Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài tiểu luận (bài tập) bồi dưỡng chứng chỉ giáo viên dạy môn lịch sử và địa lí thcs, bài tập phần nhập môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.12 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: NHẬP MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ
Giảng viên:

Họ và tên:
Ngày sinh:
Lớp: Bồi dưỡng cho giáo viên THCS dạy mơn Lịch sử - Địa lí
Đơn vị cơng tác: Trường THCS

Hà Nội, tháng 5 năm 2022
1


ĐỀ BÀI
Câu 1: (2 điểm)
Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông 2018?
Câu 2: (2 điểm)
Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng 2018? Phân tích?
Câu 3: (2 điểm)
Khái qt chương trình mơn Lịch sử và Địa lí cấp THCS trong chương
trình giáo dục phổ thơng 2018?
Câu 4: (2 điểm)
Định hướng về kiểm tra, đánh giá trong chương trình giáo dục phổ thơng
2018?
Câu 5: (2 điểm)
Những định hướng về đổi mới chương trình, sách giáo khoa mơn Lịch sử
và Địa lí 6 trong chương trình giáo dục phổ thông 2018?


2


Câu 1: (2 điểm)
Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng 2018?
Bài làm:
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo
dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của
học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh
giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông;
đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ
thống và từng cơ sở giáo dục phổ thơng.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan
điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ
thơng đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa
học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mơ hình phát
triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu
cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công
nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các
giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng
như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo
dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát
triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt
nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và
năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ
năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực
3



hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập
và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học
trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính
chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù
hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu
đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa
các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với
chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và
chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở,
cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung
giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn
quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà
trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai
kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa
phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà
trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung
về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy
định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.

4


c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá

trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu
của thực tế.
Câu 2: (2 điểm)
Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng 2018? Phân
tích?
Bài làm
Ngày 26.12.2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành
Chương trình Giáo dục phổ thơng mới kèm theo Thơng tư số 32/2018/TTBGDĐT. Chương trình có một số điểm mới cơ bản như sau:
Hệ thống các môn học được thiết kế theo định hướng bảo đảm cân
đối nội dung các lĩnh vực giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lớp học;
thống nhất giữa các lớp học trước với các lớp học sau; tích hợp mạnh ở các
lớp học dưới, phân hố dần ở các lớp học trên; tương thích với các môn học
của nhiều nước trên thế giới.
Tên của từng môn học được gọi dựa theo các môn học trong chương
trình hiện hành, có điều chỉnh để phản ánh tốt nhất nội dung, tính chất, ý
nghĩa giáo dục của mơn học trong từng cấp học. Do đó, tên một mơn học
có thể thay đổi ở từng cấp học, chẳng hạn: Môn học cốt lõi của lĩnh vực
giáo dục đạo đức – cơng dân có các tên: Giáo dục lối sống (tiểu học), Giáo
dục công dân (trung học cơ sở) và Công dân với Tổ quốc (trung học phổ
thông). Cốt lõi trong lĩnh vực giáo dục khoa học (khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội) chỉ có 1 mơn học Cuộc sống quanh ta (các lớp 1,2,3); tách
thành 2 môn học Tìm hiểu Xã hội và Tìm hiểu Tự nhiên (các lớp 4, 5);
5


tương ứng với 2 môn học Khoa học Xã hội và Khoa học Tự nhiên (trung
học cơ sở).
Cấp trung học phổ thơng, để hài hồ giữa học phân hố định hướng
nghề nghiệp với học tồn diện, mơn Khoa học Xã hội cùng với các mơn
Vật lý, Hố học, Sinh học sẽ dành cho học sinh định hướng khoa học tự

nhiên, môn Khoa học Tự nhiên cùng với các môn Lịch sử, Địa lý sẽ dành
cho các học sinh định hướng khoa học xã hội; đồng thời học sinh còn được
tự chọn các chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng cá nhân.
Khắc phục sự chồng lấn giữa các môn
Điểm mới đầu tiên của chương trình giáo dục phổ thơng mới, theo
Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, đó là có riêng một “Chương trình giáo dục
phổ thơng tổng thể”, giống như một kế hoạch chung của cả 3 cấp học. Đó
là phương hướng và kế hoạch khái quát toàn bộ Chương trình giáo dục phổ
thơng, trong đó quy định những vấn đề chung của giáo dục phổ thơng.
Chương trình tổng thể sẽ gợi ý cho các chương trình bộ mơn, bảo
đảm sự hài hịa, thống nhất trong từng mơn học, giữa các môn học, trong
từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp học. Từ đó, khắc phục tình
trạng chương trình cắt khúc, chồng lấn nhau giữa mơn học này với mơn học
khác...
Chuyển sang phát triển phẩm chất năng lực
Đó là chuyển từ coi trọng trang bị kiến thức sang phát triển phẩm
chất năng lực trên cơ sở trang bị kiến thức. Trước đây, chương trình cũ
chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh; khi thực hiện lại chủ yếu quan tâm định hướng về mặt nội
6


dung; không đặt ra yêu cầu cụ thể cần đạt được về phẩm chất và năng lực
trong từng cấp học.
Chương trình mới, mục tiêu của từng cấp học được viết cụ thể hơn.
Theo đó, chương trình cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho việc phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực được nêu trong mục tiêu Chương trình giáo dục phổ
thơng; định hướng chính vào giá trị gia đình, dịng tộc, q hương, những
thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và

kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS.
Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng
cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự
điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng
lực tự học, hồn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên
THPT, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục cấp THPT nhằm giúp học sinh hình thành
phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức
quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định
hình các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp THCS; có khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của
bản thân để tiếp tục học lên học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Coi trọng trải nghiệm sáng tạo
Chương trình mới sẽ chú trọng hơn việc rèn luyện cho học sinh năng
động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề, hợp tác
7


làm việc theo nhóm... Về mặt thiết kế chương trình, ngồi những mơn học
tiếp tục được phát huy, cịn có yêu cầu tăng cường hoạt động xã hội của
học sinh. Đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, được thiết kế một cách
khoa học, phong phú hơn về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, phù
hợp với mục tiêu và điều kiện thực hiện.
Ngoài những hoạt động được thiết kế riêng thì trong từng mơn học
cũng coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học. Ví dụ mơn
Ngữ văn coi trọng khả năng sử dụng Tiếng Việt tốt, giáo dục cơng dân
thơng qua tình huống....
Giúp học sinh hứng thú hơn với học tập

Với chương trình mới, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá phong phú hơn, theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học. Học sinh không chỉ ngồi suy nghĩ trong lớp học
mà cịn ở ngồi lớp, ở gia đình, tại các di tích, danh lam thắng cảnh...
Đánh giá học sinh không chỉ dựa trên kiến thức các em học được bao
nhiêu mà là việc vận dụng kiến thức đó như thế nào. Từ đó thay đổi cách
thức ra đề thi, giúp học sinh thích học, có hứng thú hơn với học tập.
Phân hóa dần ở cấp trên
Nếu như trước đây, chương trình có một mạch, từ lớp 1 - 12, do đó
việc phân luồng khó khăn. Đến nay, Chương trình phổ thông 12 năm được
chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm
và cấp THCS 4 năm); Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp
8


THPT 3 năm). Liên quan đến nội dung này có dạy học tích hợp và phân
hóa.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả
năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Dạy
học phân hóa là dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, để phát huy
cao nhất khả năng của từng học sinh.
Hai yếu tố then chốt để thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa là nội
dung dạy học và phương pháp dạy học.
Về nội dung, muốn tích hợp phải dạy phối hợp nhiều kiến thức liên
quan đến nhau. Nếu trước đây là 2 - 3 mơn, nay có thể thành 1 môn học;
hay các phân môn khác nhau trong một mơn học; muốn phân hóa thì cần có
những nội dung học khác nhau cho các đối tượng học sinh khác nhau.
Về phương pháp, để tích hợp được phải rèn luyện cho học sinh biết
huy động, vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng; ra câu hỏi thế nào, dạy

thế nào, đặt tình huống ra sao để học sinh vận dụng tổng hợp được kiến
thức, kỹ năng; muốn phân hóa thì cần có những cách thức hướng dẫn, u
cầu khác nhau, phù hợp với sở thích, năng lực từng học sinh.
Như vậy, cấp học nào cũng phải chú ý đến phương pháp; riêng nội
dung, chú ý như thế nào để chú trọng tích hợp ở cấp dưới và phân hóa dần
lên cấp học trên.
Thực nghiệm cái mới, cái khó

9


Chương trình giáo dục phổ thơng mới được tiến hành thực nghiệm
ngay trong quá trình xây dựng chương trình và do các tác giả chương trình
thực hiện.
Nội dung thực nghiệm tập trung vào những vấn đề mới so với
chương trình hiện hành, trong đó đặc biệt chú trọng thực nghiệm những
hình thức hoạt động giáo dục, dạy học mới; những u cầu cần đạt của mỗi
chương trình mơn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; xác định mức độ
phù hợp của yêu cầu cần đạt của chương trình với khả năng nhận thức và
điều kiện của học sinh.

Câu 3: (2 điểm)
10


Khái qt chương trình mơn Lịch sử và Địa lí cấp THCS trong
chương trình giáo dục phổ thơng 2018?
I. ĐẶC ĐIỂM MƠN HỌC:
- Lịch sử và Địa lí là mơn học bắt buộc, được dạy học từ lớp 6 đến lớp 9.
Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lí và một số chủ đề liên

mơn, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh
tế, văn hố, khoa học, tơn giáo,... Các mạch kiến thức lịch sử và địa lí
được kết nối với nhau nhằm soi sáng và hỗ trợ lẫn nhau. Ngồi ra, mơn
học có thêm một số chủ đề mang tính tích hợp, như: bảo vệ chủ quyền,
các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông; đô thị – lịch sử
và hiện tại; văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long; các cuộc
đại phát kiến địa lí,...
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở tuân thủ
các quy định trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số
quan điểm sau:
1. Chương trình hướng tới hình thành, phát triển ở học sinh tư duy khoa
học, nhìn nhận thế giới như một chỉnh thể theo cả chiều không gian và
chiều thời gian trên cơ sở những kiến thức cơ bản, các công cụ học tập và
nghiên cứu lịch sử, địa lí; từ đó, hình thành và phát triển các năng lực đặc
thù và năng lực chung, đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng
vào thực tiễn và khả năng sáng tạo.
2. Chương trình kế thừa, phát huy ưu điểm của mơn Lịch sử và mơn Địa lí
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và tiếp thu kinh nghiệm
phát triển chương trình mơn học của các nước tiên tiến trên thế giới. Nội
11


dung môn học bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thơng nền tảng,
tồn diện, khoa học; phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí và trình độ nhận
thức của học sinh, có tính đến các điều kiện dạy học của nhà trường Việt
Nam.
3. Nội dung giáo dục lịch sử được thiết kế theo tuyến tính thời gian, từ
thời nguyên thuỷ qua cổ đại, trung đại đến cận đại và hiện đại; trong từng
thời kì có sự đan xen lịch sử thế giới, lịch sử khu vực và lịch sử Việt

Nam. Mạch nội dung giáo 4 dục Địa lí đi từ địa lí đại cương đến địa lí khu
vực và địa lí Việt Nam. Chú trọng lựa chọn các chủ đề, kết nối kiến thức
và kĩ năng để hình thành và phát triển năng lực ở học sinh, đồng thời coi
trọng đặc trưng khoa học lịch sử và khoa học địa lí.
4. Chương trình chú trọng vận dụng các phương pháp giáo dục tích cực,
nhấn mạnh việc sử dụng các phương tiện dạy học, đa dạng hoá hình thức
dạy học và đánh giá kết quả giáo dục nhằm hình thành, phát triển phẩm
chất, năng lực ở học sinh.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH:
- Mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở góp phần cùng các mơn học
và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung.
- Mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở hình thành, phát triển ở học
sinh năng lực lịch sử và năng lực địa lí trên nền tảng kiến thức cơ bản, có
chọn lọc về lịch sử, địa lí thế giới, quốc gia và địa phương; các quá trình
tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hố diễn ra trong khơng gian và thời gian;
sự tương tác giữa xã hội lồi người với mơi trường tự nhiên; giúp học sinh
biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử, khoa học địa lí để học
12


tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn học và
hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước,
niềm tự hào về truyền thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch
sử thế giới và văn hoá nhân loại, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá
thế giới xung quanh, vận dụng những điều đã học vào thực tế.
IV. NỘI DUNG GIÁO DỤC
Nội dung khái quát Môn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở gồm
phân mơn Lịch sử và phân mơn Địa lí, mỗi phân mơn được thiết kế theo

mạch nội dung riêng. Mức độ tích hợp được thể hiện ở ba cấp độ: tích hợp
nội mơn (trong từng nội dung giáo dục lịch sử và giáo dục địa lí); tích hợp
nội dung lịch sử trong những phần phù hợp của bài Địa lí và tích hợp nội
dung địa lí trong những phần phù hợp của bài Lịch sử; tích hợp theo các
chủ đề chung. Mạch nội dung của phân môn Lịch sử được sắp xếp theo
logic thời gian lịch sử từ thời nguyên thuỷ, qua cổ đại, trung đại, đến cận
đại và hiện đại. Trong từng thời kì, khơng gian lịch sử được tái hiện từ
lịch sử thế giới, khu vực đến Việt Nam để đối chiếu, lí giải, làm sáng rõ
những vấn đề lịch sử. Mạch nội dung của phân mơn Địa lí được sắp xếp
theo logic khơng gian là chủ đạo, đi từ địa lí tự nhiên đại cương đến địa lí
các châu lục, sau đó tập trung vào các nội dung của địa lí tự nhiên Việt
Nam, địa lí dân cư và địa lí kinh tế Việt Nam. Mặc dù hai mạch nội dung
được sắp xếp theo logic khác nhau, nhưng nhiều nội dung dạy học liên
quan được bố trí gần nhau để hỗ trợ nhau. Bốn chủ đề chung mang tính
tích hợp cao được phân phối phù hợp với mạch nội dung chính của mỗi
lớp.
13


V. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Định hướng chung
a) Đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc; tập trung rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bồi
dưỡng phương pháp học tập, năng lực tự học để học sinh có thể tiếp tục
tìm hiểu, mở rộng vốn văn hoá cần thiết cho bản thân.
b) Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng
tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều
kiện cụ thể. Phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
(thuyết trình, đàm thoại,...) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động

của học sinh với việc tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tiên
tiến đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (thảo luận, tranh luận,
đóng vai, dự án,...). Đa dạng hố và sử dụng linh hoạt các hình thức tổ
chức dạy học: Kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp,
học ngoài thực địa, học theo dự án học tập,... Chú trọng các phương pháp
dạy học có tính đặc trưng môn học.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng, sử dụng hợp
lí và có hiệu quả các thiết bị dạy học như: mơ hình hiện vật, tranh lịch sử,
ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử,...; bản đồ, sơ đồ, các
bản thống kê, so sánh,...; phim video; các phiếu học tập có các nguồn sử
liệu; phần mềm dạy học,... nhằm minh hoạ bài giảng của giáo và hỗ trợ
các hoạt động học tập của học sinh.
2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung cho học sinh:
14


a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu:
- Thông qua nội dung môn học và các hoạt động thu thập, phân tích dữ
liệu, tham quan dã ngoại, khảo sát thực địa, tiếp xúc với các nhân chứng
lịch sử,… hình thành và bồi dưỡng ở học sinh nhận thức và tình cảm về
lịch sử nhân loại, về quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc, về mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, về sự lựa chọn các con
đường phát triển của các quốc gia, về đất nước và con người Việt Nam.
Từ đó, hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất yêu nước, yêu
quê hương, yêu thiên nhiên; ý thức, niềm tin và hành động trong việc sử
dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi trường, bảo vệ di sản
văn hoá nhân loại; biết yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị
nhân văn khác nhau, rèn luyện sự tự tin, trung thực, khách quan.
b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung

– Năng lực tự chủ và tự học được hình thành, phát triển ở học sinh thông
qua việc tự tổ chức, quản lí các hoạt động học tập; tự tìm kiếm, tổ chức và
phân tích nguồn thơng tin, tri thức bổ sung; đặt và trả lời các câu hỏi lịch
sử và địa lí; thực hiện những nhiệm vụ được phân công khi tham quan dã
ngoại, khảo sát thực địa và trong các tình huống làm việc độc lập khác.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển ở học sinh
thông qua việc thực hiện và phối hợp cùng các thành viên khác trong
nhóm, trong lớp thực hiện những nhiệm vụ được phân công trong học tập,
thảo luận, nghiên cứu, tham quan dã ngoại, khảo sát thực địa,…
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành, phát triển ở
học sinh thơng qua việc thực hiện các hoạt động học tập tích cực, như:

15


nghiên cứu tài liệu, thu thập và phân tích tư liệu, làm dự án nghiên cứu,
thuyết trình, tranh luận,…
3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực lịch
sử, năng lực địa lí:
a) Phương pháp hình thành, phát triển năng lực lịch sử Năng lực lịch sử
của học sinh được hình thành, phát triển thơng qua việc tổ chức, hướng
dẫn học sinh đọc hiểu, giải mã các văn bản lịch sử (kênh hình, kênh chữ,
hiện vật lịch sử,...), từ đó tái hiện quá khứ, nhận thức sự thật lịch sử, đưa
ra suy luận, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự tiến hoá của sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử và quá trình phát triển lịch sử; trở thành “người
đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử,
vận dụng sáng tạo những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam
và thế giới vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống.
b) Phương pháp hình thành, phát triển năng lực địa lí
- Để hình thành, phát triển năng lực địa lí cho học sinh, giáo viên lựa chọn

các kiến thức thực tế tiêu biểu, sử dụng hiệu quả các phương tiện trực
quan như mơ hình, bản đồ, video clip,… để hình thành các biểu tượng địa
lí;… hướng dẫn học sinh học từ thấp đến cao về các mối liên hệ và quan
hệ nhân quả diễn ra trong thiên nhiên, trong xã hội và trong mối quan hệ
giữa xã hội, con người và mơi trường.
- Để hình thành, phát triển năng lực địa lí cho học sinh, giáo viên hướng
dẫn học sinh tham gia vào quá trình tìm kiếm, sắp xếp, phân tích thơng tin
bằng cách khai thác tri thức từ các nguồn tư liệu bản đồ, biểu đồ, sơ đồ,
hình ảnh, số liệu,… kết hợp với quan sát thực địa; chú trọng phát triển tư
duy không gian, với các câu hỏi: “Cái gì?”, “Ở đâu?”, “Như thế nào?”,
16


“Các hình mẫu khơng gian?”, “Các đặc trưng của một địa phương, quốc
gia?”; khơi dậy và ni dưỡng trí tị mò, sự ham hiểu biết khám phá của
học sinh đối với thiên nhiên và đời sống xã hội, thái độ tích cực đối với
phát triển bền vững; rèn luyện khả năng và thói quen liên hệ với thực tế
địa phương, đất nước để phát triển tư duy địa lí;…
- Một trong những biện pháp quan trọng nhất để học địa lí là rèn luyện kĩ
năng sử dụng các cơng cụ học tập như: bản đồ, atlat, biểu đồ, bảng số liệu
thống kê, một số ứng dụng trong điện thoại như la bàn, bản đồ chỉ đường,
hệ thống định vị toàn cầu, nhiệt kế, ẩm kế, khí áp kế,… tranh ảnh, đĩa
DVD tra cứu các tài liệu đa phương thức, sách e-book,...
- Các hình thức tổ chức dạy học cũng cần được đa dạng hố: kết hợp các
hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, trên thực địa, học theo dự án
học tập,...

Câu 4: (2 điểm)
Định hướng về kiểm tra, đánh giá trong chương trình giáo dục phổ
thơng 2018?

1. Định hướng về phương pháp giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các
17


phương pháp tích cực hố hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng
vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập
thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích
cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện
vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm
năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học
để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực
hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ
thống tự động hoá của kĩ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn viên
nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện
bài tập, thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina,
tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng
đồng.
Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải
bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ
học tập và trải nghiệm thực tế.
2. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự
tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt
18



động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của
từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được
quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình mơn học, hoạt
động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo
dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học
sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định
lượng thơng qua đánh giá thường xun, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì
đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá
quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các
môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được
sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm
học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức,
kết hợp đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh
được đánh giá và của các học sinh khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ cơng tác
quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và
phục vụ phát triển chương trình.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức
khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức để phục vụ cơng tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất
19


lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển

chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng
lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho
ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường,
đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất
lượng đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử
dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm cơng cụ kiểm sốt chất lượng
đánh giá ở cơ sở giáo dục.

20



×