phẩm.
Một phần cao lanh tinh đợc phơi sấy khô cùng một phần đất sét và phế
liệu (phế liệu là những sản phẩm gạch chịu lửa đà qua sử dụng bị h hỏng)
cùng với bán thành phẩm đợc đa vào đập nghiền cho mịn. Tỷ lệ các loại là
trộn ®Ịu 20% sÐt, 20% sa mèt, 20% phÕ liƯu, 20% cao lanh tạo thành
nguyên liệu cung cấp cho việc tạo hình bằng máy ép ma sát. Khi gạch mộc
chịu lửa đợc phơi khô cùng với than theo đúng quy định sẽ đợc đa vào lò
nung thủ công. ở đây, công việc vào lò công phu hơn nhiều so với lò gạch
mộc sa mốt bởi nó sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sau này. Nên phải
xếp gạch mộc theo đúng quy định, kỹ thuật thì nhiệt độ mới lan toả khắp lò
và do đó gạch mới chín đều. Công việc diễn ra trong 3 ngày, mỗi lần đốt đợc
3200 viên/1 lò.
Từ quy trình công nghệ sản xuất gạch chịu lửa ta thấy nếu tận dụng đợc phế liệu sẽ giảm bớt đợc rất nhiều công đoạn. Nh vậy, nếu tận dụng
nguyên liệu là phế phẩm sẽ kinh tế hơn nhiều so với cao lanh.
Nhìn chung, cả dây truyền công nghệ sản xuất gạch chịu lửa hay gạch
xây bằng máy EG5 hoặc EG10 đều là dây truyền công nghệ liên tục nhng lại
không phải là tự động hoàn toàn. Hơn nữa, mỗi khâu, mỗi máy lại có sự
phân biệt rõ ràng về chuyên môn và số lợng. Do vậy, phải bố trí sắp xếp sao
cho hợp lí, phù hợp với khả năng của họ vì một khâu không đảm nhiệm đợc

sẽ ảnh hởng đến toàn bộ dây truyền công nghệ. Từ đặc điểm này, công ty đÃ
phân công nhân ra thành các tổ theo chuyên môn để khi cần thiết có thể bố
trí họ vào dây truyền sản xuất dễ dàng hơn.

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 5 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Sơ đồ 3: Bố trí sản xuất của công ty
Doanh nghiệp.

Phân xởng phụ

Hai phân xởng chính
sản xuất

Tổ than Tổ cơ khí

Tổ máy Tổ phơi đảo
Tổ xếp goòng
Tổ đun đốtTổ ra goòng

Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Gốm - Xây dựng Đoàn Kết.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy của công ty

Tổ 1

Tổ 2

Giám đốc

Phó giám đốc tổ chức
hành chính và đời
sống

P. Tổ chức
hành chính

Phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật

P. Tài chính
kế toán

P. Kế
hoạch vật t

P. Kỹ
thuật

Các phân
xởng sản
xuất

Chú thích: () Quan hệ chỉ đạo

() Quan hệ phối hợp
Nguồn: Phòng tổ chức. hành chính công ty Gốm - Xây dựng Đoàn Kết
Cơ cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Các phòng ban, các phân xởng sản xuất tham mu cho ban giám đốc
theo chức năng và nhiệm vụ của mình, giúp cho ban giám đốc nắm rõ tình
hình thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại mỗi thời
điểm.
Trờng Đại học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang - 6 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ
bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng và các phân xởng sản xuất. Đồng
thời là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc công ty và nhà nớc về mọi mặt
hoạt động của công ty, là đại diện pháp nhân có quyền và có quyết định cao
nhất của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật và kế hoạch sản xuất là ngời chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính và đời sống: Phụ trách
về mặt hành chính.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng kế hoạch vật t
+ Phòng kinh doanh

+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kỹ thuật
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán quá trình sản xuất
kinh doanh, thực hiện báo cáo giao nộp ngân sách theo chế độ nhà nớc quy
định và phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
* Phòng kế hoạch vật t và thành phẩm: Có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch vật t cung ứng sản xuất kinh doanh và lên kế hoạch tiêu thụ thành
phẩm trong kỳ sản xuất.
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý cán bộ
công nhân viên và nghiên cứu thực hiện các chính sách cán bộ mà nhà nớc
ban hành, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. Công tác quản lý giao dịch
hành chính giấy tờ, công tác đối ngoại và bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản công
ty, giám sát thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng khi mua
sản phẩm của công ty.
* Phòng kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ về kỹ thuật và công tác định
mức vật t, xây dựng kế hoạch cải tạo và đổi mới trang thiết bị.

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc D©n

Trang - 7 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

- Hai phân xởng sản xuất có nhiệm vụ tổ chức sản xuất có hiệu quả,
bảo đảm chất lợng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động.
Tất cả các phòng ban, các phân xởng sản xuất đều có nhiệm vụ quản lý

phần mà bộ phận mình đợc phân công theo chức năng, có nhiệm vụ tham
mu cho ban giám đốc những nhiệm vụ cụ thể để điều hành và quản lý sản
xuất theo chức năng của bộ phận đợc phân công.
3. Đặc điểm về lao động.
3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
- Đối với lao động quản lý. Trình độ chuyên môn của lao động quản
lý thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1: Kết cấu trình độ lao động quản lý
Năm

2001
Số lợng
%
(ngời)

2002
Số lợng
%
(ngời)

2003
Số l%
Trình độ
ợng
(ngời)
I. Đại học
7
31,82
7

22,58
7
18,92
II. Trung cấp
15
68,18
24
77,42
30
81.08
Tổng số
22
100
31
100
37
100
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Gốm - Xây dựng Đoàn Kết
Từ năm 2001 đến năm 2003 tốc độ tăng của lao động quản lý nhanh
hơn của công nhân sản xuất. Nhng chỉ lao động có trình độ trung cấp thì
tăng còn đại học lại không tăng, cao đẳng không có. Với tính chất và nhiệm
vụ của công ty cổ phần Gốm - Xây dựng Đoàn Kết thì cán bộ quản lý không
nhất thiết phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng mà chỉ cần trung cấp vẫn
có thể đảm nhận đợc. Do đó, kết cấu trình độ lao động bộ phận quản lý hiện
có của công ty là hợp lý. Vấn đề công ty cần quan tâm ở họ không phải là
bằng cấp mà là kinh nghiệm và thái độ làm việc.
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp.
Công nhân sản xuất trùc tiÕp bao gåm hai ph©n xëng:
Ph©n xëng chÝnh cã tổ máy, tổ phơi đảo, xếp goòng, đun đốt, tổ ra
goòng và tổ bốc xếp.

Phân xởng phụ: tổ than và cơ khí

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 8 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Công nhân đạt trình độ tay nghề 3/7; 4/7; 5/7 chiếm tỉ lệ cao và hang
năm đều có tăng.
3.2.Cơ cấu lao động theo tình trạng sức khoẻ.
Sức khoẻ đợc đánh giá là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với công
nhân. Tuy nhiên, nó cha đợc quan tâm đúng mức trong quá trình tuyển chọn.
Hàng năm, toàn bộ cán bộ công nhân viên đợc tổ chức khám định kì một lần
kết quả khám 100 cán bộ công nhân 50 nam, 50 nữ cho thấy tình trạng sức
khoẻ của họ nh bảng 5.
Trong tỉng sè 100 ngêi tham gia kh¸m bƯnh cã 87 ngời sức khoẻ loại
I, II, III, trong đó nam chiếm 45,98% và nữ chiếm 54,02%. Số ngời sức
khoẻ loại IV, V chỉ là 13 ngời, trong đó nam chiếm 77%, đặc biệt trong 5
ngời có sức khoẻ loại tốt nhất (loại V) 4 ngời nam và chỉ có 1 ngời nữ.
Chứng tỏ, nam có sức khoẻ tốt hơn nữ. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới tỉ
trọng lao động nam trong tổng số cán bộ công nhân của công ty ngày càng
tăng còn nữ lại giảm.
Bảng 2: Phân loại sức khoẻ cán bộ công nhân viên.
Đơn vị: ngời.
Đối tợng
Nam

Nữ


Loại I
Lo¹i II
Lo¹i III
Lo¹i IV
Lo¹i V
6
23
11
6
4
8
28
11
2
1
14
51
22
8
5
(Lo¹i I: Søc kháe kÐm, lo¹i V: Sức khoẻ tốt nhất).

Nguồn: Phòng y tế công ty Gốm - Xây dựng Đoàn Kết.
Đa số cán bộ công nhân viên có thể lực kém, sức khoẻ ở mức trung
bình. Tuy nhiên, lao động trong công ty phần lớn là lao động phổ thông nên
điều kiện sức khoẻ nh vậy vẫn phù hợp.
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị

Trang thiết bị máy móc của công ty đợc đánh giá là tiên tiến, hiện đại
nhất trong toàn tỉnh, nhiều máy móc thiết bị đợc nhập từ Nhật, Ba Lan, ý,
Liên Xô, Hàn Quốc... và một số thiết bị nhỏ sản xuất trong nớc. Trên dây
chuyền từ khâu nạp liệu đến tạo hình của gạch mộc đợc trang bị nhiều nhất.
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 9 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Đây chính là một thách thức lớn đối với đội ngũ công nhân của công ty. Bởi
vì, với trang thiết bị hiện đại nh vậy, để sản xuất luôn có hiệu quả, công nhân
phải có trình độ vững vàng, am hiểu đặc điểm kĩ thuật cách vận hành điều
khiển máy móc.
Từ năm 1998 trở về trớc công ty sử dụng loại máy EG5 công suất là 2
triệu và 5 triệu viên gạch/năm cùng lò thủ công gián đoạn. Từ 1998 trở lại
đây, công ty đầu t thiết bị lò nung tuynel công nghệ Ba Lan - ý và máy
EG10 công suất 20 triệu viên gạch/ năm gấp 4-10 lần công nghệ cũ và cùng
một số loại máy móc khác.
5. Đặc điểm về vốn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu bằng nguồn vốn
huy động đợc từ các cổ đông và vốn vay của ngân hàng
+Vốn cố định của công ty: 9.302.178.000 đồng
+ Vốn lu động : 8.562.196.000 đồng
Tính đến thời điểm 31/12/2002
+Nợ phải thu:
*Nợ phải thu của khách hàng: 6.811.000.000 đồng

*Nợ phải thu của CBCNV thu khác: 4.508.000.000
đồng
+Nợ phải trả:
*Trả ngân hàng công thơng: 4.664.000.000 đồng
*Trả nợ khách hàng : 2.769.000.000 đồng
*Trả nợ ngân sách nhà nớc : 527.000.000 đồng
+Tài sản gồm:


Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn:
7.391.819.102



Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Tài sản cố định và đầu t dài hạn:
7.321.696.663

Trang - 10 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

CHNG II: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM - XÂY DỰNG ĐOÀN
KẾT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ DÙNG ĐỂ PHÂN
TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRÊN


I.

Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của

công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết
1.

Nghuyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh

của công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết
a.

Khái niệm hệ thống chỉ tiêu
Trong điều kiện kinh tế thị trường để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả,

trước hết việc xây dựng kế hoạch sản xuất phải gắn với thị trường. Thị trường là
cơ sở để quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gỡ, lm nh th no v sn
Trờng Đại học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang - 11 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

xut bao nhiêu. Bởi vậy sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh cơng ty phải tiến hành
phân tích xem xét tình hình kết quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch chỉ đạo,
điều hành quản lý và sản xuất kinh doanh.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp những chỉ tiêu tồn tại trong mối
liên hệ hữu cơ có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng, các mối liên
hệ cơ bảngiữa các mặt của hiện tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các
hiện tượng có liên quan.
b.

Nghuyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết qủa sản xuất kinh doanh không

chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống, mà phải đảm bảo
kết quả thu được phải đầy đủ và chính xác. Vì vậy, để xây dựng hệ thống chỉ
tiêu khoa học và hợp lý , nội dung đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh
của cơng ty thì cần phải có những ngun tắc sau:


Tính hướng đích: Phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh

doanh của công ty
Thứ nhất, đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản lý, phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, mục đích nghiên cứu và phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của cơng ty.
Thứ hai, phản ánh tính quy luật, xu thế phát triển và biến động của các
hiện tượng kinh tế diễn ra trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Các kết
quả sản xuất này có liên quan tơi công ty
Thứ ba, số liệu thu thập được từ hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng
vào các phương pháp thống kê và các phương pháp toán học để nghiên cứu và
phân tích tồn diện, sâu sắc kết quả sản xuất kinh doanh, cho phép dự đoán xu
thế phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ tư, đáp ứng yêu cầu đúng vớ đối tượng cần cung cấp thông tin
nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.

Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nói riêng, các doanh nghiệp cần phải tìm ra phương pháp hợp
lý để đạt được kết quả tối đa mà chi phí bỏ ra ít nhất. Điều đó có nghĩa là họ
muốn đạt được kết quả sản xuất cao nhất hay nói cách khác đó chính là tính
hướng đích.


Tính hệ thống: Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học kết quả

sản xuất kinh doanh của tổng công ty cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiờu vỡ mi
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 12 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

mt chỉ tiêu phản ánh một mặt nào đó trong quá trinh sản xuất kinh doanh của
tổng cơng ty hay nói cách khác ta phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu trong đó
các chỉ tiêu cần cần phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau. chẳng hạn, kết quả
của tổng công ty cần đạt được quan trọng nhất là lãi. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng, là phần chênh lệch giữa tổng kết quả đạt được và tổng chi phí bỏ ra. Lãi
nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tổng công ty, lãi là cơ
sở để nâng cao đới sống cán bộ công nhân viên và đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh. Do vậy, chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tiên mà chúng ta lựa chọn là
lãi. Tiếp đến chúng ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh kết quả đó là giá trị sản xuất và
doanh thu. Đây là hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô kinh doanh của tổng
cơng ty. Ngồi các chỉ tiêu phản ánh kết quả mà chúng ta đã nêu trên, chúng ta

còn lựa chọn chỉ tiêu giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuận, tỷ suất lợi nhuận và
chỉ tiêu kết quả khác.
Đáp ứng yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất của cơng ty cần đảm bảo tính hệ thống.
Thứ nhất, phải đảm bảo tính hệ thống trong nội bộ hệ thống chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu phải có mối liên hệ hữu cơ với
nhau, được phân tổ và xắp xếp một cách khoa học. Điều này có liên quan đến
việc chuẩn hố thơng tin.
Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng
hợp và chỉ tiêu bộ phận phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ hai, đảm bảo hệ thống với hệ thống chỉ tiêu của công ty và quốc gia:
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải thuộc hệ thống chỉ tiêu
củacông ty và hệ thống chỉ tiêu kết quả của công ty phải thuộc hệ thống chỉ tiêu
quốc gia.
Thứ ba, đảm bảo hệ thống với thống kê quốc tế: Các chỉ tiêu kết quả sản
xuất phải thống nhất với kết quả sản xuất của công ty, hệ thống chỉ tiêu kết quả
của công ty phải nằm trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia và hệ thống chỉ tiêu quốc
gia phải thống nhất với hệ thống chỉ tiêu trong thống kê quốc tế. Phương pháp
tính tốn các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phải thống nhất
phù hợp với quy định của thống kê quốc tế đảm bảo việc so sánh hoạt động của
doanh nghiệp theo không gian và thời gian. Đơn vị tính phải thống nhất vi
thng kờ quc t.
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 13 -


Chuyên đề thực tập



Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Tớnh khả thi: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của

cơng ty phải đảm bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng về chất xám và vật
lực của công ty để tiến hành thu thập tổng hợp các chỉ tiêu với chi phí íy nhất, do
đó dịi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng, xác định những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng
được mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cần gọi và từng chỉ tiêu cần cs nội dung rõ
ràng, dễ thu thập thơng tin.
Thứ hai, phải có tính ổn định cao (được sử dụng trong thời gian dài)
đồng thời phải có tính linh hoạt. Mặt khác hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên
được hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong từng thời kỳ.
Thứ ba, phải quy định các hình thức thu thập xử lý thơng tin (qua báo cáo
thống kê định kỳ hoặc qua điều tra hoặc kết hợp cả hai hình thức) phù hợp với
yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ của cán bộ làm công tác
thống kê trong công ty để có thể tính tốn được các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ
tiêu với trình độ chính xác cao phục vụ tốt cơng tác quản lý.



Tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu cần được xác định phù hợp với

mục đích nghiên cứu, với nhu cầu thông tin cho quản lý vĩ mô và quản trị kinh
doanh. Không đưa những thông tin thừa không cần thiết.
2.

Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần


gốm xây dựng Đoàn Kết
Khi nghiên cứu bất kỳ hiện tượng kinh tế xã hội nào, nếu chúng ta phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị hoạt động khơng vì
mục đích lợi nhuận cũng như các đơn vị hoạt độnhg vì lợi nhuận, đều cho ta cái
nhìn quan trọng và tổng hợp về hoạt động của tổ chức, đơn vị đó. Việc quyết
định sự ra đời, phát triển hay phá sản của một doanh nghiệp cần phải có những
thơng tin đầy đủ, chính xác và khoa học. Thông tin thống kê được phản ánh qua
các chỉ tiêu thống kê. Vì vậy, để đánh giá tổng hợp hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho
việc thu thập thơng tin dễ dàng, có độ chính xác cao, phục vụ tốt yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp, các nghành kinh tế quốc dân và của nhà nước. Hệ thống chỉ
tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một công cụ quan
trọng của lãnh đạo trong doanh nghiệp, phục vụ cho việc đánh giá hoạt động,
kiểm tra hoạt động và quản lý các hoạt ng sn xut kinh doanh ca doanh
Trờng Đại học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang - 14 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

nghip. Tuỳ theo đặc điểm của từng vùng và doanh nghiệp, có thể xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu với những chỉ tiêu phù hợp cho phép thơng qua đó có thể
nhận định tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty trong từng lĩnh vực của
hiện tại và tương lai. Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đồn Kết thơng qua hệ thống chỉ
tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép ta phân tích và đánh giá
một cách tổng hợp nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để đánh giá

kết quả sản xuất kinh doanh cua Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết
giai đoạn 1998 – 2003 trong chuyên đề này em đã sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng giá trị sản xuất; Doanh thu; Lợi nhuận; Giá trị gia tăng; Sản lượng hàng
hoá sản xuất; Sản lượng hàng hoá tiêu thụ; Tài sản cố định; Năng xuất lao động.
a.

Tổng giá trị sản xuất
Tổng giá trị sản xuất trong các doanh nghiệp vật liệu xây dựng là một chỉ

tiêu tổng hợp tính theo đơn vị tiền tệ bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật liệu
xây dựng và giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vật liệu xây dựng
mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm)
Khi tính giá trị sản xuất theo giá hiện hành thì tổng giá trị sản xuất phản
ánh giá trị thực tế sản xuất ra trong một thời kỳ và được dùng để nghiên cứu mối
liên hệ kinh tế. Khi tính theo giá so sánh chỉ tiêu này được dùng để đánh giá quy
mô của doanh nghiệp. Xác định tốc độ tăng trưởng và hướng phát triển của
doanh nghiệp. Đồng thời dùng để tính tốn một số chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố sản xuất như năng xuất lao động, hiệu xuất tài sản cố định, hiệu
xuất sử dụng vốn.
Tổng giá trị sản xuất của công ty cổ phần gốm – xây dựng Đoàn Kết là
toàn bộ giá trị sản phẩm mà công ty sản xuất ra trong một năm.
Trong cách tính tổng giá tị sản xuất cơng ty cổ phần gốm – xây dựng
Đồn Kết đã lựa chọn phương pháp tính theo giá hiện hành.
Giá trị sản xuất bao gồm các yếu tố sau:


Giá trị của thành phẩm




Giá trị phế liệu, phế phẩm thu hồi



Chênh lệch giữa cuối kỳ của giá trị sản phẩm đang sản xuất, bao gồm sản
phẩm dở dang và nửa thành phẩm.

Trêng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 15 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Thnh phẩm trong công ty cổ phần gốm – xây dựng Đoàn Kết được quy
định là những sản phẩm đã kết thúc tất cả các giai đoạn của công nghệ sản xuất
tức là đã phân loại và nhập kho theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc giai đoạn nhào trộn,
giai đoạn tạo khuôn hoặc kết thúc giai đoạn phơi sấy(gạch mộc).
Sản phẩm dở dang được quy định là những sản phẩm chưa chế biến
xong. Mức độ hoàn thành nằm giữa nguyên vật liệu và nửa thành phẩm hoặc
nửa thành phẩm và thành phẩm.
Bảng 3: Bảng tổng giá trị sản xuất của công ty qua các năm:

Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu


1998

1999

2000

2001

2002

2003

Giá trị thành phẩm

4440

4725

5073

6902

8023

8030

Giá trị phế liệu, phế

95


116

125

113

145

160

phẩm thu hồI
ck-đk sản phẩm đang

131

211

117

275

459

640

chế tạo
Tổng (GO)

4666


5025

5315

6480

8636

8830

Nguồn số liệu dựa theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, và báo cáo
tài chính của cơng ty.
b.

Tổng doanh thu

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 16 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được
trong kỳ nhờ bán sản phẩm chính của mình.
Đây là chỉ tiêu thay cho giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ trước đây có
vai trị đánh giá kết quả tài chính, xác định lỗ lãi, hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.
Tổng doanh thu là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của cơng ty cổ phần gốm
– xây dựng Đồn Kết, bao gồm tồn bộ giá trị hàng hố mà công ty đã bán và
thu được tiền trong kỳ nghiên cứu. Đây là chỉ tiêu thời kỳ và cũng như tổng giá
trị sản xuất, doanh thu được tính theo đơn vị giá trị và được chia làm hai loại:


Doanh thu tiêu thụ: Là tồn số tiền mà cơng ty thu được trong năm thơng qua

việc bán sản phẩm của mình.
DT = pq
 Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Khoản giảm trừ doanh thu
Khoản giảm trừ doanh thu gồm: Thuế giá trị gia tăng, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng hoá bị trả lại.
Bảng 4: Doanh thu của công ty qua các năm 1998 – 2003 được thể
hiện trong bảng sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

1998

1999

2000

2001

2002


2003

Doanh thu tiêu thụ

6291

7287

9191

10638

12227

11297

Khoản giảm trừ

233

662

776

936

1101

988


doanh thu
Doanh thu thuần

6058

6625

8415

9702

11126

10309

Nguồn số liệu dựa vào báo cáo tài chính của cơng ty.
c. Sản lượng hàng hố tiêu thụ
Là lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và đã được công ty bán cho
người tiêu dùng, được người tiờu dựng tr tin hoc chp nhn thanh toỏn.

Trờng Đại häc Kinh TÕ Quèc D©n

Trang - 17 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Sn lượng hàng hố tính bằng viên, nghìn viên. Để thuận tiên cho việc

tính tốn cơng ty đã quy tất cả các loại gạch về cùng một loại để thuận tiện cho
việc tính tốn.
Bảng 5: Sản lượng hàng hố tiêu thụ qua các năm
Đơn vị tính: nghìn viên
Năm

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Gạch xây

36997

43035

30898

31155

39961


37111

55

1833

1150

529

Gạch sáu lỗ

Gạch chống

101

63

69

1320

55

45

301

331


139

1150

995

610

500

34

3

2

1

1

37899

43463

31164

35460

42162


38296

nóng
Gạch

nem

tách
Ngói lợp

Tổng

Nguồn số liệu dựa vào báo cáo tài chính của công ty
d. Giá trị gia tăng(VA)
Giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là một
bộ phận của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là phần giá trị
mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ
nhất định(thường là một năm)
Giá trị tăng thêm biểu hiện phần giá trị do hai yếu tố tích cực của sản xuất
tạo ra là lao động và tư liệu lao động. Nó phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả
của đơn vị trong một thời gian nhất định, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng, là cở sở để tính thuế VAT và tính tổng sản phẩm trong nước(GDP)
Giá trị gia tăng của công ty cổ phần gốm – xây dựng Đoàn Kết là toàn bộ
giá trị do hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty tạo ra trong mt nm.
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Trang - 18 -


Chuyên đề thực tập


Phùng Trung Dũng Thống kê 42

Nú phản ánh kết quả cuối cùng mà công ty tạo ra trong một năm. VA được xác
định theo hai phương pháp:


Phương pháp sản xuất

Theo phương pháp này thì VA = GO – IC
IC là chi phí trung gian bao gồm: Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ
Chi phí vật chất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, chi phí nhiên
liệu và động lực, chi phí vật chất khác.
Chi phí dịch vụ gồm: Cơng tác phí, chi phí vận chuyển, chi phí đào tại bồi
dưỡng cán bộ cho cơng nhânviên
Chi phí trung gian là một bộ phận rất quan trọng giúp công ty chú trọng
tới việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm


Phương pháp phân phối

Theo phương pháp này thì:
Giá trị gia tăng = thu nhập của nguời lao động + thu nhập của doanh
nghiệp + thu nhập của nhà nước
VA = V + m + thu nhập của nhà nước
Thu nhập của người lao động bao gồm: Tiền lương, thu nhập nhận từ
bảo hiểm xã hội trả thay lương và các khoản thu nhậo khác.
Thu nhập của công ty gồm: Lợi nhuận và khấu hao TSCĐ để lại công ty.
Thu nhập của xã hội gồm: Thuế và khấu hao TSCĐ nộp ngân sách.
Bảng 6: Bảng tính VA theo phương pháp phân phối


Stt

Năm

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Khoản mục
Thu nhập ca
1

152

154

164

206

225


223

662

776

936

1101

1050

ngi lao ng
Thu nhp ca

2

144

xó hI

Trờng Đại học Kinh Tế Quèc D©n

Trang - 19 -


Chuyên đề thực tập

Phùng Trung Dũng Thống kê 42


Thu nhập của

65

121

115

95

125

119

442

935

1054

1195

1432

1394

công ty

3

4=

VA

1+
2+
3

Nguồn số liệu dựa vào báo cáo tài chính và báo cáo thu nhập cơng
ty.
e. Lợi nhuận
Lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là chỉ tiêu
kết quả biểu hiện mức độ lỗ lãi, trong hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng sau khi trừ đi chi phí sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thặng dư được tạo ra, quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề mà mọi doanh nghiệp cần quan tâm, liên
quan đến vấn đề tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy công ty luôn đặt ra vấn
đề tối đa hoá lợi nhuận bằng mọi khả năng và tiềm lực của công ty nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của cơng ty tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn
hàng bán(chi phí sản xuất)
Giá vốn bán hàng ở đây bao gồm tồn bộ chi phí sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng 7: bảng tính lợi nhuận của cơng ty.
Năm
STT


1998

1999

2000

2001

2002

2003

1

Khoản mục
Doanh thu thuần

6058

6625

8415

9702

11126

10309

2


Chi phí sn xut

4842

4725

6339

7247

8024

8124

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân
-

Trang - 20



×